Xu Hướng 6/2023 # Bài 4 Gdqp An 12, Nhà Trường Quân Đội, Công An Và Tuyển Sinh Đào Tạo, Giáo Dục Quốc Phòng An Ninh 12 # Top 7 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Bài 4 Gdqp An 12, Nhà Trường Quân Đội, Công An Và Tuyển Sinh Đào Tạo, Giáo Dục Quốc Phòng An Ninh 12 # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Bài 4 Gdqp An 12, Nhà Trường Quân Đội, Công An Và Tuyển Sinh Đào Tạo, Giáo Dục Quốc Phòng An Ninh 12 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bài 4 GDQP AN 12, Nhà trường Quân đội, Công an và tuyển sinh đào tạo, Giáo dục Quốc Phòng An Ninh 12

Bài 4 GDQP AN 12, Nhà trường Quân đội, Công an và tuyển sinh đào tạo, Giáo dục Quốc Phòng An Ninh 12

5 , nan , #Bài #GDQP #Nhà #trường #Quân #đội #Công #và #tuyển #sinh #đào #tạo #Giáo #dục #Quốc #Phòng #Ninh

Bài 4 GDQP AN 12, Nhà trường Quân đội, Công an và tuyển sinh đào tạo, Giáo dục Quốc Phòng An Ninh 12 I. NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI VÀ TUYỂN SINH QUÂN SỰ 1. Hệ thống nhà trường quân đôi a. Các học viện 1. Học viện quốc phòng (Cầu Giấy – Hà Nội) 2. Học viện lục quân (TP Đà Lạt). 3. Học viện chính trị quân sự ( TX Hà Đông – Hà Tay). 4.Học viện hậu cần (Long Biên – Hà Nội). 5. Học viện kĩ thuật quân sự (từ năm 1991 được nhà nước cho mang thêm tên dân sự là trường đại học kĩ thuật Lê Quý Đôn – Nghĩa Đô – Hà Nội ). 6. Học viện quân y ( TX Hà Đông – Hà tay). 7. Học viện khoa học quân sự (tên cũ là trường đại học ngoại ngữ quân sự, Từ Liêm – Hà Nội ). 8. Học viện hải quân (TP Nha Trang – Khánh Hoà). 9. Học viện phòng không – không quân (do học viện không quân và học viện phòng không hợp nhất năm 1999 – Thanh Xuân – Hà Nội ). 10. Học viện biên phòng b. Các trường Sĩ quan, trường Đại học, Cao đẳng 1. Sĩ quan Lục quân I – Trường Đại Học Trần Quốc Tuấn ( Sơn Tây – Hà Tây ). 2. Sĩ quan Lục quân II – Trường Đại Học Nguyễn Huệ ( Long Thành – Đồng nai). 3. Trường Đại học Chính Trị ( Trường Sĩ quan Chính trị). 4. Trường Sĩ quan Pháo binh ( Sơn Tay – Hà Tay). 5. Trường Sĩ quan Công binh ( chúng tôi – Bình Dương). 6. Trường Sĩ quan Thông tin (TP. Nha Trang – Khánh Hoà). 7. Trường Sĩ quan Tăng – Thiết Giáp ( Tam Đảo – Vĩnh Phúc). 8. Trường Sĩ quan Đặc công ( Xuân Mai – Hà Tay). 9. Trường Sĩ quan Phòng hoá (Sơn Tây – Hà Tây). 10. Trường Sĩ quan Không quân. 11. Trường Đại học Văn hóa – Nghệ thuật quân đội. 12. Trường Đại học Trần Đại Nghĩa (Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự). *Thời gian đào tạo: – Học viện quân Y : 6 năm – Học viện kĩ thuật quân sự : 5 năm – Các học viện, các trường đại học: 4 năm.

II. NHÀ TRƯỜNG CÔNG AN TUYỂN SINH ĐÀO TẠO 1. Hệ thống nhà trường công an nhân dân Hiện nay,công an nhân dân có 3 học viện đào tạo đại học: Học viện An ninh nhân dân, Học viện cảnh nhân dân, Học viện tình báo và 3 trường đại học: Đại học An ninh nhân dân:Đại học cảnh sát nhân dân;Đại học phòng cháy, chữa cháy.

2. Tuyển sinh đào tạo đại học trong các trường CAND a) Mục tiêu , nguyên tắc tuyển chọn – Mục tiêu :Tuyển chọn công dân vào CAND phải bảo đảm đúng qui trình , đối tượng chỉ tiêu , tiêu chuẩn . Quá trình phải hực hiện đúng dân chủ , – Nguyên tắc tuyển chọn : Hằng năm, căn cứ vào tổng biên trế của CAND đã được phê duyệt, Bộ trưởn Bộ Ca phân bố chỉ tiêu và hướng dẫn cụ thể trình tự ,thủ tục tuyển chọn công dân vảo công an nhân dân. b) Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn: – Trung thành với Tổ quốc, lý lịch bản thân, gia đình rõ ràng, gương mẫu, phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, sức khỏe, trình độ học vấn, năng khiếu phù hợp, có nguyện vọng phục vụ trong Công an. – Có qui định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện, với từng lực lượng, từng vùng, miền và thời kỳ cụ thể. *. Lưu ý: – Tất cả các thí sinh dự thi đều phải qua sơ tuyển. – Về tuổi đời: Học sinh phổ thông không quá 20 tuổi: học sinh có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi. – Học sinh nữ do chỉ tiêu tuyển sinh qui định. – Thí sinh không trúng tuyển được tham gia xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng khối dân sự. c) Ưu tiên tuyển chọn: – Sinh viên, học viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường dân sự có đủ tiêu chuẩn để đào tạo. bổ sung vào Công an. Công dân là người dân tộc thiểu số hoặc công dân khác có thời gian thường trú từ 10 năm liên tục trở lên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. d) Tuyển chọn, đào tạo công dân ở miền núi, vùng cao vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo vào Công an nhân đân. – Bộ Công an được ươ tiên tuyển chon công dân là người dân tộc thiểu số hoặc công dân khác có thời gian cư trú từ 10 năm lien tục trở lên ở miền núi.….. – Bộ Công an có kế hoạch tuyển chon, công khai chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn và thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng văn hóa, nghiệp vụ pháp luaatjphuf hợp với yêu cầu công tác của Công an. e) Chọn cử học sinh, sinh viên, cán bộ công an nhân dân đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài Công an nhân dân – Để đào tạo ngành nghề thích hợp phục vụ nhiệm vụ công tác ở trong ngành Công an.

Video Giáo dục Quốc phòng An ninh:

Bài 4, bai 4, lý thuyết, ly thuyet, GDQP, AN, Lớp 12, Bài giảng, Giáo dục, Quốc phòng, An ninh, bai giang, giao duc, quoc phong, an ninh, Nhà trường, nha truong, tuyển sinh, tuyen sinh, dao tao, đào tạo, , Quân đội, Công an, nhân dân, Việt Nam, to chuc, quan doi, cong an, nhan dan, viet nam, qdnd, cand, qđnd, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG, LỚP 12, giao duc quoc phong, lop 12, gdqp, AN NINH, AN, 12, thpt,

Nguồn: https://duhochoaky.edu.vn/

Quân Khu 2 – Thực Hiện Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Quốc Phòng, An Ninh

QK2 – Là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc của Tổ quốc, Tuyên Quang có vị trí chiến lược quan trọng trong công tác quốc phòng, an ninh và trong thế trận phòng thủ của Quân khu 2 và cả nước. Tuyên Quang là “Thủ đô khu giải phóng – Thủ đô kháng chiến”, nơi đã ghi lại những dấu son chói lọi trong lịch sử cách mạng Việt Nam.  Phát huy truyền thống quê hương cách mạng, trong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang luôn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng, an ninh (GDQP-AN), góp phần quan trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, phát huy hiệu quả thế trận lòng dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác GDQP-AN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác GDQP-AN cho các đối tượng, nhất là triển khai thực hiện tốt Luật Giáo dục quốc phòng, an ninh. Hội đồng GDQP-AN từ tỉnh đến cơ sở hằng năm đều được kiện toàn, hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đặc biệt, công tác GDQP-AN được tỉnh chỉ đạo cấp ủy Đảng các cấp đưa vào Nghị quyết thực hiện nhiệm vụ chính trị, đồng thời lấy kết quả công tác GDQP-AN là tiêu chí trong đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; tiêu chí để xem xét đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo Quy định 07/QĐ-BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương. Do đó, công tác GDQP-AN của tỉnh ngày càng đi vào chiều sâu, chất lượng được nâng lên, tạo được sự đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trực tiếp là đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương. Hội đồng GDQP-AN tỉnh luôn phát huy tốt vai trò nòng cốt trong tham mưu, phối hợp với các cơ quan chức năng chủ động khảo sát, rà soát, nắm chắc số lượng các đối tượng theo Luật định; xây dựng kế hoạch tổng thể về GDQP-AN của địa phương, cũng như cho từng đối tượng theo quy định tại Thông tư số 176/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng và Nghị định số 13/2014/NĐ-CP của Chính phủ làm cơ sở để triển khai thực hiện.

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên Hội đồng GDQP-AN, các cơ quan thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phối hợp thực hiện hiệu quả công tác GDQP-AN. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, tuyên truyền viên GDQP-AN luôn được quan tâm, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên sâu về lĩnh vực QP-AN. Hệ thống giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy từng bước được nâng cấp ngày càng đồng bộ, cơ bản, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ GDQP-AN. Đến nay, tỉnh đã xây dựng được đội ngũ giáo viên GDQP-AN ở các trường trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp bảo đảm đủ số lượng, từng bước được chuẩn hóa theo quy định; chất lượng môn học GDQP-AN của các nhà trường được nâng cao.

Song song với thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho các đối tượng theo quy định, tỉnh đã chỉ đạo Hội đồng GDQP-AN chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin – Truyền thông, cơ quan báo, đài địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể địa phương lồng ghép nội dung tuyên truyền GDQP-AN trong các dịp lễ kỷ niệm của đất nước, của ngành, của địa phương, bằng các hình thức tuyên truyền như sân khấu hóa, diễu hành, hội thi tìm hiểu, hội diễn văn nghệ công-nông-binh, tuyên truyền bằng xe lưu động.

Các cơ quan báo chí của địa phương đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức QP-AN; tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo hướng “Thường xuyên, rộng khắp, chất lượng và hiệu quả”. Trong 5 năm qua, Bộ CHQS tỉnh (Cơ quan thường trực Hội đồng GDQP-AN tỉnh) đã phối hợp với Đài PT&TH tỉnh, xây dựng và phát sóng 120 chuyên mục quốc phòng toàn dân, 20 chuyên đề, 6 phim tài liệu; phối hợp với Báo Tuyên Quang xây dựng 120 chuyên trang quốc phòng với 1.583 tin bài, phóng sự, ảnh trên báo, đài; các huyện, thành phố đã phát trên 2 nghìn tin, bài trên sóng phát thanh và các tờ tin của địa phương. Nhiều cách làm hay, sáng tạo, gương người tốt, việc tốt trong hoạt động GDQP-AN, công tác quân sự, quốc phòng địa phương và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc đã được phản ánh sinh động. Thông qua công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đã góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược của Đảng về xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên, các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; phòng chống có hiệu quả âm mưu chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Động viên cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao tinh thần trách nhiệm trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững mạnh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh ở địa phương.

Chỉ tính từ năm 2015 đến nay, tỉnh Tuyên Quang đã cử 11 đồng chí cán bộ tham gia bồi dưỡng kiến thức QP- AN đối tượng 1; 80 cán bộ tham gia bồi dưỡng kiến thức QP-AN đối tượng 2. Hội đồng GDQP-AN tỉnh đã tổ chức 16 lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho 1.307 cán bộ đối tượng 3; 221 lớp cho 14.626 cán bộ đối tượng 4; tổ chức 2 lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho 113 chức sắc, chức việc các tôn giáo, 47 già làng, người có uy tín. Tổ chức 4 đợt hội thao GDQP-AN cho hàng nghìn lượt học sinh trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn, qua hội thao giúp cho các em có điều kiện được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm thực tế với đời sống thường nhật của người chiến sĩ, đồng thời nâng cao nhận thức về QP-AN.

Cùng với thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN, công tác thanh tra, kiểm tra được tỉnh chỉ đạo Hội đồng GDQP-AN các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc. Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đã kịp thời thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót của các cơ quan, đơn vị, đồng thời phát hiện, nhân rộng những cách làm hay, hiệu quả. Do vậy, liên tục nhiều năm qua, Hội đồng GDQP-AN các cấp trong tỉnh đều thực hiện và hoàn thành tốt công tác giáo dục QP-AN đã đề ra.

Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành và toàn dân tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, tạo cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang xác định:

Một là, tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, các văn bản quy định, hướng dẫn của trên; không ngừng nâng cao nhận thức về đường lối quân sự, đường lối quốc phòng toàn dân của Đảng, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hai là, tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chủ trì các cấp về tầm quan trọng của công tác GDQP-AN trong tình hình hiện nay.

Ba là, chú trọng kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng GDQP-AN các cấp đảm bảo đúng quy định, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác GDQP-AN, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bằng nhiều hình thức, đa dạng phong phú; thực hiện và hoàn thành tốt việc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng, cho học sinh, sinh viên và cho toàn dân, nhất là cho đồng bào dân tộc ít người, nhân dân ở địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

Năm là, tích cực đổi mới chương trình, phương pháp bồi dưỡng kiến thức QP-AN phù hợp với từng đối tượng, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Gắn nội dung GDQP-AN với thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

 

Soạn Giáo Dục Quốc Phòng 11: Bài 2. Luật Nghĩa Vụ Quân Sự Và Trách Nhiệm Của Học Sinh

Soạn Giáo dục Quốc phòng 11: Bài 2. Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh

Câu 1 trang 26 GDQP 11: Sự cần thiết phải ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự.

SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ(NVQS )

– Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân.

– Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ rổ quốc.

– Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Câu 2 trang 26 GDQP 11: Luật Nghĩa vụ quân sự là gì? Độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự, trách nhiệm của công dân trong độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự.

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ Giới thiệu khái quát về luật

Luật NVQS gồm: 09 chương, 61 điều.

Bố cục:

Chương 1: Gồm 10 điều: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương 2: Gồm 10 điều: ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Chương 3: Gồm 9 điều: PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ

Chương 4: Gồm 11 điều: NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ TRONG THỜI BÌNH

Chương 5: Gồm 3 điều: NHẬP NGŨ THEO LỆNH ĐỘNG VIÊN, XUẤT NGŨ KHI BÃI BỎ TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG

Chưong 6: Gồm 5 điều: CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM TRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ Chương 7: Gồm 4 điều: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Chương 8: Gồm 2 điều: XỬ LÝ VI PHẠM

Chương 9: Gồm 2 điều: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Nội dung cơ bản của luật nghĩa vụ quân sự: a. Những quy định chung.

* Một số khái niệm:

– NVQS là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong quân đội nhân dân Việt Nam. Làm nghĩa vụ quân sự gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị.

+ Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ .

+ Công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị.

+ Công dân làm nghĩa vụ quân sự ( tại ngũ và dự bị ) nam đến hết 45 tuổi, nữ đến hết 40 tuổi.

* Nghĩa vụ của quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị.

– Tuyệt đối trung thành với tổ quốc, nhân dân và nhà nước CHXHCN việt nam. Nêu cao tinh thần cảnh giác sẵn sàng chiến đấu, hi sinh bảo vệ vững chắc tổ quốc việt nam XHCN và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

– Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân.

– Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nứơc, điều lệnh điều lệ của quân đội .

– Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, kỷ luật, thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.

*Những nghĩa vụ quân nhân nói lên bản chất cách mạng của quân đội, của mỗi quân nhân và yêu cầu họ phải luôn trao dồi bản chất cách mạng đó.

– Mọi quân nhân ( tại ngũ và dự bị ) trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ có quyền và nghĩa vụ của công dân.

– Mọi công dân nam: không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ văn hoá hay nơi cư trú…có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân việt nam.

– Do phụ nữ có đặc điểm về thể chất và sinh hoạt, khó hoạt động trong quân đội nên luật quy định: “Công dân nữ trong độ tuổi từ 18 – 40 có chuyên môn cần cho quân đội , trong thời bình phải đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luỵện. Nếu tự nguyện có thể được phục vụ tại ngũ. Trong thời chiến: Theo quy định của chính phủ, công dân nữ được gọi nhập ngũ và đảm nhiệm công tác thích hợp”.

b. Chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ.

– Huấn luyện quân sự phổ thông ( giáo dục quốc phòng ).

– Đào tạo cán bộ nhân viên có chuyên môn kỹ thuật cho quân đội- Đăng ký nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam giới đủ 17 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên – nhằm nắm chắc lực lượng để gọi thanh niên nhập ngũ năm sau.

Câu 3 trang 26 GDQP 11: Những trường hợp nào được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình?

* Những người sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

* Những người sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

* Chế độ chính sách đối vớí hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ:

– Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;

– Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

– Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;– Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

– Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

– Được ưu đãi về bưu phí;

– Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

– Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

– Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;

– Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

– Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

Câu 4 trang 26 GDQP 11: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ.

* Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình:

+ Hạ sĩ quan binh sĩ là 24 tháng.

+ Thời gian đào ngũ không tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Câu 5 trang 26 GDQP 11: Nghĩa vụ và quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ và dự bị động viên. Trong thời gian hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ thì Nhà nước bảo đảm những quyền lợi gì cho gia đình họ?

* Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

– Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;

– Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;

– Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

* Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

– Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;

-Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;

– Được trợ cấp tạo việc làm;

– Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;

– Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;

– Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

– Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

a. Học tập QS, chính trị, rèn luyện thể lực do nhà trường tổ chức.

* Trách nhiệm của HS đang học ở các trường:

+ Phải học tập xong chương trình GDQP theo quy định.

+ Có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm đầy đủ trong học tập rèn luyện, phấn đấu đạt kết quả cao.

+ Kết hợp học đi đôi với hành, vận dụng kiến thức đã học vào việc xây dựng nếp sống văn minh chấp hành đầy đủ các quy định trong luật NVQS.

b. Chấp hành những quy định về đăng ký NVQS.

– Tuổi đăng ký NVQS: Mọi công dân nam đủ 17 tuổi trong năm. Vào tháng 4 hàng năm theo lệnh gọi của chỉ huy quân sự quận, huyện.

– Ý nghĩa của việc đăng ký NVQS :

+ Đăng ký NVQS để nắm tình hình bản thân, gia đình học sinh. Giúp cho việc tuyển chọn, gọi nhập ngũ chính xác.

+ Đảm bảo công bằng xã hội trong thực hiện luật NVQS.

+ Học sinh phải đăng ký kê khai đầy đủ chính xác đúng thời gian quy định.

c. Đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khoẻ:

– Trách nhiệm của cơ quan

– Trách nhiệm của HS:

+ Đi kiểm tra và khám sức khoẻ theo giấy gọi của ban chỉ huy quân sự huyện.

+ Đi đúng thời gian, địa điểm theo quy định trong giấy gọi.

+ Khi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ, phải tuân theo đầy đủ các nguyên tắc thủ tục ở phòng khám.

d. Chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi nhập ngũ.

– Trách nhiệm của cơ quan. Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước 15 ngày.

– Trách nhiệm của công dân được gọi nhập ngũ:

+ Phải có mặt đúng thời gian địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.

+ Công dân nào kkhông thể đúng thời gian phải có giấy chứng nhận của uỷ ban nhân dân.

+ Công dân không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị xử lý theo luật NVQS.

Giáo Án Môn Giáo Dục Quốc Phòng

Giáo án điện tử môn Quốc phòng an ninh lớp 10

Giáo án môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh lớp 10 bài 6

Giáo án môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh lớp 10 bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương được soạn theo chuẩn kỹ năng, kiến thức theo quy định của Bộ GD. Hi vọng, với mẫu giáo án điện tử lớp 10 này, quý thầy cô sẽ có thêm tài liệu tham khảo chất lượng để xây dựng bài dạy thú vị giúp các em học sinh tiếp thu bài hiệu quả.

Tiết 25

Bài 6. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ

BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG (Tiết 1) PHẦN I: Ý ĐỊNH BÀI GIẢNG I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp: Bong gân, sai khớp, ngất, điện giật, ngộ độc thức ăn, bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

2. Về kỹ năng

Biết các biện pháp cấp cứu ban đầu các tai nạn: Bong gân, sai khớp, ngất, điện giật, ngộ độc thức ăn, thường gặp trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao…

3. Thái độ

Có tinh thần thái độ, tích cực học tập tính cực.

Rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật, tính kiên nhẫn trong học tập.

4. Định hướng phát triển năng lực

Biết vận dụng linh hoạt vào trong quá trình học tập và sinh hoạt, sẵn sàng tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung

Đại cương, triệu chứng, cấp cứu ban đầu và cách đề phòng các tai nan: Bong gân, sai khớp, ngất, điện giật, ngộ độc thức ăn

2. Nội dung trọng tâm

Giúp HS nắm được cách cấp cứu ban đầu các tai nạn: Bong gân, sai khớp, ngất, điện giật, ngộ độc thức ăn

III. THỜI GIAN: 45 phút

IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Tổ chức: Tập trung theo đội hình lớp học.

2. Phương pháp:

V. ĐỊA ĐIỂM: Phòng học

VI. VẬT CHẤT

Giáo án, SGK GDQP-AN 10, sách giáo viên GDQP-AN 10.

Vật chất huấn luyện gồm tranh, ảnh, máy chiếu, phiếu học tập, bút….

Mời các bạn tải file đầy đủ về tham khảo.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 4 Gdqp An 12, Nhà Trường Quân Đội, Công An Và Tuyển Sinh Đào Tạo, Giáo Dục Quốc Phòng An Ninh 12 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!