Bạn đang xem bài viết Bài 1, 2, 3, 4, 5 Trang 29 Sgk Toán 2: Luyện Tập Trang 29 Sgk Toán Lớp 2… được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài 1. Tính nhẩm:7 + 3 = 7 + 4 = 7 + 5 = 7 + 6 =
7 + 7 = 7 + 8 = 7 + 9 = 7 + 10 =
5 + 7 = 6 + 7 = 8 + 7 = 9 + 7 =
Bài giải
7 + 3 = 10 7 + 4 = 11
7 + 7 = 14 7 + 8 = 15
5 + 7 = 12 6 + 7 = 13
7 + 5 = 12 7 + 6 = 13
7 + 9 = 16 7 + 10 = 17
8 + 7 = 15 9 + 7 = 16
Bài 2. Đặt tính rồi tính:
37 + 15; 47 + 18; 24 + 17; 67 + 9.
Thúng quýt có : 37 quả
Cả hai thúng có : … quả?
Bài giải
Số quả cả hai thúng có là:
28 + 37 = 65 ( quả )
Đáp số: 65 quả.
17 + 9 … 17 + 7 16 + 8 … 28 – 3
Bài giải
19 + 7 = 17 + 9 23 + 7 = 38 – 8
27 – 5; 19 + 4; 17 + 4.
Giải Bài Tập Toán 3 Trang 29 Tập 1 Câu 1, 2, 3, 4, 5
Vở giải bài tập Toán lớp 3 học kỳ 1
Giải bài tập Toán 3 trang 29 tập 1 câu 1, 2, 3, 4, 5
Giải vở bài tập toán lớp 3 tập I trang 29
+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.
+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.
Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.
+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.
Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.
+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.
Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.
Tags: bài tập toán lớp 3 học kỳ 1, vở bài tập toán lớp 3 tập 1, toán lớp 3 nâng cao, giải toán lớp 3, bài tập toán lớp 3, sách toán lớp 3, học toán lớp 3 miễn phí, giải toán 3 trang 29
Giải Vở Bài Tập Toán 3 Trang 29 Tập 2 Câu 1, 2, 3
+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.
+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.
Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.
+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.
Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.
+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.
Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.
Theo chúng tôi
Tags: bài tập toán lớp 3 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 3 tập 2, toán lớp 3 nâng cao, giải toán lớp 3, bài tập toán lớp 3, sách toán lớp 3, học toán lớp 3 miễn phí, giải toán 3 trang 29
Giải Bài 1, 2, 3, 4, 5 Trang 40, 41 (Luyện Tập) Sgk Toán 4
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài 1
Thử lại phép cộng.
a)
Muốn thử lại phép cộng ta có thể lấy tổng trừ đi một số hạng, nếu được kết quả là số hạng còn lại thì phép tính làm đúng.
b) Tính rồi thử lại (theo mẫu):
(35462 + 27519); (69108 + 2074); (267345 + 31925).
Phương pháp giải:
– Đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học.
– Quan sát ví dụ mẫu và làm tương tự với các câu còn lại.
Lời giải chi tiết: Bài 2
Thử lại phép trừ
a)
Muốn thử lại phép trừ ta có thể lấy hiệu cộng với số trừ, nếu được kết quả là số bị trừ thì phép tính làm đúng.
b) Tính rồi thử lại (theo mẫu):
(4025 – 312); (5901 – 638); (7521 – 98).
Phương pháp giải:
– Đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học.
– Quan sát ví dụ mẫu và làm tương tự với các câu còn lại.
Lời giải chi tiết: Bài 3
Tìm (x):
(a) ;x + 262 = 4848); (b);x – 707 = 3535).
Phương pháp giải:
Áp dụng các quy tắc:
– Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
– Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
Lời giải chi tiết:
a) (x + 262 = 4848)
( x = 4848 – 262)
( x = 4586)
b) (x – 707 = 3535)
(x = 3535 + 707)
(x = 4242)
Bài 4
Núi Phan-xi-păng (ở tỉnh Lào Cai) cao (3143m). Núi Tây Côn Lĩnh (tỉnh Hà Giang) cao (2428m). Hỏi núi nào cao hơn và cao hơn bao nhiêu mét ?
Phương pháp giải:
So sánh hai số đo độ dài để xác định núi nào cao hơn, sau đó tìm hiệu độ cao giữa hai dãy núi đó.
Núi Phan-xi-păng cao hơn núi Tây Côn Lĩnh số mét là:
(3143 – 2428 = 715 ;(m))
Đáp số: (715m).
Bài 5
Tính nhẩm hiệu của số lớn nhất có năm chữ số và số bé nhất có năm chữ số.
Phương pháp giải:
Xác định số lớn nhất có năm chữ số và số bé nhất có năm chữ số, sau đó tìm hiệu giữa hai số đó.
Lời giải chi tiết:
Số lớn nhất có năm chữ số là: (99999).
Số bé nhất có năm chữ số là: (10000).
Nhẩm: (99999 – 10000 = 89999).
Vậy hiệu của số lớn nhất có năm chữ số và số bé nhất có năm chữ số là (89999).
chúng tôi
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 1, 2, 3, 4, 5 Trang 29 Sgk Toán 2: Luyện Tập Trang 29 Sgk Toán Lớp 2… trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!