Xu Hướng 9/2023 # Bài 1, 2, 3, 4 Trang 149 Sgk Toán 4 # Top 9 Xem Nhiều | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bài 1, 2, 3, 4 Trang 149 Sgk Toán 4 # Top 9 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bài 1, 2, 3, 4 Trang 149 Sgk Toán 4 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài 1

Một sợi dây dài 28m được cắt thành hai đoạn, đoạn thứ nhất dài gấp ba đoạn thứ hai. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu mét?

Phương pháp giải:

1. Vẽ sơ đồ: coi đoạn thứ hai (vai trò là số bé) gồm 1 phần thì đoạn thứ nhất (vai trò là số lớn) gồm 3 phần như thế.

2. Tìm tổng số phần bằng nhau.

3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

5. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).

Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước; có thể tìm số lớn trước rồi tìm số bé sau.

Lời giải chi tiết:

Ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau :

3 + 1 = 4 (phần)

Đoạn thứ hai dài số mét là:

Đoạn thứ nhất dài số mét là:

Đáp số: Đoạn thứ nhất: 21m;

Đoạn thứ hai: 7m.

Bài 2

Một nhóm học sinh có 12 bạn, trong đó số bạn trai bằng một nửa số bạn gái. Hỏi nhóm đó có mấy bạn trai, mấy bạn gái?

Phương pháp giải:

1. Vẽ sơ đồ: coi số bạn trai (vai trò là số bé) gồm 1 phần thì số bạn gái (vai trò là số lớn) gồm 2 phần như thế.

2. Tìm tổng số phần bằng nhau.

3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

5. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).

Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước; có thể tìm số lớn trước rồi tìm số bé sau.

Lời giải chi tiết:

Ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

1 + 2 = 3 (phần)

Số bạn trai là:

12 : 3 × 1 = 4 (bạn)

Số bạn gái là:

Đáp số: Bạn trai: 4 bạn;

Bạn gái: 8 bạn.

Bài 3

Tổng hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm 5 lần thì được số bé.

Phương pháp giải:

1. Vẽ sơ đồ: coi số bé gồm 1 phần thì số lớn gồm 5 phần như thế.

2. Tìm tổng số phần bằng nhau.

3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

5. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).

Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước; có thể tìm số lớn trước rồi tìm số bé sau.

Lời giải chi tiết:

Vì số lớn giảm 5 lần thì được số bé nên số lớn gấp 5 lần số bé, hay số bé bằng (dfrac{1}{5}) số lớn.

Ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

5 + 1 = 6 (phần)

Số bé là:

Số lớn là:

Đáp số: Số bé: 12;

Số lớn: 60.

Bài 4

Nêu bài toán, rồi giải bài toán theo sơ đồ sau:

Phương pháp giải:

– Dựa vào sơ đồ để tìm tổng và tỉ số rồi nêu bài toán thích hợp.

– Giải bài toán:

1. Tìm tổng số phần bằng nhau.

2. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

3. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

4. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).

Chú ý: Bước 2 và bước 3 có thể gộp lại thành một bước; có thể tìm số lớn trước rồi tìm số bé sau.

Lời giải chi tiết:

Có thể nêu bài toán theo sơ đồ sau:

Hai thùng dầu chứa tổng cộng 180(l) dầu, thùng thứ nhất có số dầu bằng (dfrac{1}{4}) số dầu của thùng thứ hai. Hỏi mỗi thùng chứa bao nhiêu lít dầu?

Giải

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

1 + 4 = 5 (phần)

Số lít dầu chứa trong thùng thứ nhất là:

180 : 5 × 1 = 36 (lít)

Só lít dầu chứa trong thùng thứ hai là:

180 – 36 = 144 (lít)

Đáp số: Thùng thứ nhất: 36 lít;

Thùng thứ hai: 144 lít.

chúng tôi

Bài 1, 2, 3, 4, 5 Trang 149 Sgk Toán 4

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài 1

Viết tỉ số của a và b, biết:

a) a = 3 b) a = 5m

b = 4 b = 7m

c) a = 12kg d) a = 6(l)

b = 3kg b = 8(l)

Phương pháp giải:

Tỉ số của a và b là: (a:b) hay (dfrac{a}{b}) ((b) khác (0)).

Lời giải chi tiết:

a) Tỉ số của 3 và 4 là: (3:4) hay (dfrac{3}{4}).

b) Tỉ số của 5m và 7m là: ( 5:7) hay (dfrac{5}{7}).

c) Tỉ số của 12kg và 3kg là : ( 12:3) hay (dfrac{12}{3}).

d) Tỉ số của 6(l) và 8(l) là: ( 6:8) hay (dfrac{6}{8}).

Bài 2

Viết số thích hợp vào ô trống

Phương pháp giải:

1. Biểu diễn số bé và số lớn bởi một số phần bằng nhau dựa vào tỉ số của hai số.

2. Tìm tổng số phần bằng nhau.

3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

5. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).

Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước; có thể tìm số lớn trước rồi tìm số bé sau.

Lời giải chi tiết: +) Cột thứ hai:

Coi số bé gồm 1 phần thì số lớn gồm 5 phần như thế.

Tổng số phần bằng nhau là:

1 + 5 = 6 (phần)

Số bé là:

72 : 6 × 1 = 12

Số lớn là:

72 – 12 = 60

+) Cột thứ ba:

Coi số bé gồm 1 phần thì số lớn gồm 7 phần như thế.

Tổng số phần bằng nhau là:

1 + 7 = 8 (phần)

Số bé là:

120 : 8 × 1 = 15

Số lớn là:

120 – 15 = 105

+) Cột thứ tư:

Coi số bé gồm 2 phần bằng nhau thì số lớn gồm 3 phần như thế.

Tổng số phần bằng nhau là:

2 + 3 = 5 (phần)

Số bé là:

45 : 5 × 2 = 18

Số lớn là:

45 – 18 = 27

Ta có bảng kết quả chung như sau:

Bài 3

Hai số có tổng bằng 1080. Tìm hai số đó, biết rằng nếu gấp 7 lần số thứ nhất thì được số thứ hai.

Phương pháp giải:

1. Vẽ sơ đồ: coi số thứ nhất (vai trò là số bé) gồm 1 phần thì số thứ hai (vai trò là số lớn) gồm 7 phần như thế.

2. Tìm tổng số phần bằng nhau.

3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

5. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).

Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước; có thể tìm số lớn trước rồi tìm số bé sau.

Lời giải chi tiết:

Vì gấp 7 lần số thứ nhất thì được số thứ hai nên số thứ nhất bằng (dfrac{1}{7}) số thứ hai.

Ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là:

1 + 7 = 8 (phần)

Số thứ nhất là:

1080 : 8 × 1 = 135

Số thứ hai là:

1080 × 135 = 945

Đáp số: Số thứ nhất: 135

Số thứ hai: 945.

Bài 4

Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 125m, chiều rộng bằng (dfrac{2}{3}) chiều dài. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó.

Phương pháp giải:

1. Vẽ sơ đồ: coi chiều rộng (đóng vai trò số bé) gồm 2 phần bằng nhau thì chiều dài (đóng vai trò số lớn) gồm 3 phần như thế.

2. Tìm tổng số phần bằng nhau.

3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

5. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).

Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước; có thể tìm số lớn trước rồi tìm số bé sau.

Lời giải chi tiết:

Ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

2 + 3 = 5 (phần)

Chiều rộng hình chữ nhật là:

125 : 5 × 2 = 50 (m)

Chiều dài hình chữ nhật là:

125 – 50 = 75 (m)

Đáp số: Chiều rộng: 50m;

Chiều dài: 75m.

Bài 5

Một hình chữ nhật có chu vi 64m, chiều rộng ngắn hơn chiều dài 8m. Tìm chiều rộng của hình đó.

Phương pháp giải:

– Tìm nửa chu vi = chu vi : 2

– Tìm chiều dài, chiều rộng theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:

Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2; Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2

Lời giải chi tiết:

Nửa chu vi hình chữ nhật :

64 : 2 = 32 (m)

Ta có sơ đồ:

Chiều dài hình chữ nhật :

(32 + 8) : 2 = 20 (m)

Chiều rộng hình chữ nhật :

Đáp số: Chiều rộng: 12m;

Chiều dài: 20m.

chúng tôi

Luyện Tập Chung Trang 149 Sgk Toán 4

Viết tỉ số của a và b, biết:

a) a = 3 b) a = 5m

b = 4 b = 7m

c) a = 12kg d) a = 61

b = 3kg b = 81

Hướng dẫn giải

a) a = 3 b = 4

b) a = 5 m b= 7m

c) a = 12 kg b = 3 kg

d) a = 61 b = 81

Viết số thích hợp vào ô trống:

Hướng dẫn giải

Hai số có tổng bằng 1080. Tìm hai số đó, biết rằng nếu gấp 7 lần số thứ nhất thì được số thứ hai?

Hướng dẫn giải

Bài giải:

Ta có tổng số phần bằng nhau là:

1 + 7 = 8 (phần)

Số thứ nhất là: (1080 : 8) x 1 = 125

Số thứ hai là: 1080 – 125 = 955

Đáp số: Số thứ nhất 125

Số thứ hai 955

Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 125m, chiều rộng bằng $frac{2}{3}$ chiều dài. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó.

Hướng dẫn giải

Bài giải:

Ta có tổng số phần bằng nhau là:

2 + 3 = 5 (phần)

Chiều rộng hình chữ nhật là:

125 : 5 x 2 = 50 (m)

Chiều dài hình chữ nhật là:

125 – 50 = 75 (m)

Đáp số: chiều rộng 50 m

chiều dài 75m

Một hình chữ nhật có chu vi 64m, chiều rộng ngắn hơn chiều dài 8m. Tìm chiều rộng của hình đó.

Hướng dẫn giải

Bài giải:

Nửa chu vi hình chữ nhật là :

64 : 2 = 32 (m)

Chiều dài hình chữ nhật là :

(32 + 8 ): 2 = 20(m)

Chiều rộng hình chữ nhật là :

32 – 20 = 12(m)

Đáp số: Chiều dài : 20m ;

chiều rộng : 12m.

Bài 1, 2, 3, 4 Trang 84 Sgk Toán 4

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài 1

Đặt tính rồi tính:

a) 4725 : 15 b) 35136 : 18

4647 : 82 18408 : 52

4935 : 44 17826 : 48

Phương pháp giải:

Đặt tính theo cột dọc và chia theo thứ tự từ trái sang phải.

Lời giải chi tiết: Bài 2

Cứ 25 viên gạch hoa thì lát được 1m 2 nền nhà. Hỏi nếu dùng hết 1050 viên gạch loại đó thì lát được bao nhiêu mét vuông nền nhà ?

Phương pháp giải:

Tìm số mét vuông nền nhà được lát ta lấy số viên gạch đang có chia cho số viên gạch cần dùng để lát 1m 2 hay lấy 1050 chia cho 25.

Lời giải chi tiết: Tóm tắt:

25 viên gạch : 1m 2

1050 viên gạch : … m 2 ?

Bài giải

Nếu dùng hết 1050 viên gạch loại đó thì lát được số mét vuông nền nhà là:

1050 : 25 = 42 (m 2)

Bài 3

Một đội sản xuất có 25 người. Tháng 1 đội đó làm được 855 sản phẩm, tháng 2 làm được 920 sản phẩm, tháng 3 làm được 1350 sản phẩm. Hỏi cả 3 tháng đó trung bình mỗi người của đội làm được bao nhiêu sản phẩm ?

Phương pháp giải:

– Tìm tổng số sản phẩm đội đó làm được trong 3 tháng.

– Tìm số sản phẩm trung bình mỗi người làm được trong cả 3 tháng ta lấy tổng số sản phẩm làm được chia cho tổng số người.

Lời giải chi tiết:

Trong cả 3 tháng đội đó làm được số sản phẩm là :

855 + 920 + 1350 = 3125 (sản phẩm)

Trong cả 3 tháng trung bình mỗi người làm được số sản phẩm là

3125 : 25 = 125 (sản phẩm)

Đáp số: 125 sản phẩm.

Bài 4

Phương pháp giải:

Đặt tính theo cột dọc và chia theo thứ tự từ trái sang phải.

Lời giải chi tiết:

Phép chia đúng là :

a) Phép chia sai ở bước thứ 2 :

564 chia cho 67 được 8 dư 28, không phải 564 chia cho 28 được 7 dư 95. Số dư 95 ở đây lớn hơn số chia 67 là sai, sau đó lại lấy 95 để chia cho 67 được 1 và dư 28.

b) Phép chia sai ở bước cuối cùng :

285 chia cho 67 được 4 dư 17, không phải 285 chia 67 được 4 dư 47.

chúng tôi

Bài 1, 2, 3, 4 Trang 173 Sgk Toán 4

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài 1

Quan sát hình trên, hãy chỉ ra:

a) Các cạnh song song với nhau;

b) Các cạnh vuông góc với nhau.

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ để tìm các cạnh vuông góc với nhau, các cạnh song song với nhau.

Lời giải chi tiết:

a) Cạnh AB và cạnh DC song song với nhau

b) Cạnh AB và cạnh AD vuông góc với nhau.

Cạnh AD và cạnh DC vuông góc với nhau.

Bài 2

Hãy vẽ một hình vuông có cạnh dài 3cm. Tính chu vi và diện tích hình vuông đó.

Phương pháp giải:

– Dùng thước kẻ và ê kê để vẽ hình vuông cạnh 3cm.

– Chu vi = cạnh × 4

– Diện tích = cạnh × cạnh.

Lời giải chi tiết:

Vẽ hình vuông theo các bước sau:

Vẽ đoạn thẳng DC = 3cm.

Vẽ đường thẳng vuông góc DC tại D và đường thẳng vuông góc với DC tại C.

Trên mỗi đường thẳng vuông góc đó lấy đoạn thẳng DA = 3cm; CB = 3cm.

Nối A với B ta được hình vuông ABCD có cạnh bằng 3cm.

Chu vi hình vuông ABCD là:

Diện tích hình vuông ABCD là:

Đáp số : Chu vi : 12cm ;

Bài 3

Đúng ghi Đ, sai ghi S.

a) Chu vi hình 1 bằng chu vi hình 2.

b) Diện tích hình 1 bằng diện tích hình 2.

c) Diện tích hình 2 lớn hơn diện tích hình 1.

d) Chu vi hình 1 lớn hơn chu vi hình 2.

Phương pháp giải:

Áp dụng các công thức:

– Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) × 2.

– Diện tích hình chữ nhật = chiều dài × chiều rộng.

– Chu vi hình vuông = cạnh × 4

– Diện tích hình vuông = cạnh × cạnh.

Lời giải chi tiết:

Ta có:

Chu vi hình 1 là : (4 + 3) × 2 = 14 (cm)

Diện tích hình 1 là : 4 × 3 = 12 (cm 2)

Chu vi hình 2 là : 3 × 4 = 12 (cm)

Diện tích hình 2 là : 3 × 3 = 9 (cm 2)

Vậy câu a, b, c là sai, ta ghi S vào ô trống; câu d) là đúng, ta ghi Đ vào ô trống.

Bài 4

Để lát một phòng hình chữ nhật, người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 20cm. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch để lát kín nền phòng học đó, biết rằng nền phòng học có chiều rộng 5m, chiều dài 8m và phần mạch vữa không đáng kể ?

Phương pháp giải:

– Tính diện tích phòng học hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng, sau đó đổi diện tích sang đơn vị đo là đề-xi-mét vuông.

– Tính diện tích viên gạch ta lấy cạnh nhân với cạnh.

– Tính số viên gạch cần dùng ta lấy diện tích phòng học (với đơn vị đo là đề-xi-mét vuông) chia cho diện tích một viên gạch.

Lời giải chi tiết:

Diện tích nền phòng học là:

Diện tích của viên gạch men là:

Số viên gạch cần dùng là:

400 000 : 400 = 1000 (viên)

Đáp số: 1000 viên gạch.

chúng tôi

Giải Bài 1, 2, 3, 4 Trang 24 Sgk Toán 4

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài 1

Viết số thích hợp vào chỗ chấm :

Phương pháp giải:

Dựa vào bảng đơn vị đo khối lượng :

Lời giải chi tiết: Bài 2

Tính:

380g + 195g 452hg 3

928dag – 274dag 768hg : 6

Phương pháp giải:

Thực hiện các phép tính như đối với các số tự nhiên, sau đó ghi thêm đơn vị đo vào kết quả.

Lời giải chi tiết:

380g + 195g = 575g 452hg × 3 = 1356hg

928dag – 274dag = 654dag 768hg : 6 = 128hg

5dag …. 50g 4 tạ 30kg … 4 tạ 3kg

8 tấn … 8100kg 3 tấn 500kg … 3500kg

Phương pháp giải:

Đổi các số đo về cùng một đơn vị đo rồi so sánh các kết quả với nhau.

Lời giải chi tiết:

+) Ta có: 1dag = 10g nên 5dag = 50g.

+) 4 tạ 30kg = 430kg; 4 tạ 3kg = 403kg

+) 8 tấn = 8000kg

Mà: 8000kg < 8100kg.

Vậy: 8 tấn < 8100 kg.

+) 3 tấn 500kg = 3500kg

Mà: 3500kg = 3500kg.

Vậy: 3 tấn 500 kg = 3500kg

Ta có kết quả như sau :

8 tấn < 8100kg 3 tấn 500kg = 3500kg

Bài 4

Có 4 gói bánh, mỗi gói cân nặng 150g và 2 gói kẹo, mỗi gói cân nặng 200g. Hỏi có tất cả mấy ki-lô-gam bánh và kẹo ?

Phương pháp giải:

– Tính cân nặng của 4 gói bánh = cân nặng của 1 gói bánh × 4.

– Tính cân nặng của 2 gói kẹo = cân nặng của 1 gói kẹo × 2.

– Tính tổng cân nặng của 4 gói bánh và 2 gói kẹo = cân nặng của 4 gói bánh + cân nặng của 2 gói kẹo.

– Đổi số đo vừa tìm được sang đơn vị đo là ki-lô-gam, lưu ý ta có: 1kg = 1000g.

Lời giải chi tiết:

4 gói bánh cân nặng là:

150 × 4 = 600 (g)

2 gói kẹo cân nặng là:

200 × 2 = 400 (g)

Có tất cả số ki-lô-gam bánh và kẹo là:

600 + 400 = 1000 (g)

1000g = 1kg

Đáp số: 1kg.

chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 1, 2, 3, 4 Trang 149 Sgk Toán 4 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!