Bạn đang xem bài viết Bài 4. Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Đông được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài 4. Các quốc gia cổ đại phương Đông
Bài 1 trang 12 VBT Lịch Sử 6
a) Em hãy dùng bút chì sáp màu, đánh dấu vào lược đồ (Hình 7) những nơi xuất hiện các nhà nước cổ đại phương Đông.
a) Gợi ý: Em đánh dấu vào các vị trí: sông Hoàng Hà, sông Trường Giang (Trung Quốc), sông Ấn, sông Hằng (Ấn Độ), sông Ti – grơ, sông Ơ – phrat (Lưỡng Hà), sông Nin (Ai Cập).
b) Các quốc gia này được hình thành trên lưu vực các con sông lớn.
Bài 2 trang 13 VBT Lịch Sử 6
a) Hãy sắp xếp các tầng lớp cư dân trong xã hội cổ đại phương Đông theo thứ bậc từ cao xuống thấp:
– Cao nhất là
– Thứ hai là
– Thứ ba là
b) Em hãy tính xem cuộc đấu tranh của nô lệ, dân nghèo ở vùng Lưỡng Hà năm 2300 TCN và ở Ai Cập 1750 TCN cách chúng ta ngày nay bao nhiêu năm.
c) Theo em, vì sao bấy giờ nô lệ và dân nghèo lại nổi dậy đấu tranh chống lại tầng lớp quý tộc?
a) – Cao nhất là: Quý tộc
– Thứ hai là: Nông dân
– Thứ ba là: Nô lệ
b) Cuộc đấu tranh của nô lệ, dân nghèo ở vùng Lưỡng Hà năm 2300 TCN cách chúng ta 4317 năm và ở Ai Cập 1750 TCN cách chúng ta ngày nay 3767 năm (Tính đến năm 2018).
c) Bấy giờ nô lệ và dân nghèo lại nổi dậy đấu tranh chống lại tầng lớp quý tộc vì họ bị bóc lột hết sức nặng nề, không được hưởng chút quyền lợi nào.
Bài 3 trang 14 VBT Lịch Sử 6
Hãy đánh dấu X vào ô trống đầu câu trả lời em cho là đúng.
Nhà nước chuyên chế phương Đông ra đời nhằm giải quyết vấn đề:
[ ] Tổ chức quản lí xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
[ ] Để cai trị xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế và địa vị thống trị của tầng lớp quý tộc.
[ ] Có nhà nước thì quyền lợi chính đáng của nhân dân mới được đảm bảo.
[X] Để cai trị xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế và địa vị thống trị của tầng lớp quý tộc.
Bài 4 trang 14 VBT Lịch Sử 6
Tên gọi vua ở các quốc gia cổ đại phương Đông là: Thiên tử, Pha-ra-ôn, En-si. Theo em tên gọi nào thể hiện quyền lực tối cao nhất? Hãy giải thích.
Thiên tử (con trời), Pha-ra-ôn (ngôi nhà lớn), En-si (người đứng đầu). Tên gọi Thiên tử thể hiện quyền lực tối cao nhất. Vì tên gọi này thể hiện vua không chỉ nắm uy quyền mà còn nắm cả thần quyền (con của trời).
Bài 5 : Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Tây
Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng.
1. Chiếm phần lớn diện tích đất đai vùng Địa Trung Hải là
A. đồng bằng
B. thung lũng.
C. núi
D. núi và cao nguyên.
2. Đến đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân Địa Trung Hải đã biết
A. chế tạo công cụ bằng sắt. B. chế tạo công cụ bằng đồng.
c. . sử dụng công cụ bằng đồng đỏ. D. sử dụng cung tên.
3. Ý nghĩa của việc sử dụng công cụ bằng sắt là
A. cư dân có thể trồng các loại cây lưu niên, có giá trị cao.
B. các nước phương Tây không phải mua lúa mì, lúa mạch,
C. đảm bảo phần lớn nhu cầu lương thực cho cư dân.
D. diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã cho kết quả.
4. Ngành kinh tế phát triển mạnh nhất ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải là
A. thủ công nghiệp và thương nghiệp.
B. trồng các loại cây lưu niên có giá trị cao.
C. chăn nuôi gia súc.
D. buôn bán nô lệ
5. Sự phát triển của thủ công nghiệp ở các nước phương Tây cổ đại tạo điều kiện cho
A. nông nghiệp phát triển
B. nhiều xưởng thủ công có quy mô khá lớn ra đời.
C. khai hoang được nhiều vùng đất mới.
D. sản xuất hàng hoá tăng, quan hệ thương mại mở rộng
6. Trong xã hội cổ đại phương Tây, lực lượng chiếm tỉ lệ đông đảo và là lực lượng lao động chính trong xã hội là
A. thợ thủ công. B. thương nhân,
c. bình dân. D. nô lệ.
7. Quyền lực trong xã hội Địa Trung Hải thuộc về
A. bình dân thành thị B. bô lão các thị tộc.
C tăng lữ D. chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn.
Hướng dẫn giải
1. Ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải, điều kiện tự nhiên tạo thuận lợi cho việc phát triển cây lúa
2. Thương mại đường biển ở Hi Lạp, Rô-ma cổ đại rất phát triển.
3. Trong xã hội cổ đại phương Tây, nô lệ bị coi là “công cụ biết nói”.
4. Nô lệ ở Hi Lạp, Rô-ma cổ đại bị bóc lột, khinh rẻ nhưng thường phục tùng hoàn toàn chủ nô.
Hướng dẫn giải
Đ : 2, 3.
S : 1, 4.
Nối nội dung ở cột A với mốc thời gian hoặc nội dung ở cột B sao cho phù hợp.
Hãy điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống (…) trong các câu sau.
A. Bờ biển Hi Lạp và Rô-ma có nhiều hải cảng tốt, rất thuận lợi cho…………..nhất là……………… phát triển
B. Chủ nô thường bóc lột và đối xử rất tàn bạo với………….
C. Nô lệ ở Hi Lạp và Rô-ma cổ đại thường được gọi là………….
D. Trong xã hội Hi Lạp và Rô-ma cổ đại đã hình thành hai giai cấp cơ bản là…….
E. Xã hội Hi Lạp và Rô-ma cổ đại được gọi là xã hội…………….
Hướng dẫn giải
A. thương nghiệp ….. ngoại thương ;
B. nô lệ ;
C. những “công cụ biết nói” ;
D. chủ nô và nô lệ ;
E. chiếm hữu nô lệ.
Đời sống của các giai cấp chủ nô, nô lệ ở Hi Lạp và Rô-ma cổ đại như thế nào ?
Hướng dẫn giải
– Chủ nô : là các chủ xưởng, chủ lò, chủ các thuyền buôn… rất giàu có về của cải, có thế lực về chính trị, có nhiều nô lệ…. không bao giờ lao động chân tay và sống rất sung sướng…
– Nô lệ : chiếm số lượng đông đảo, phải làm việc cực nhọc… không có quyẻn có tài sản riêng, có gia đình riêng, là tài sản riêng của chủ nô, được gọi là những “công cụ biết nói”.
Bài 5. Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Tây
Bài 5. Các Các quốc gia cổ đại phương
Bài 1 trang 15 VBT Lịch Sử 6
a) Dùng bút chì sáp màu đánh dấu vào lược đồ (Hình 8) vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây.
b) Hãy quan sát vị trí các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây (lược đồ hình 7, 8) và dựa vào kiến thức đã học, rút ra nhận xét về sự khác biệt cơ bản của những điều kiện tự nhiên (đất đai, sông ngòi, biển cả…) ở các quốc gia này.
Màu đỏ: Rô – ma
Màu xanh: Hi Lạp
b) Sự khác biệt cơ bản về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây cổ đại là:
– Các quốc gia phương Đông cổ đại hình thành trên lưu vực các con sông lớn nên đất đai phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
– Các quốc gia phương Tây cổ đại hình thành trên các bán đảo, đất đai không thuận lợi cho việc trồng lúa nhưng lại hợp để trồng các cây lâu năm như nho, ô liu; có các điều kiện thuận lợi để phát triển ngoại thương.
Bài 2 trang 16 VBT Lịch Sử 6
Hãy liệt kê các tầng lớp, giai cấp của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
a) Xã hội phương Đông gồm các tầng lớp, giai cấp
b) Xã hội phương Tây gồm các tầng lớp, giai cấp
c) Em thử nêu nhận xét của em về sự khác nhau cơ bản của xã hội phương Đông và phương Tây cổ đại.
a) Xã hội phương Đông gồm các tầng lớp, giai cấp: Quý tộc, nông dân, nô lệ.
b) Xã hội phương Tây gồm các tầng lớp, giai cấp: Chủ nô, nô lệ.
c) Trong xã hội phương Đông cổ đại nông dân là lực lượng đông đảo nhất và là lực lượng sản xuất chính của xã hội.
Trong xã hội phương Tây cổ đại thì nô lệ là lực lượng đông đảo và là lao động chính của xã hội.
Bài 3 trang 16 VBT Lịch Sử 6
Hãy đánh dấu X vào ô trống đầu câu trả lời đúng.
Ở Hi Lạp và Rô – ma, nô lệ là lực lượng lao động chính làm ra đủ mọi sản phẩm từ thóc, gạo, thịt, sữa, giày, dép, áo, quần đến thành quách, cung điện… để nuôi sống và cung ứng cho toàn xã hội. Họ được hưởng những quyền lợi:
[ ] Được xã hội trân trọng và tôn vinh.
[ ] Được tham gia quản lí xã hội.
[ ] Được học hành và hưởng các quyền lợi khác.
[ ] Không được hưởng quyền lợi gì lại còn bị ngược đãi hành hạ.
[X] Không được hưởng quyền lợi gì lại còn bị ngược đãi hành hạ.
Giải Bài Tập Lịch Sử 10 Bài 4: Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Tây
Giải bài tập Lịch sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rô – Ma
(trang 22 sgk Lịch Sử 10): – Trình bày ý nghĩa của việc xuất hiện công cụ bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải?
Trả lời:
Công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với khu vực Địa Trung Hải: khai phá đất đai làm diện tích canh tác tăng, việc trồng trọt có kết quả cao hơn, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hóa tiền tệ phát triển.
(trang 24 sgk Lịch Sử 10): – Thị quốc là gì?
Trả lời:
– Ở Địa Trung Hải, mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là một giang sơn của bộ lạc. Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Nước nhỏ, nghề buôn bán phát triển nên cư dân sống tập trung chủ yếu ở thành thị được gọi là các thị quốc.
(trang 24 sgk Lịch Sử 10): – Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở chỗ nào?
Trả lời:
– Hơn 3 vạn công nhân hợp thành đại hội công dân, bầu và cử ra cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc của nhà nước.
– Người ta khong chấp nhận có vua. Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người làm thành Hội đồng 500 có vai trò như “quốc hội” thay mặt dân quyết định mọi việc. Hằng năm mọi công dân đều họp một lần ở quảng trường có quyền phát biểu và biểu quyết các vấn đề lớn của cả nước.
– Thế chế dân chủ cổ địa phát triển nhất ở Aten.
(trang 27 sgk Lịch Sử 10): – Giá trị nghệ thuật Hi Lạp được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Nghệ thuật tạc tượng thần và xây dựng đền thờ thần đạt đến đỉnh cao như tượng thần vệ nữ Mi-lô, lực sĩ ném đá, đền Pac-tê-nông,….
Câu 1 (trang 27 sgk Sử 10): Hãy trình bày vai trò của thủ công nghiệp trong nền kinh tế của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô – ma?
Lời giải:
Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại mở rộng. Thương mại phát đạt đã thúc đẩy mở rộng lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho kinh tế các nhà nước Địa Trung Hải phát triển mau lẹ.
Câu 2 (trang 27 sgk Sử 10): Bản chất của nền dân chủ cổ đại là gì?
Lời giải:
Thể chế dân chủ cổ đại mang tính chất dân chủ rộng rãi. Tuy nhiên đây là một thế chế chính trị dựa trên sự bóc lột nô lệ, Những người lao động chủ yếu trong xã hội Địa Trung Hải là nô lệ thì không có quyền công dân. Đối với đông đảo quân chúng nô lệ và kiểu dân thì đó cũng là nền chuyên chính của giai cấp chủ nô.
Câu 3 (trang 27 sgk Sử 10): Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô – ma đã phát triển như thế nào? Tại sao nói các hiểu biết khoa học đến đây mới trở thành khoa học?
Lời giải:
a) Cư dân cổ đại Hy Lạp và Rô-ma đã xây dựng được một nền văn hóa cổ đại phát triển cao với những giá trị sau:
– Lịch và thiên văn học: Cư dân Địa Trung Hải đã tính được một năm có 365 ngày và ¼ ngày nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày riêng tháng 2 có 28 ngày.
– Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ a,b,c,… lúc đầu có 20 chữ sau được bổ sung thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh.
– Sự ra đời của khoa học: Chủ yếu trên các lĩnh vực toàn, lý, sử, địa. Trong lĩnh vực Toán học đã biết khái quát thành các định lý định đề. Khoa học đến Hy Lạp và Rô-ma thực sự trở thành khoa học.
– Văn học: chủ yếu là kịch với các nhà viết kịch nổi tiếng Ê-sin, Sô-phốc,…
– Nghệ thuật: Nghệ thuật tạc tượng thần và xây dựng đền thơ thần đạt đến đỉnh cao như tượng thần vệ nữ Mi-lô, lực sĩ ném đá, đền thờ Pac-tê-nông,…
b) Hiểu biết khoa học đến Hy Lap và Rô-ma mới thực sự thành khoa học: Độ chính xác của khoa học đặc biệt là toán học không chỉ ghi chép và giải các bài riêng biệt mà thể hiện trình độ khái quát thành định lí, tiên đề, lí thuyết được thực hiện bởi các nhà khoa học tên tuổi đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này. Ví dụ: tiên đề Ơ-cơ-lit, định lý Pi-ta-go, định lý Ta-let,…Những vấn đề mà trước đấy nghiên cứu vẫn còn có giá trị sử dụng đến ngày nay.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 4. Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Đông trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!