Xu Hướng 11/2023 # Bài 55: Giới Thiệu Chung Hệ Nội Tiết # Top 20 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bài 55: Giới Thiệu Chung Hệ Nội Tiết được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giải VBT Sinh 8: Bài 55. Giới thiệu chung hệ nội tiết I – Bài tập nhận thức kiến thức mới

Tìm hiểu đường đi của các sản phẩm tiết trên hình 55-1, 2 SGK và nêu rõ sự sai khác giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết.

Khác nhau:

– Tuyến nội tiết: Sản phẩm ngấm thẳng vào máu.

– Tuyến ngoại tiết: Sản phẩm tập trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài.

Hãy kể tên các tuyến mà em đã biết và cho biết chúng thuộc các loại tuyến nào?

Tuyến nội tiết: Tuyến tụy, tuyến giáp, tuyến yên …

Tuyến ngoại tiết: Tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt …

II – Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập trang 143 VBT Sinh học 8

Chọn trong số các thuật ngữ sau: hoạt tính sinh học, cơ quan đích, hoocmôn, trao đổi chất, chuyển hóa để điền vào chỗ trống thích hợp trong đoạn thông tin sau cho hoàn chỉnh:

Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn chuyển theo đường máu đến các cơ quan đích. Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao, chỉ cần một lượng nhỏ cũng có thể làm ảnh hưởng rõ rệt đến các quá trình sinh lí, đặc biệt là quá trình trao đổi chất. Quá trình chuyển hóa trong các cơ quan đó diễn ra bình thường, đảm bảo được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

III – Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 trang 143-144 VBT Sinh học 8

Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Chúng giống và khác nhau ở những điểm nào?

Cấu tạo: Cùng cấu tạo từ các tế bào tuyến

Chức năng: Đều tạo ra sản phẩm tiết tham gia điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể (trao đổi chất, chuyển hóa vật chất và năng lượng …)

Cấu tạo: Sản phẩm tiết ra là hoocmôn tiết thẳng vào máu đến cơ quan đích.

Cấu tạo: Sản phẩm tiết ra là mồ hôi, chất nhờn,… tập trung vào ống dẫn rồi đổ ra ngoài.

Chức năng: Đảm bảo tính ổn đinh môi trường ngoài cơ thể.

Chức năng: Đảm bảo tính ổn định môi trường trong của cơ thể.

Bài tập 2 trang 144 VBT Sinh học 8

Nêu rõ tính chất và vai trò của các hoocmôn, từ đó xác định rõ tầm quan trọng của các tuyến nội tiết đối với đời sống.

* Mỗi hoocmôn do 1 tuyến nội tiết tiết ra. Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao, mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định (cơ quan đích). Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.

* Vai trò của hoocmôn:

– Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

– Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.

* Do đó, sự mất cân bằng trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí. Vì vậy, hoocmon có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.

Bài tập 3 trang 144-145 VBT Sinh học 8

Hãy đánh dấu × vào ô ở đầu câu trả lời đúng nhất.

Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn chuyển theo đường máu đến các cơ quan đích. Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao:

a) Chỉ cần 1 lượng nhỏ cũng có thể làm ảnh hưởng rõ rệt đến các quá trình sinh lí.

b) Đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa trong các cơ quan đó diễn ra bình thường.

c) Đảm bảo được tính ổn định của môi trường bên trong của cơ thể.

Giải Vbt Sinh Học 8 Bài 55: Giới Thiệu Chung Hệ Nội Tiết

Bài 55: Giới thiệu chung hệ nội tiết I – Bài tập nhận thức kiến thức mới

1. Tìm hiểu đường đi của các sản phẩm tiết trên hình 55 – 1, 2 SGK và nêu rõ sự sai khác giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết.

Giống nhau: Các tuyến đều tạo ra sản phẩm tiết tham gia điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể (trao đổi chất, chuyển hóa vật chất và năng lượng …)

Khác nhau:

– Tuyến nội tiết: Sản phẩm ngấm thẳng vào máu.

– Tuyến ngoại tiết: Sản phẩm tập trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài.

2. Hãy kể tên các tuyến mà em đã biết và cho biết chúng thuộc các loại tuyến nào?

Tuyến nội tiết: Tuyến tụy, tuyến giáp, tuyến yên …

Tuyến ngoại tiết: Tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt …

II – Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập (trang 143 VBT Sinh học 8): Chọn trong số các thuật ngữ sau: hoạt tính sinh học, cơ quan đích, hoocmôn, trao đổi chất, chuyển hóa để điền vào chỗ trống thích hợp trong đoạn thông tin sau cho hoàn chỉnh:

Trả lời:

Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn chuyển theo đường máu đến các cơ quan đích. Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao, chỉ cần một lượng nhỏ cũng có thể làm ảnh hưởng rõ rệt đến các quá trình sinh lí, đặc biệt là quá trình trao đổi chất. Quá trình chuyển hóa trong các cơ quan đó diễn ra bình thường, đảm bảo được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

III – Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 (trang 143-144 VBT Sinh học 8): Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Chúng giống và khác nhau ở những điểm nào?

Trả lời:

Bài tập 2 (trang 144 VBT Sinh học 8): Nêu rõ tính chất và vai trò của các hoocmôn, từ đó xác định rõ tầm quan trọng của các tuyến nội tiết đối với đời sống.

Trả lời:

Mỗi hoocmôn do 1 tuyến nội tiết tiết ra. Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao, mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định (cơ quan đích). Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.

Vai trò của hoocmôn:

– Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

– Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.

Do đó, sự mất cân bằng trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí. Vì vậy, hoocmon có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.

Bài tập 3 (trang 144-145 VBT Sinh học 8): Hãy đánh dấu × vào ô ở đầu câu trả lời đúng nhất.

Trả lời:

Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn chuyển theo đường máu đến các cơ quan đích. Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao:

a) Chỉ cần 1 lượng nhỏ cũng có thể làm ảnh hưởng rõ rệt đến các quá trình sinh lí.

b) Đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa trong các cơ quan đó diễn ra bình thường.

c) Đảm bảo được tính ổn định của môi trường bên trong của cơ thể.

Các bài giải vở bài tập Sinh học lớp 8 (VBT Sinh học 8) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Giải Bài Tập Môn Sinh Học Lớp 8 Trang 175:Giới Thiệu Chung Hệ Nội Tiết

Giải bài tập môn Sinh học lớp 8 trang 175: Giới thiệu chung hệ nội tiết

Giải bài tập môn Sinh học lớp 8 trang 175: Giới thiệu chung hệ nội tiết – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Sinh học lớp 8 trang 175: Giới thiệu chung hệ nội tiết để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.

Giải bài tập môn Sinh học lớp 8 trang 175: Giới thiệu chung hệ nội tiết

I – Đặc điểm hệ nội tiết Ngoài hệ thần kinh, hệ nội tiết cũng góp phần quan trọng trong việc điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể, đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các tế bào của cơ thể nhờ hoocmôn từ các tuyến nội tiết tiết ra. Chúng tác động thông qua đường máu nên chậm nhưng kéo dài và trên diện rộng hơn. II- Phân biệt tuyến nội tiết với tuyến ngoại tiết Hình 55-3 giới thiệu lần lượt các tuyến nội tiết chính (từ trên xuống dưới). Trong số các tuyến có tuyến tụy vừa là tuyến ngoại tiết (tiết dịch tụy đó vào ruột) lại vừa là một tuyến nội tiết quan trọng, tuyến sinh dục cũng là tuyến pha. Sản phẩm tiết của các tuyến nội tiết là các hoocmôn. III – Hoocmôn 1. Tính chất của hoocmôn Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định (gọi là cơ quan đích), mặc dù các hoocmôn này theo máu đi khắp cơ thể (tính đặc hiệu của hoocmôn). Vi dụ : Insulin do tụy tiết ra chỉ có tác dụng làm hạ đường huyết, hoocmôn kích thích nang trứng hoặc tinh hoàn (FSH) lại chỉ có ảnh hưởng đối với quá trình trứng chín hoặc sinh tinh… Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao, chỉ với một lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt. Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài. Ví dụ người ta dùng insulin của bò (thay insulin của người) để chữa bệnh tiểu đường cho người.

Giải bài tập môn Sinh học lớp 8 trang 175: Giới thiệu chung hệ nội tiết

Bạn đang xem bài viết Giải bài tập môn Sinh học lớp 8 trang 175: Giới thiệu chung hệ nội tiết. Bài viết được tổng hợp bởi website https://dethithuvn.com

Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.

Tags: Giải bài tập môn Sinh học lớp 8, Giải bài tập môn Sinh học lớp 8 trang 175, Giải bài tập môn Sinh học lớp 8 trang 175: Giới thiệu chung hệ nội tiết, Giới thiệu chung hệ nội tiết, sinh học 8, sinh học lớp 8, sinh lớp 8

Bài 43: Giới Thiệu Chung Hệ Thần Kinh

Giải VBT Sinh 8: Bài 43. Giới thiệu chung hệ thần kinh I – Bài tập nhận thức kiến thức mới

Bài tập 1 trang 115 VBT Sinh học 8

Dựa vào hình 43-1 SGK và kiến thức đã học ở bài 6 chương I, hãy mô tả lại cấu tạo và nêu rõ chức năng của nơron.

– Mỗi noron bao gồm một thân, nhiều sợi nhánh và một sợi trục. Sợi trục thường có bao miêlin. Tận cùng sợi trục có các cúc xináp là nơi tiếp giáp giữa các noron này với noron khác hoặc với cơ quan trả lời.

– Chức năng của noron là: Cảm ứng và dẫn truyền các xung thần kinh.

Bài tập 2 trang 115 VBT Sinh học 8

Dựa vào hình 43-2 SGK và sự hiểu biết, hãy hoàn chỉnh đoạn thông báo sau bằng cách điền các từ và cụm từ: não, tủy sống, bó sợi cảm giác và bó sợi vận động vào chỗ trống thích hợp:

– Bộ phận thần kinh trung ương có não và tủy sống được bảo vệ trong các khoang xương và màng não tủy: hộp sọ chứa não, tủy sống nằm trong ống xương sống.

– Nằm ngoài trung ương thần kinh là bộ phận ngoại biên, có các dây thần kinh do các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động tạo nên. Thuộc bộ phận ngoại biên còn có các hạch thần kinh.

II – Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập trang 115-116 VBT Sinh học 8

Điền vào chỗ trống trong đoạn thông tin sau bằng cách chọn các cụm từ thích hợp trong số các cụm từ: dẫn truyền, cúc xináp, não bộ, cảm ứng, sợi trục, tủy sống, hệ thần kinh sinh dưỡng, một thân, hệ thần kinh vận động, bao milêlin, hạch thần kinh.

Mỗi nơron bao gồm một thân, nhiều sợi nhánh và một sợi trục. Sợi trục thường có bao milêlin. Tận cùng sợi trục có các cúc xináp là nơi tiếp giáp giữa các nơron này với nơron khác hoặc với cơ quan trả lời. Nơron có chức năng cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh.

Hệ thần kinh bao gồm não bộ, tủy sống (bộ phận trung ương), các dây thần kinh và hạch thần kinh (bộ phận ngoại biên). Dựa vào chức năng, hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng.

III – Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 trang 116 VBT Sinh học 8

Trình bày các bộ phận của hệ thần kinh và thành phần cấu tạo của chúng dưới hình thức sơ đồ.

Phân biệt chức năng hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng.

Bài tập 3 trang 116 VBT Sinh học 8

Chọn phương án đúng nhất bằng cách điền dấu × vào ô ở đầu câu.

Cấu tạo của một nơron điển hình:

Giới Thiệu Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh

BỘ MÔN GIẢI PHẪU BỆNH

Giới thiệu

I. Lịch sử hình thành và phát triển:

– Bộ môn Giải phẫu bệnh tiền thân là bộ môn Hình thái học-Giải phẫu bệnh ra đời vào năm 2005, cùng với sự ra đời và phát triển của Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam. Trong tình hình mới nhằm phát triển mạnh mẽ các đơn vị trong Học viện và bắt kịp với nhu cầu đào tạo, năm 2011 bộ môn Hình thái học-Giải phẫu bệnh được chia tách thành hai bộ môn riêng biệt, cũng kể từ đó bộ môn Giải phẫu bệnh – Y pháp chính thức ra đời.

– Ban đầu số lượng cán bộ giảng viên không đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy của Học viện, từ chỗ chỉ có 02 cán bộ đến nay đã có 05 cán bộ trong đó có 04 giảng viên và 01 kỹ thuật viên. Với số lượng giảng viên như vậy mặc dù vẫn còn thiếu nhưng bộ môn đã đáp ứng được khối lượng giảng dạy của Học viện hiện nay. Trong đó: 01 Giảng viên chính có trình độ Phó giáo sư, 01 Giảng viên đang là NCS Tiến sỹ Y khoa, 01 Giảng viên có trình độ CK, 01 giảng viên đang học Cao học và 01 Kỹ thuật viên trung học.

II.  Chức năng:

– Bộ môn Giải phẫu bệnh – Y pháp là một đơn vị chuyên môn trực thuộc Ban Giám đốc Học viện.

–  Bộ môn Giải phẫu bệnh – Y Pháp có chức năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo chương trình chi tiết đã được phê duyệt, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ chuyên ngành Giải phẫu bệnh, Y pháp, Ung bướu, Bệnh lý học. Quản lý viên chức bộ môn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và tham gia giảng dạy sinh viên các hệ.

– Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giảng dạy, học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động khoa học, tham gia quản lý cơ sở vật chất, trang thiết  bị, theo sự phân công của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo.

III.  Nhiệm vụ:

1.     Hoạt động đào tạo:

         Bộ môn được phân công giảng dạy các môn học: 

– Giải phẫu bệnh: Cho đối tượng sinh viên hệ CQ 6 năm và 4 năm.

– Bệnh lý học: Cho sinh viên hệ đào tạo liên kết Thiên Tân.

– Pháp Y: Cho đối tượng sinh viên hệ CQ 6 năm.

– Tiến tới đủ khả năng đào tạo phân môn Ung thư cho các đối tượng sinh viên CQ (nếu được hội đồng nhà trường cho phép).

 2. Nhiệm vụ:

            – Đề xuất và xây dựng chương trình chi tiết các môn học, học phần được phân công phù hợp với các phân môn và các hệ đào tạo.

            – Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy do nhà trường giao cho: Phân công giảng dạy phù hợp, đảm bảo chất lượng đào tạo, đúng tiến độ chương trình, kế hoạch giảng dạy học tập đã được nhà trường phê duyệt.

            – Cập nhật và đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng đào tạo. Đánh giá kết quả học tập của người học theo đúng quy chế hiện hành.

            - Tham gia cùng nhà trường thực hiện công tác giáo dục rèn luyện sinh viên, công tác tuyển sinh, đào tạo sinh viên liên kết quốc tế theo yêu cầu của nhà trường.

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học:

         – Đề xuất, đăng ký đề tài khoa học. Liên tục các năm đều có đề tài nghiên cứu khoa học, khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ viên chức của bộ môn tham gia thực hiện các đề tài khoa học đã được phê duyệt.

         – Tham gia nghiên cứu và báo cáo khoa học tại các hội nghị khoa học. 4. Nhiệm vụ khác:

         – Tham gia xây dựng mục tiêu đào tạo, phương hướng phát triển của nhà trường, của ngành y tế.

         – Tham gia các hoạt động đoàn thể, các công tác văn hoá xã hội đạt được nhiều thành tích đáng kích lệ, các nhiệm vụ khác do nhà trường giao phó luôn được bộ môn đảm nhận hoàn thành với kết quả tốt nhất. 5. Quản lý đơn vị:

      – Bộ môn tiến hành giao ban hàng tuần để điều chỉnh kịp thời các khó khăn phát sinh trong quá trình giảng dạy. Phân công quản lý theo mảng công việc. Có kế hoạch phân công giảng dạy học tập cụ thể cho các giảng viên và từng đối tượng sinh viên, đảm bảo đúng tiến độ chương trình học tập.      - Xây dựng và phát triển phương hướng chuyên môn, quy hoạch phát triển dài hạn nhân lực của bộ môn, xây dựng bộ môn vững mạnh về tổ chức.

       – Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức của bộ môn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực ngoại ngữ, tin học,…Luôn quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ viên chức của bộ môn.

      -  Quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường, bộ môn.

IV.  Thành tích đạt được:

 - Bộ môn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy cho tất cả các đối tượng của sinh viện được phân công.

 -  100% giảng viên Bộ môn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

 -  Liên tục các năm đều có đề tài nghiên cứu khoa học có giá trị.

 -  Bộ môn liên tục các năm đạt danh hiệu tập thể lao động tiến tiến xuất xắc.

 -  Cán bộ của bộ môn nhận được nhiều bằng khen, giấy khen của Bộ GD-ĐT, của Học viện cho những đóng góp của cán bộ Giảng viên.

 - Trong hội khoẻ khối các trường Đại học Cao đẳng thủ đô cán bộ Bộ môn đã cùng đồng nghiệp đóng góp 01 huy chương đồng đôi nam cầu lông cho thành tích chung của Học viện.

Giới Thiệu Sách Destination B1: Grammar & Vocabulary

1. Giới thiệu chung về sách Destination B1

Destination B1 được thiết kế cho các bạn học tiếng Anh đang ở trình độ trung bình-khá, tức là ở mức độ B1 trên thang điểm CEFR (Khung Tham chiếu Ngôn ngữ Chung Châu Âu). Đây là cuốn sách tổng hợp các kiến thức và bài tập thực hành Ngữ Pháp và Từ Vựng trong tiếng Anh để giúp bạn chuẩn bị cho các kỳ thi chuẩn hóa tiếng Anh như IELTS, TOEFL, TOEIC, v.v.

Đây là cuốn sách tuy được xuất bản khá lâu (năm 2008) nhưng vẫn giữ được giá trị đến tận bây giờ nên bạn không có gì phải lo lắng và hoàn toàn có thể tin cậy mà sử dụng.

2. Nội dung của sách Destination B1

Sách Destination B1 có tổng cộng 42 Unit, Mỗi unit có cách trình bày theo hệ thống logic, rõ ràng và dễ hiểu, bao gồm các điểm ngữ pháp và từ vựng chính trong tiếng Anh ở mức độ B1.

Ngoài ra, sách B1 Destination còn tổng hợp các bài tập thực hành cực kỳ đa dạng, trong đó có một số bài tập có cấu trúc tương tự như các bài thi chuẩn hóa quốc tế Tiếng Anh. Cuốn sách tập trung vào việc ôn luyện và củng cố các kiến thức dưới hình thức bài tập và liệt kê thông tin một cách ngắn gọn và dễ hiểu.

Nội dung chính sẽ được chia ra theo từng phần như sau:

28 units về Ngữ Pháp;

14 units về Từ Vựng;

1 bài reviews sau 3 units, có tổng cộng 14 bài reviews;

2 bài kiểm tra tiến độ (Progress tests);

Đáp án cho các bài tập cùng với kiến thức ôn tập cho mỗi bài kiểm tra tiến độ.

1. Nhận xét & Đánh giá 5 điểm mạnh của sách Destination B1

Các kiến thức tổng hợp trong mỗi unit được sắp xếp đơn giản và khoa học chưa phải là tất cả những giá trị mà cuốn sách này mang lại cho sự phát triển của bạn. Hơn thế nữa, Destination B1 còn cung cấp cho các bạn rất nhiều bài tập cho từng Unit. Các dạng bài tập tương đối đơn giản, sát với nội dung kiến thức và có cấu trúc tương tự như các câu hỏi trong các bài thi chuẩn hóa tiếng Anh vừa giúp bạn thực hành vừa giúp bạn làm quen với dạng đề.

Học ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh sẽ không thể nào hiệu quả nếu bạn bỏ qua các bí quyết, đặc biệt là các bí quyết đến từ những chuyên gia ngôn ngữ. Ở mỗi unit, cuốn sách B1 Destination luôn đi kèm theo các bí quyết giúp bạn hiểu rõ và nhớ lâu hơn các điểm ngữ pháp hay từ vựng đang học.

Cứ mỗi 3 units thì cuốn Destination B1 sẽ giúp bạn ôn tập lại các kiến thức thông qua tổng hợp lại các ý chính và thêm vào rất nhiều bài tập kết hợp nhiều điểm ngữ pháp để giúp bạn có cơ hội thực hành và nhớ lâu hơn. Ngoài ra, sau 42 units còn có các bài kiểm tra tiến độ.

3 điểm yếu của sách Destination B1

Bài tập có cấu trúc tương đối lỗi thời so với các bài thi tiếng Anh quốc tế hiện nay

Các bài tập đi kèm trong cuốn sách Destination B1 tuy nhiều, đơn giản và có thể giúp bạn thực hành tốt được các kiến thức vừa học nhưng do đã được xuất bản từ lâu nên các dạng câu hỏi này đã bị lỗi thời vì thế khó có thể giúp bạn làm quen với các đề thi thật.

Destination B1 không đi kèm file audio hướng dẫn cách phát âm các từ vựng trong unit vì thế bạn đã bỏ qua một yếu tố quan trọng của việc học từ đó chính là phát âm của từ. Không biết cách phát âm từ thì các kỹ năng như Nghe và Nói tiếng Anh sẽ bị hạn chế do bạn không nghe được người khác nói gì và người khác thì lại không hiểu bạn đang nói gì.

Collocation của từ là cách sử dụng từ trong câu sao cho hợp ngữ nghĩa. Mặc dù các bài tập đã phần nào chỉ được cách sử dụng từ trong câu nhưng không cung cấp đầy đủ kiến thức.

2. Đối tượng phù hợp với sách Destination B1

Giống như tên gọi của cuốn sách, đây là tài liệu phù hợp với những bạn đang ở mức độ trung bình muốn cải thiện tiếng Anh của mình lên mức khá (Intermediate – B1). Ngoài ra, nếu bạn ở mức căn bản thì không nên sử dụng do toàn bộ cuốn sách được viết hoàn toàn bằng tiếng Anh, bạn sẽ mất rất nhiều thời gian.

Thông qua bài viết này, DOL English mong bạn có thêm cho mình một nguồn kiến thức cực kỳ hữu dụng trong việc cải thiện Ngữ pháp và Từ Vựng tiếng Anh. Destination B1 là một cuốn sách cực kỳ hay mà nếu đi kèm với phương pháp học chính xác và sự chịu khó, cầu tiến, bạn sẽ cải thiện một cách nhanh chóng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 55: Giới Thiệu Chung Hệ Nội Tiết trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!