Xu Hướng 3/2023 # Bài Tập Bảo Hiểm Thương Mại Có Đáp Án # Top 8 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bài Tập Bảo Hiểm Thương Mại Có Đáp Án # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Bài Tập Bảo Hiểm Thương Mại Có Đáp Án được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bài tập bảo hiểm thương mại Bài tập bảo hiểm thương mại có đáp án

: Chủ xe ụ tụ M tham gia BH toàn bộ tổng thành thõn vỏ xe và bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại cụng ty bảo hiểm X từ ngày 1/1/2006. Số tiền bảo hiểm thõn vỏ xe bằng 52% so với giỏ trị thực tế của xe. Ngày 20/9/2006 xe M đõm va với xe B, theo giỏm định xe M cú lỗi 60% và hư hỏng toàn bộ, giỏ trị tận thu là 12.000.000đ. Xe B cú lỗi 40%, hư hỏng phải sửa chữa hết 60.000.000đ, thiệt hại kinh doanh là 14.000.000đ. Chủ xe B mua bảo hiểm toàn bộ vật chất thõn xe và bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại cụng ty bảo hiểm Y.

Xe M đó sử dụng được 4 năm, khi tham gia bảo hiểm giỏ trị toàn bộ thực tế của xe là 480.000.000đ. Tỷ lệ khấu hao của xe mỗi năm là 5%. Cỏc cụng ty bảo hiểm đều khống chế mức trỏch nhiệm của mỡnh ở mức: 30.000.000đ/tài sản/vụ tai nạn và 30.000.000đ/người/vụ tai nạn.

Nguyờn giỏ của xe M là:

Giỏ trị thực tế xe M tại thời điểm xảy ra tai nạn:

Thiệt hại cỏc bờn

STBT TNDS của cụng ty BH cho cỏc chủ xe là

STBT thực tế của cụng ty BH cho cỏc chủ xe

Xe M:

Xe B:

Số tiền cũn thiệt hại của mỗi chủ xe:

Xe M:

Xe B:

Yêu cầu: Xác định thu nhập của đại lý K trong tháng đầu tiên? Biết rằng: Công ty BHNT “A” qui định: Đối với hợp đồng BHNT hỗn hợp phí nộp hàng năm, thời hạn BH từ 10 năm trở xuống, đại lý được hưởng hoa hồng trong 3 năm đầu, tỷ lệ hoa hồng tính trên phí BH toàn phần là 25% cho năm hợp đồng thứ nhất, 7% cho năm hợp đồng thứ hai và 5% cho năm hợp đồng thứ ba; Đối với hợp đồng BH tử kỳ, phí nộp 1 lần, tỷ lệ hoa hồng là 5%. Lãi suất kỹ thuật công ty BHNT “A” sử dụng để tính phí là 8%/năm, phí hoạt động là 15%. Theo bảng tỷ lệ tử vong:

Bài làm:

Ta cú:

Phớ thuần BHNT hỗn hợp nộp hàng năm của 1 người tuổi 40

=

= 0.365 (triệu đồng)

Ta cú

Phớ toàn phần mà một người tuổi 40 phải nộp:

Phớ thuần BH tử kỳ nộp một lần của 1 người 42 tuổi là:

Phớ toàn phần mà một người tuổi 40 phải nộp:

Thu nhập của đại lý K trong tháng đầu:

Bài làm:

Đặt

Ta cú:

Bảo hiểm nhõn thọ hỗn hợp hàng năm:

Phớ thuần BHNT hỗn hợp nộp hàng năm của anh M là:

=

Ta cú

Vậy mức phớ toàn phần của anh M phải đóng là:

Phớ thuần BHNT hỗn hợp nộp hàng năm của chị N là:

Vậy mức phớ toàn phần của chị N phải đóng là:

Tổng số tiền anh M và chị N cần đóng là:

Xác định tổng số phí bảo hiểm doanh nghiệp K phải nộp? Giả định rằng lãi suất sử dụng để tính phí là 5%/ năm, bộ phận phí hoạt động (h) là 15% phí toàn phần. Tỷ lệ tử vong dùng để tính phí bảo hiểm của các độ tuổi như sau:

Xác định mức lỗ (lãi) của công ty bảo hiểm nhân thọ H từ hợp đồng này? Biết rằng: Chi phí quản lý công ty phân bổ cho hợp đồng này là 10% phí thu; Lãi đầu tư thực tế trong cả 5 năm công ty bảo hiểm nhân thọ H thu được là 108 tr.đ. Trong vòng 5 năm tham gia bảo hiểm doanh nghiệp K có 2 người không may tử vong do tai nạn lao động.

Trường hợp doanh nghiệp nộp phí hàng năm thỡ tổng số phớ doanh nghiệp phải nộp hàng năm là bao nhiêu?

Bài làm:

Ta cú:

Phớ thuần BHTK nộp một lần của 1 người tuổi 25:

Đặt

Ta cú

Vậy mức phớ toàn phần của một người tuổi 25 là:

Phớ thuần BHTK nộp một lần của 1 người tuổi 35:

Đặt

Vậy mức phớ toàn phần của một người tuổi 35 là:

Chi phớ BHTK mà Doanh nghiệp phải nộp một lần là:

Ta cú:

Vậy Doanh nghiệp lói 1750.12 triệu đồng

3.

Phớ thuần BHTK nộp hàng năm của 1 người tuổi 25

Vậy mức phớ toàn phần của một người tuổi 25 là:

Phớ thuần BHTK nộp hàng năm của 1 người tuổi 35

Vậy mức phớ toàn phần của một người tuổi 35 là:

Chi phớ BHTK mà Doanh nghiệp phải nộp hàng năm là:

Bài Tập Môn Kinh Tế Bảo Hiểm Và Đáp Án Chi Tiết Cực Hay

Bài Tập Môn Kinh Tế Bảo Hiểm và Đáp Án Chi Tiết CỰC HAY chương trình Đại Học hiện hành. Tự học Online xin giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn tham khảo Bài Tập Môn Kinh Tế Bảo Hiểm và Đáp Án Chi Tiết CỰC HAY..

Bài Tập Môn Kinh Tế Bảo Hiểm và Đáp Án Chi Tiết CỰC HAY

– Hãy xác định số tiền bồi thường thực tế của mỗi công ty bảo hiểm?

– Chủ hàng mua bảo hiểm tại công ty BH B;

– Các chủ tàu và chủ hàng đều mua BH theo điều kiện mọi rủi ro.

BÀI GIẢI:

G t = 150.000 + 45.000 + 3.700 = 198.700 (USD)

G c = (1.100.000 + 1.000.000) – (50.000 + 63.000) = 1.987.000 (USD)

M tàu = (1.100.000 – 50.000) x 10% = 105.000 (USD)

M hàng = (1.000.000 – 63.000) x 10% = 93.700 (USD)

S tàu = (45.000 + 3.700) – 105.000 = – 56.300 (USD)

S hàng = 150.000 – 93.700 = + 56.300 (USD)

: Xác định số tiền BH bồi thường cho mỗi bên (theo điều kiện BH)

BH A bồi thường chủ tàu = 50.000 + 105.000 = 155.000 (USD)

BH B bồi thường chủ hàng = 63.000 + 93.700 = 156.700 (USD)

* Nếu chủ hàng mua BH theo tỷ lệ 80%:

BH B bồi thường chủ hàng = 63.000 x 80% + 93.700 = 144.100 (USD)

* Nếu chủ hàng mua BH theo chế độ miễn thường: – Miễn thường không khấu trừ:

Miễn thường khụng khấu trừ 10.000 USD (1%):

BH B bồi thường chủ hàng = 63.000 + 93.700 = 156.700 (USD)

Miễn thường không khấu trừ 70.000 USD (7%):

BH B bồi thường chủ hàng = 63.000 + 93.700 = 156.700 (USD)

– Miễn thường có khấu trừ:

Miễn thường có khấu trừ 10.000 USD (1%):

BH B bồi thường chủ hàng = (63.000 – 10.000) + 93.700 = 146.700 (USD)

Miễn thường có khấu trừ 70.000 USD (7%):

BH B bồi thường chủ hàng = 93.700 USD

Bài 2.

Một lô hàng xuất khẩu được bảo hiểm ngang giá trị với tổng số tiền bảo hiểm (giá CIF) là 260.000 USD, trong đó của:

+ Chủ hàng X: 100.000USD.

+ Chủ hàng Y: 80.000USD.

+ Chủ hàng Z: 80.000 USD.

Giá trị con tàu trước khi rời cảng là 200.000 USD. Trong chuyến hành trình, tàu bị đâm va, vỏ tàu bị hỏng nên nước biển tràn vào làm cho chủ hàng X thiệt hại 10.000 USD; chủ hàng Z thiệt hại 6.000 USD. Thuyền trưởng ra lệnh dùng 2 kiện hàng trị giá 8.000 USD của chủ hàng Y để bịt lỗ thủng. Về đến cảng, chủ tàu phải sửa chữa hết 20.000 USD và thuyền trưởng tuyên bố đóng góp tổn thất chung.

– Chủ hàng X mua bảo hiểm theo điều kiện C

– Chủ hàng Y và Z mua bảo hiểm theo điều kiện B

– Chủ tàu mua bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện mọi rủi ro (ITC)

BÀI GIẢI:

G c = (200.000 + 260.000) – (10.000 + 6.000 + 20.000) = 424.000 (USD)

M tàu = (200.000 – 20.000) x 1,8868 % = 3.396,24 (USD)

M X = (100.000 – 10.000) x 1,8868 % = 1.698,12 (USD)

M Y = 80.000 x 1,8868 % = 1.509,44 (USD)

M Z = (80.000 – 6.000) x 1,8868 % = 1.396,23 (USD)

S tàu = – 3.396,24 USD

S X = – 1.698,12 USD

S Y = 8.000 – 1.509,44 = 6.490,56 (USD)

S Z = – 1.396,23 USD

: Xác định số tiền BH bồi thường cho mỗi bên (theo điều kiện BH)

BH bồi thường chủ tàu = 20.000 + 3.396,24 = 23.396,24 (USD)

BH bồi thường chủ hàng X = 1.698,12 USD (theo ĐKBH C, TTR không được BH bồi thường)

BH bồi thường chủ hàng Y = 1.509,44 USD

BH bồi thường chủ hàng Z = 6.000 + 1.396,23= 7.396,23(USD)

Bài 3.

Hai tàu A và B bị đâm va, lỗi và thiệt hại của các bên như sau:

Chủ tàu A mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm dân sự ở mức 3/4tại công ty bảo hiểm X. b. Chủ tàu B mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm dân sự ở mức 3/4tại công ty bảo hiểm Y.

Bài 4.

Hai tàu A và B bị đâm va, lỗi và thiệt hại của các bên như sau:

– Chủ tàu A mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị, theo điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu với mức trách nhiệm 3/4 ở công ty bảo hiểm X

– Chủ tàu B mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị, theo điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu với mức trách nhiệm 3/4 ở công ty bảo hiểm Y.

– Hàng hoá trên tàu A được bảo hiểm ngang giá trị, theo điều kiện C tại công ty bảo hiểm N.

– Hàng hoá trên tàu B được bảo hiểm ngang giá trị, theo điều kiện B tại công ty bảo hiểm M.

Bài 5.

Xe ô tô M tham gia bảo hiểm toàn bộ tổng thành thân vỏ xe, tổng thành động cơ và bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở công ty bảo hiểm A từ ngày 1/1/2003. Số tiền bảo hiểm thân vỏ xe bằng 50% và số tiền bảo hiểm tổng thành động cơ bằng 15% so với giá trị thực tế xe. Ngày 5/10/2003, xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Tổng thành thân vỏ thiệt hại toàn bộ, tổng thành động cơ hư hỏng thiệt hại 15.000.000 đồng.

Bài giải:

Nguyên giá xe M = 400.000.000 đ

Giá trị xe M ngay trước khi xảy ra tai nạn =

400.000.000 – 400.000.000 x 5% : 12 x 9 = 385.000.000 (đ)

Công ty BH A bồi thường:

Thiệt hại thân vỏ: 385.000.000 x 50 % = 192.500.000 (đ)

Thiệt hại động cơ: 15.000.000 đ < 400.000.000 x 15% = 60.000.000 (đ)

Tổng số tiền bồi thường = 192.500.000 + 15.000.000 = 207.500.000 (đ)

Bài 6.

Chủ xe ô tô M tham gia bảo hiểm toàn bộ tổng thành thân vỏ xe và bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm X từ ngày 17/1/2009. Số tiền bảo hiểm thân vỏ xe bằng 51% so với giá trị thực tế của xe. Ngày 26/10/2009 xe M đâm va với xe B, theo giám định xe M có lỗi 60% và hư hỏng toàn bộ, giá trị tận thu là 12.000.000đ; Lái xe M bị thương phải nằm viện điều trị, chi phí điều trị và thiệt hại thu nhập hết 22.000.000đ. Xe B có lỗi 40%, hư hỏng phải sửa chữa hết 50.000.000đ, thiệt hại kinh doanh là 10.000.000đ. Chủ xe B mua bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe và bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm Y.

Hãy xác định số tiền phải bồi thường thực tế của mỗi công ty bảo hiểm và số tiền còn thiệt hại của mỗi chủ xe?

Xe M đã sử dụng được 4 năm, khi tham gia bảo hiểm giá trị toàn bộ thực tế của xe là 640.000.000đ. Tỷ lệ khấu hao của xe mỗi năm là 5%. Các công ty bảo hiểm đều khống chế mức trách nhiệm của mình ở mức: 50.000.000đ/tài sản vụ tai nạn và 50.000.000đ/người/vụ tai nạn.

Bài giải:

Nguyên giá xe M = 640 : (100 – 4 x 5) x 100 = 800 (tr.đ)

Thiệt hại của xe M:

Tài sản: 640 – 800 x 5% :12 x 9 – 12 = 598 (tr.đ)

Con người: 22 tr.đ

Tổng thiệt hại: 598 + 22 = 620 (tr.đ)

Thiệt hại của xe B: 50 + 10 = 60 (tr.đ)

Số tiền TNDS của xe M (đối với tài sản): 60 x 60% = 36 (tr.đ)

Số tiền TNDS của xe B: – đối với tài sản: 598 x 40% = 239,2 (tr.đ)

– đối với con người: 22 x 40% = 8,8 (tr.đ)

Tổng số: 239,2 + 8,8 = 248 (tr.đ)

Số tiền cụng ty BH X bồi thường:

Về TNDS: 36 tr.đ

Về vật chất: 598 x 51% – 239,2 x 51% = 182,988 (tr.đ)

Tổng số tiền bồi thường = 36 + 182,988 = 218,988 (tr.đ)

Số tiền công ty BH Y bồi thường:

Về TNDS: + đối với tài sản: 50 tr.đ

+ đối với con người: 8,8 tr.đ

Về vật chất: 50 – 50 x 60% = 20 (tr.đ)

Tổng số tiền bồi thường = 50 + 8,8 + 20 = 78,8 (tr.đ)

Thiệt hại của chủ xe M: (620 + 36) – (218,988 + 248) = 199,012 (tr.đ)

Thiệt hại của chủ xe B: (60 + 248) – (36 + 78,8) = 193,2 (tr.đ)

Bài 7.

Hợp đồng bảo hiểm tử kỳ:

Thời hạn: 5 năm

Số tiền bảo hiểm: 50.000.000 đ

Tuổi người được bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm: 40

Lãi suất kĩ thuật: 6%/năm.

Theo bảng tỉ lệ tử vong:

b1- Tính phí thuần nộp một lần trong bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định:

(1)

Trong đó:

l x – số người sống ở độ tuổi x tham gia bảo hiểm;

i – lãi suất kỹ thuật;

n- là thời hạn bảo hiểm;

d(x+j-1) – là số người chết ở độ tuổi (x+j-1) đến (x+j);

b2- Tính phí thuần nộp hàng năm trong bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định:

(2)

b6- Tính phí thuần nộp một lần trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.

(8)

Trong đó: f A – là phí thuần bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý

i – Lãi suất kỹ thuật

n – Thời hạn bảo hiểm

l x – Số sống ở độ tuổi x;

l n – Số sống ở độ tuổi n;

b7- Tính phí thuần nộp định kỳ trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp

(10)

Bài giải:

Cụng thức tính phí thuần nộp hàng năm trong bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định:

= 43.563 (đ/người)

Bài 8.

Gia đình ông A có 3 người, ngày 1/1/2010 ông quyết định mua bảo hiểm nhân thọ cho người trong gia đình tại công ty bảo hiểm nhân thọ B.

a/ Ông A ở độ tuổi 40, tham gia bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định 5 năm, phí nộp hàng năm, số tiền bảo hiểm mỗi người là 50.000.000 đồng.

b/ Con ông A ở độ tuổi 18, mua bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp với thời hạn 5 năm, phí nộp một lần, số tiền bảo hiểm là 40.000.000 đồng.

a/ Lãi suất kỹ thuật là 4%/năm; phí hoạt động (h) là 10%.

b/ Tỷ lệ tử vong dùng để tính phí bảo hiểm của các độ tuổi và các năm thể hiện ở bảng sau:

Bài giải:

a/ Cụng thức tính phí thuần nộp hàng năm trong bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định:

– Tỷ lệ tử vong ở độ tuổi x:

– Số người tử vong giữa độ tuổi x và x+1

= 190.809 (đ/người)

b/ Cụng thức tính phí thuần nộp một lần trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.

(8)

f 18 = [0,6 x (1/1,04) + 1,199 x (1/1,04) 2 + 1,597 x (1/1,04) 3 + 1,794 x (1/1,04) 4 + 1,99 x (1/1,04) 5 + 992,82x (1/1,04) 5] : 1000 x 40.000.000 = 32.892.000 (đ/người)

® P 18 = f 18 / 0,9 = 32.892.000 / 0,9 = 36.546.667 (đ/người)

Tổng số phí bảo hiểm mà gia đình ông A phải nộp tại thời điểm ký hợp đồng =

212.010 + 36.546.667 = 36.758.677 (đ) ” 36.759.000 đ

Bài 9. Tình hình sản xuất lúa của 1 nông trường quốc doanh trong vòng 5 năm như sau:

Nếu áp dụng chế độ bảo hiểm bồi thường theo tỷ lệ k (ví dụ k = 70%):

Bước 1. Sản lượng thu hoạch thực tế bình quân tính trên 1 ha lúa:

Bước 2: Xác định sản lượng tổn thất bình quân trên 1 đơn vị bảo hiểm.

Trong 5 năm trên, chỉ có 2 năm 2003 và 2006 là tổn thất, vì mức năng suất đều nhỏ hơn mức bình quân (W = 5tấn/ha). Do đó:

Bước 3: Xác định tỷ lệ phí bồi thường bình quân (tỷ lệ phí thuần) (T)

Bước 4: Xác định mức phí thuần (f)

f = T x W x P = Q t x P

f = 0,21 x 1.500.000 = 315.000đ/ha

Suy ra: d = 315.000 x 20/80 = 78.750 đ/ha.

Vậy: F = 315.000 + 78.750 = 393.750đ/ha (nếu bảo hiểm mọi rủi ro)

Nếu áp dụng chế độ bảo hiểm miễn thường có khâu trừ (M = 10%):

Bước 1. Sản lượng thu hoạch thực tế bình quân tính trên 1 ha lúa:

Bước 2: Xác định sản lượng tổn thất bình quân trên 1 đơn vị bảo hiểm.

M = 10% , chỉ có năm 2003 là tổn thất do đó:

Bước 3: Xác định tỷ lệ phí bồi thường bình quân (tỷ lệ phí thuần) (T)

Bước 4: Xác định mức phí thuần (f)

f = T x W x P = Q t x P

f = 0,1 x 1.500.000 = 150.000đ/ha

Suy ra: d = 150.000 x 20/80 = 37.500 đ/ha.

Vậy: F = 150.000 + 37.500 = 187.500 đ/ha (nếu bảo hiểm mọi rủi ro)

Nếu áp dụng chế độ bảo hiểm miễn thường không khấu trừ (M = 10%).

Bước 1. Sản lượng thu hoạch thực tế bình quân tính trên 1 ha lúa:

Bước 2: Xác định sản lượng tổn thất bình quân trên 1 đơn vị bảo hiểm.

Bước 3: Xác định tỷ lệ phí bồi thường bình quân (tỷ lệ phí thuần) (T)

Bước 4: Xác định mức phí thuần (f)

f = T x W x P = Q t x P

f = 0,2 x 1.500.000 = 300.000đ/ha

Suy ra: d = 300.000 x 20/80 = 75.000 đ/ha

Vậy: F= 300.000 + 75.000 = 375.000 đ/ha (nếu bảo hiểm mọi rủi ro)

Bài 10. Tình hình sản xuất lúa ở huyện A trong vòng 5 năm như sau:

Xác định phí bảo hiểm phải nộp tính trên một ha lúa năm 2012 theo chế độ bảo hiểm miễn thường có khấu trừ 10 %?

Giả thiết năm 2012 huyện này tham gia bảo hiểm 1600 ha lúa theo mức phí đã tính được như ở trên và giá trị bảo hiểm bình quân mỗi ha bằng giá trị sản lượng thu hoạch thực tế bình quân 5 năm trước, hãy xác định mức lỗ (lãi) của công ty bảo hiểm?

Phụ phí là 12%.

Năm 2004 có 60 ha lúa bị tổn thất toàn bộ thuộc phạm vi bảo hiểm, giá trị tận thu mỗi ha là 500.000đ và 20 ha lúa bị tổn thất 20% sản lượng. Chi phí quản lý phân bổ là 10% và thuế VAT 10% so với tổng mức phí thu. Tiền lãi do đầu tư mang lại là 25.000.000đ.

Từ khóa tìm kiếm: Môn Kinh Tế Bảo Hiểm, Toán Kinh Tế Bảo Hiểm, Đáp Án Môn Kinh Tế Bảo Hiểm, Kinh Tế Bảo Hiểm, Khoa Bảo Hiểm Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Ngành Bảo Hiểm Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Khoa Bảo Hiểm Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Các Dạng Bài Tập Mẫu Bảo Hiểm

CÁC DẠNG BÀI TẬP MẪU BẢO HIỂM

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Phí bảo hiểm = (C+F) x (a+1) x R/(1-R) = 2.000.000 x (1+0,1) x 0,05/(1-0,05)

Một lô hàng trị giá 2.000.000 USD ( giá CFR ) được bảo hiểm cho toàn bộ giá trị cộng lãi ước tính 10%, tỷ lệ phí

Số tiền bảo hiểm = 8.000 – 1.500

là 0,5%. Yêu cầu: xác định phí bảo hiểm cho lô hàng? (Kết quả lấy tròn số).

Một tài sản trị giá 10.000 USD được mua bảo hiểm đúng giá trị , v ới điều ki ện mi ễn thường có kh ấu trừ 1.500 USD. Trên đườ ng vận chuy ển, tài sản bị thiệt hại trị giá 8.000 USD do rủi ro được bảo hiểm gây ra. Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm theo nguyên tắc bồi thường có miễn thường?

Xe khách Y bị tai nạn thiệt hại vào ngày 01/06/2002 (lỗi hoàn toàn thuộc xe khách Y) :

Số tiền bồi thường của nhà bảo hiểm = 18 + 15

Chi phí sửa chữa xe: 60 trđ

Hành khách thứ nhất bị thương, chi phí điều trị : 18 trđ

Hành khách thứ hai bị thương, chi phí điều trị : 15 trđ

Lái xe Y bị thương, chi phí điều trị : 10 trđ

Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của nhà bảo hi ểm theo hợp đồng b ảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách vận chuyển trên xe? Biết chủ xe đã thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm bắt buộc ở mức trách nhiệm 30trđ/ng/vụ về tài sản/vụ.

Một hợp đồng bảo hiểm có số liệu sau:

Mức khấu trừ = 0,05 x 3.500 = 175 <500 (vì không thấp hơn 500 USD nên lấy là 500 USD) Số tiền bảo hiểm = (3.500 x 8.000/10.000) – 500

Mức khấu trừ 5% giá trị tổn thất không thấp hơn 500 USD

Giá trị tổn thất 3.500 USD

Số tiền bảo hiểm = Trị giá thiệt hai x (Số phí đã nộp/Số phí lẽ ra phải nộp) . Và ở đây có mức miễn thường nên trừ đi 100.000. STBT = [ 2.000.000 x (120.000/150.000) ] – 100.000 = 1.500.000 đồng

Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của nhà bảo hiểm trong trường hợp này? Biết rằng mức khấu trừ được áp dụng sau khi áp dụng điều khoản bồi thường theo tỉ lệ.

Khi kí kết hợp đồng BH, phí bảo hiểm mà ngườ i tham gia bảo hiểm nộp là 120.000 đồng. Một vụ tổn thất x ảy ra, thiệt hại là 2 triệu đồng. Do xác định lại mức độ rủi ro, ng ười bảo hiểm xác định mức phí lẽ ra người tham gia bảo hiểm phải nộp là 150.000 đồng. Mức miễn thường có khấu trừ 100.000 đồng. Số tiền bồi thường của người bảo hiểm là bao nhiêu?

Công ty lương thực thực phẩm X nhập khẩu 400.000 bao bộ t mỳ trị giá 3.200.000 USD. Chủ hàng mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A (QTCB 1998) trên toàn bộ trị giá lô hàng là 3.520.000 USD. Khi hàng về đến cảng bị hư hỏng như sau:

STBT = [(5.000 + 2.000 x 30%) x 3.520.000] / 400.000 = 49.280 USD

000 bao bị ngấm nước, trong đó 5.000 bao bị hư hỏng hoàn toàn, 2.000 bao bị giảm giá trị 30%.

000 bao bị rách vỡ giảm giá trị 30% ( vận đơn ghi chú “bao bì mục, một số bị rách”)

Chủ hàng yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường 88.000 USD trị giá hàng hư hỏng.

Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường về hàng hóa của công ty bảo hiểm cho chủ hàng? (không kể chi phí giảm định)

STBT = 8.000 x 8.500/10.000 = 6.800 USD

Một tài sản trị giá 10.000 USD được mua bảo hiểm với số tiền 8.500 USD. Trên đường vận chuyển tài sản thiệt

hại trị giá 8.000 USD do rủi ro được bảo hiểm gây ra. Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm theo quy tắc bồi thường theo tỉ lệ ?

[1]

Một tài sản trị giá 20.000 ĐVTT, được bảo hiểm bằng 2 hợp đồng bảo hiểm:

Hợp đồng 1: STBH = 8.000 ĐVTT

@Chú ý:

Hợp đồng 2: STBH = 14.000 ĐVTT

Số tiền bồi thường của mỗi hợp đồng là bao nhiêu ?

STBT của từng hợp đồng = TGTH x (STBH của từng hợp đồng / Tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng)

Nếu STBH của 2 hợp đồng < TGTS thì STBH hợp đồng 1 = GTTH x (STBH1 /GTBH) Tương tự : STBH hợp đồng 2 = GTTH x (STBH2 /GTBH)

Phí bảo hiểm = [(2.500.000 + 60.000) x (1 + 10%) x 0,3%] / (1 – 0,3%) = 8.473 USD

STBT của hợp đồng A: 11.200 x (8.000 / 22.000 ) = 4.080 ĐVTT -STBT của hợp đồng B: 11.200 x (14.000 / 22.000) = 7.140 ĐVTT -Tổng = 11.220 ĐVTT

Công ty Vinafood nhập khẩu 10.000 tấn bộ t mỳ, giá trị ghi trên hóa đơn thương mại là 2.500.000 USD. Chi phí vận chuyển do ngườ i mua chịu là 60.000 USD . Tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,3%. Công ty đã mua bảo hiể m cho lô hàng theo giá CIF cộng lãi ước tính 10%. Yêu cầu: Tính phí bảo hiểm của lô hàng bột mỳ trên? (Kết quả lấy tròn số)

Tai nạ xảy ra giữa 2 xe A và B, gây hậu quả cho xe B. Xe B bị thiệt hại như sau:

Vì bảo hiểm thân xe là 100% nên STBT = 200.000.000 VNĐ

Thiệt hại thân vỏ: 200.000.000 VNĐ

Tổng STBT = 1.000.000 + (10.000.000 x 20%) = 3.000.000 VNĐ

Chi phí kéo, cẩu xe: 5.000.000 VNĐ

Xe B đang tham gia bảo hiểm thân vỏ xe với số tiền bảo hiểm bằng 100% giá trị bộ phận tham gia BH.

Theo bảng tỷ lệ cấu thành xe, bộ phận thân vỏ chiếm 60% giá trị xe

Trong tai nạn xe máy, chị Hoa bị gãy chân, chi phí điều trị hết 1.000.000 VNĐ. Người đ i xe máy ngược chiều có lỗi hoàn toàn. Chị Hoa đang tham gia hợp đồng bảo hiểm tai nạn ng ười ngồ i trên xe với số tiền bảo hiểm 10.000.000VNĐ/chỗ ngồi/vụ. Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật được áp dụng với gãy x ương là 20%. Yêu cầu: Xác định khoản tiền bồi thường của người đi xe máy ngược chiều và khoản tiền người bảo hiểm trả cho chị Hoa trong vụ tai nạn trên?

Một hợp đồng bảo hiểm có số tài liệu như sau:

Mức miễn thường = 5.000 x 10% = 500 < 1.500 nên lấy 1.500 STBT = [5.000 x (9.000/10.000)] – 1.500 = 3.000 ĐVTT

Giá trị bảo hiểm: 10.000 ĐVTT

Số tiền bảo hiểm: 9.000 ĐVTT

Mức miễn thường có khấu trừ: 10% giá trị thiệt hại không thấp hơn 1.500 ĐVTT

Mức trợ cấp ốm đau = [(550.000 x 75%)/26] x (60 – 18) = 666.346 VNĐ

Người bảo hiểm phải bồi thường số tiền là bao nhiêu?

STBH = 2.500.000 + 60.000 = 2.560.000 USD

Câu 14:

[2]

Công ty Vinafood nhập khẩu 10.000 tấn bột mỳ, giá ghi trên hóa đơn thương mại là 2.500.000 USD. Chi phí vận chuyển đo người mua chịu là 60.000 USD. Tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,3%. Công ty đã mua bả o hiểm cho lô hàng theo giá CIF cộng lãi ước tính 10%. Yêu cầu: Tính số tiền bảo hiểm của lô hàng bột mỳ trên? (kết quả lấy tròn số)

STBT = 200.000 + (32.000.000 x 50%) = 16.200.000 VNĐ

Tháng 1/2002 xe ôtô tải va vào 1 người đi xe máy làm người này bị thương nhẹ và thiệt hại như sau: chí phí điều trị hết 200.000 VNĐ, xe máy trị giá 32.000.000 VNĐ hư hại giảm giá trị 50%. Xe tải đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm

Mức trợ cấp = 210.000 x 12 = 2.520.000 VNĐ

dân sự chủ xe cơ giới với người th ứ 3 với mức 30.000.000VNĐ/ng/vụ và 30.000.000 VNĐ về tài sản/v ụ. Yêu cầu: tính số tiền bồi thường của bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong vụ tai nạn này? Biết lỗi xe ôtô tải là 100%

Trong 1 tai nạn lao động, anh Hải bị thương. Theo giám định của cơ quan y tế, anh Hải bị suy giảm 28% khả năng lao động. Theo quy định của chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành, anh Hải được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 12 tháng tiền lương cơ bản. L ương cơ bản theo quy định hi ện hành của pháp luật là 210.000 VNĐ/tháng. Phụ cấp anh Hải được hưởng là 2,6. Yêu cầu: Xác định mức trợ cấp mà anh Hải được hưởng?

Tài sản A trị giá 200.000 VNĐ đang được bảo hiểm đồng thời 2 hợp đồng có phạm vi bảo hiểm tương tự nhau:

Hợp đồng bảo hiểm 1 có số tiền bảo hiểm: 160.000.000 VNĐ

Hợp đồng bảo hiểm 2 có số tiền bảo hiểm: 120.000.000 VNĐ

Tính số tiền bồi thường của mỗi hợp đồng bảo hiêm?

Xe B tham gia b ảo hiểm thiệt hại v ật chất xe cơ giới tại Bảo Việt với sô tiền bảo hiểm 240.000.000 VNĐ. Xe bị lật đổ, thiệt hại và chi phí phát sinh như sau:

STBT = (40.000.000 + 3.000.000) x (240.000.000/300.000.000) = 34.400.000 VNĐ

Dự tính chi phí sửa chữa xe: 40.000.000 VNĐ

Chi phí kéo, cẩu xe: 3.000.000 VNĐ

STBT = (10.000.000 x 8%)+ (10.000.000 x20%) = 2.800.000 VNĐ

Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của người bảo hiểm trong vụ tai nạn trên? Biết rằng: Giá trị xe là 300.000.000 VNĐ và tai nạn xảy ra trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm

Trong quá trình lưu hành xe máy, do sơ suất chị Tâm bị tai nạn gãy xương cổ tay, chấn thương sọ não kín. Chị Tâm đã tham gia bảo hiểm tai nạn ng ười ngồi trên xe vớ i số tiền bảo hiểm 10.000.000VNĐ/chỗ ngồi/vụ. Tai nạn xảy ra trong thờ i hạn hiệu lực của h ợp đồng. Hỏi số tiền mà chi Tâm được nhận là bao nhiêu? Nế tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật tương ứng với gãy xương cổ tay là 8%, chấn thương sọ não kín là 20%

Số tiền trợ cấp = 410.000 x 4 = 1.640.000 VNĐ

Chị Hoa sinh con đầu lòng và nghỉ việc hưởng trợ cấp theo chế độ thai sản. Tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội

làm căn cứ tính trợ cấp nghỉ sinh con của chị Hoa là 410.000 VNĐ. Yêu cầu: Tính số tiền trợ cấp thai sản mà chi Hoa được hưởng theo chế độ Bảo hiểm xã hội? Biết rằng thời gian nghỉ thai sản của chị Hoa là 4 tháng.

Xe tải A tham gia bảo hiểm bộ phận thân vỏ đúng giá trị tại Bảo Minh

STBT = 60 trđ x 70% = 42 trđ

Xe B tham gia bảo hiểm thân xe với số tiền bảo hiểm bằng 80% giá trị xe tại Bảo Việt

Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của Bảo Minh cho xe A trong vụ tai nạn trên

Xe tải X đâm va vào 1 em học sinh gây hậu quả như sau:

[3]

Em học sinh bị gãy xương hàm

Chi phí điều trị hết 5.000.000 VNĐ

Số tiền em học sinh nhận được = 5 trđ + (10 trđ x 10%) = 6 trđ

Yêu cầu: Xác định số tiền em học sinh nhận được từ các hợp đồng bảo hiểm? Biết rằng:

Xe tải X đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở mức bắt buộc tối thiểu (30 trđ về tài sản/vụ và 30 trđ/ng/vụ)

Em học sinh tham gia bảo hiểm toàn diện học sinh với số tiền bảo hiểm 10 trđ

Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm tương ứng với gãy xương hàm là 10%

Lỗi hoàn toàn thuộc về xe tải X

Lô hàng máy móc, thiết bị nhập khẩu từ Singapore v ề Việt Nam trị giá 6.000.000 USD (Tính theo giá CIF). Lô hàng trên đang được bảo hiểm bởi 2 hợp đồng bảo hiểm có rủi ro giống nhau:

Hợp đồng 1 với Bảo Minh có số tiền bảo hiểm: 4.000.000 USD

Hợp đồng 2 với Bảo Việt có số tiền bảo hiểm: 4.000.000 USD

Vì chị Anh sinh đôi và lần này là lần thứ 2 nên chị được nghỉ là 6 tháng. Mức trợ cấp: 660.000 x 6 = 3.960.000 VNĐ

Trên hành trình lô hàng bị tổn thất toàn bộ do 1 rủ i ro được bảo hiểm gây ra. Yêu cầu: xác định số tiền bảo hiểm của các nhà bảo hiểm cho lô hàng trên? Biết rằng chủ hàng có bảo hiểm cả phần lãi ước tính (lãi ước tính = 10%)

Số tiền trợ cấp lao động: 250.000 x 12 = 3.000.000 VNĐ

Chị Anh nghỉ sinh con lần thứ 2, sinh thai đôi. Lươ ng làm căn cứ đ óng bảo hiểm xã hộ i trước khi nghỉ sinh con của ch ị Anh là 660.000 VNĐ/tháng (Bao gồm lương và phụ cấp). Theo quy định chi Anh được ngh ỉ 4 tháng và sinh đôi trở lên theo quy đị nh tại Điều 12 NĐ 12/CP (26/01/1995) thì thời gian nghỉ thêm cho mỗi con tính từ đứa thứ 2 là 1 tháng. Yêu cầu: xác định mức trợ cấp mà chị Anh được hưởng?

STBT = (450/600) x (0,4/0,5) x 100 = 60 trđ

Một cán bộ X thuộc doanh nghiệp Nhà nước b ị tai nạn lao động làm suy giảm 30% khả năng lao động. M ức lương tối thiểu mà người cán bộ được hưởng là 250.000 VNĐ/tháng. Mức trợ cấp 1 lần đối với trường hợp suy giảm từ 21% – 30% là 12 tháng lương tối thiểu. Số tiền trợ cấp tai nạn lao động và trợ cấp ốm đau của Bảo hiểm xã hội cho cán bộ X là bao nhiêu?

2 % với đàn ông và 3% với đàn bà.

Một tài sản trị giá 600 trđ được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm là 450 trđ. Phí đã nộp một lần theo tỷ lệ phí là 0,4%. Tài sản bị tổn thất trong thờ i hạn hiệu l ực của hợp đồng với giá trị thiệt hại là 100 trđ. Khi giám định tổn thất phát hiện sai sót không cố ý của chủ tài sản ở khâu khai báo rủi ro. Nếu khai báo chính xác thì tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,5%. Yêu cầu; Tính toán số tiền bồi thường của nhà bảo hiểm trong trường hợp này?

Từ năm 16 đến 26 là được 11 năm: 11 x 2%/năm = 22% Tổng số phần trăm được hưởng: 45% + 22% = 67% Mà theo quy định của Luật lao động thì tuổi nghỉ hưu đối với đàn ông là 60 tuổi, đàn bà là 55 tuổi. Người đàn ông 56 tuổi này đã nghỉ hưu sớm 4 năm nên mỗi năm phải trừ đi 1% Vậy số phần trăm còn được hưởng 67% – 4% = 63% Lương hưu tháng là 63% x 1.000.000 = 630.000 VNĐ

M ột người đàn ông 56 tuổi, Bảo hiểm xã hội 26 năm. Mức bình quân tiền lương là 1.000.000 VNĐ. Lương hưu hàng tháng là bao nhiêu?

Đàn bà tỷ lệ 3% 15 năm đầu là 45% 7 năm còn lại : 7 x 3%/năm = 21% Tổng số phần trăm được hưởng: 45% + 21% = 66% [4]

năm đầu thì cả 2 đều được tính 45% Vì đây là người đàn ông nên tính 2%

Đàn ông tính 2% 15 năm đầu : 45% Từ năm 16 đến 38 là được 23 năm: 23 x 2%/năm = 46% Tổng số phần trăm được hưởng: 45% + 46% = 91% Nhưng hạn mức tối đa là 75% nên tỷ lệ hưởng lương hưu của người này là 75%

M ột người đàn à B về nghỉ hưu lúc 51 tuổi, có thời gian Bảo hiểm xã hội là 22 năm. Tính tỷ lệ bồi thường lương hưu của bà B?

Trợ cấp BHXH = [(210.000 x 0,2 + 210.000 x 2,64) x 0,75 x 5]/26 = 86.019 VNĐ [5]

Một người đàn ông về hưu lúc 60 tuổi, Bảo hiểm xã hội 38 năm. Xác định tỷ lệ hưởng lương hưu của người này?

Anh Bình nghỉ ốm 5 ngày (không có ngày lễ, ch ủ nhật). Hệ số lương cơ b ản theo quy định 210.000 VNĐ/tháng. Thời gian làm việc 26 ngày/tháng. Hỏi khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội mà anh Bình nhận được?

Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

Tái Bảo Hiểm Là Gì? Các Hình Thức Tái Bảo Hiểm Hiện Nay

Tái bảo hiểm là gì?

Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà nhà bảo hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho nhà bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho nhà bảo hiểm đó một phần chi phí bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Thực tế tái bảo hiểm được hình thành trên cơ sở bảo hiểm gốc nên nó luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc.

Khi công ty bảo hiểm gốc không bị giải thể, cũng như không có sự can thiệp vào nội dung quy định của hãng này. Hợp đồng tái bảo hiểm là một hợp đồng độc lập. Mối quan hệ hợp đồng giữa công ty bảo hiểm và người bảo hiểm không bị đụng chạm tới.

Công ty bảo hiểm gốc vẫn có nghĩa vụ tự mình phải trả cho người được bảo hiểm quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm. Mặt khác, trong trường hợp có thiệt hại, hãng bảo hiểm gốc sẽ nhận được các khoản bồi hoàn (hay một phần) từ bên tái bảo hiểm, trong phạm vi rủi ro xảy ra đã được bảo hiểm lại. Tại Việt Nam hiện nay có 2 công ty tái bảo hiểm là Tổng Công ty cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam và Công ty tái bảo hiểm PVI (PVI Re).

Chức năng của tái bảo hiểm

Đối với các thể loại khác nhau của tái bảo hiểm chức năng của chúng cũng khác nhau. Chức năng của tái bảo hiểm đi chủ yếu nhằm đảm bảo sự kinh doanh cho công ty bảo hiểm gốc. Sự đảm bảo này phụ thuộc vào các dạng hợp đồng tái bảo hiểm và được thể hiện ở các mức độ khác nhau:

Có thể giảm một cách tuyệt đối sự chênh lệch của kết quả kinh doanh trong lúc tỷ lệ phí và chi bồi thường vẫn giữ nguyên.

Có thể loại trừ được những tổn thất lớn.

Cũng có thể loại trừ được những tổn thất lớn và đồng thời cân bằng được chênh lệch do có nhiều tổn thất xảy ra.

Các hình thức tái bảo hiểm hiện nay

Tái bảo hiểm tạm thời

Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn, là hình thức tái bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách riêng lẻ.

Công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối dịch vụ và đơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc có toàn quyền quyết định tái bảo hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, cho công ty tái bảo hiểm nào là tuỳ họ.

Trên thực tế nhà tái bảo hiểm cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ rồi quyết định có nhận tái bảo hiểm hay không mà không cần đầy đủ các chi tiết.

Ưu điểm:

Phương pháp này cho phép các công ty bảo hiểm nhỏ, với kinh nghiệm tương đối hạn chế có thể cạnh tranh để nhận những dịch vụ lớn nằm ngoài khả năng của mình, bởi vì họ có thể sử dụng được chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn của các thị trường tái bảo hiểm quốc tế.

Cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoài phạm vi khai thác thông thường của mình. Những dịch vụ như vậy chủ yếu là theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng mà công ty bảo hiểm gốc phải chấp nhận để giữ uy tín cho mình.

Một nhóm các công ty bảo hiểm gốc có quan hệ thân thiết có khả năng trao đổi các rủi ro được đánh giá là tốt trên cơ sở tạm thời để tiến hành phân tán rủi ro và đảm bảo doanh thu ổn định.

Nhược điểm:

Đòi hỏi nhiều thời gian vì mỗi dịch vụ phải được giải quyết riêng lẻ. Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước khi nhận một dịch vụ, do đó việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho đến khi thu xếp xong toàn bộ tái bảo hiểm tạm thời.

Trước mỗi thời kỳ tái bảo hiểm tiếp tục, công ty bảo hiểm gốc lại phải lặp lại toàn bộ quy trình đàm phán trước khi trao đổi với khách hàng của mình. Chưa kể việc hủy bỏ hay thay đổi có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần thiết. Sự cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm có thể dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh tranh.

Tái bảo hiểm cố định

Tái bảo hiểm cố định hay còn gọi là tái bảo hiểm bắt buộc, là hình thức tái bảo hiểm mà theo đó công ty nhượng phải nhượng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm toàn bộ các rủi ro đó.

Ưu điểm:

Giúp công ty nhượng chủ động chấp nhận, định phí bảo hiểm cho rủi ro bảo hiểm gốc mà không phải mất thời gian tham khảo ý kiến của của nhà tái bảo hiểm, do đó hợp đồng bảo hiểm sẽ nhanh chóng được ký kết .

Công ty nhượng được nhà tái bảo hiểm bảo vệ cho mọi rủi ro thuộc phạm vi hợp đồng, do đó khả năng an toàn của công ty bảo hiểm được đảm bảo.

Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo hiểm nhận được nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời đơn lẻ.

Nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được phí lớn, phù hợp với nguyên tắc “quy luật số đông” giúp nhà tái bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật của ngành bảo hiểm bằng việc chấp nhận rủi ro mới.

Nhược điểm:

Thông thường nó có tính ổn định cho một giai đoạn nhất định, do đó thiếu tính linh hoạt trước những thay đổi của công ty chuyển nhượng.

Vì mọi rủi ro phải đem tái đi cho nên đứng về phía công ty nhượng những đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ vẫn phải đem tái đi trong khi khả năng tài chính của họ vẫn có khả năng đảm đương được.

Nếu công ty nhượng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt sơ suất việc ký kết hợp đồng bảo hiểm gốc thì hậu quả đối với các nhà tái bảo hiểm rất khó lường trước được.

Tái bảo hiểm lựa chọn – bắt buộc

Là một hình thức bảo hiểm mà công ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm, nhưng ngược lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà công ty nhượng đã đưa vào thỏa thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã qui ước của hợp đồng tái bảo hiểm thỏa thuận. Các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn – bắt buộc cần phải có sự trung thực tuyệt đối để đảm bảo lợi ích cho các nhà nhận tái bảo hiểm.

Ưu điểm:

Công ty nhượng tái bảo hiểm không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm. Họ có lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần trách nhiệm vượt quá khả năng giữ lại của mình cho một hoặc một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn, thay vì đem phân chia toàn bộ các phần vượt quá khả năng ấy cho các nhà tái bảo hiểm.

Để phòng ngừa trường hợp này xảy ra, nhà tái bảo hiểm phải nắm được ý đồ của công ty nhượng, xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhượng đem tái bảo hiểm và thường xuyên canh chừng diễn biến của thoả ước mà mình đã ký kết.

Người nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu được một nguồn phí tái bảo hiểm lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với các hình thức tái bảo hiểm tạm thời.

Công ty nhượng tái bảo hiểm có điều kiện đem chào tái bảo hiểm bảo hiểm từng phần trách nhiệm thặng dư so với khả năng tự giữ lại của mình cho một nhà tái bảo hiểm duy nhất hay cho một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn thay cho việc phải đem phân chia tất cả phần thặng dư so với khả năng tự giữ lại của mình cho các nhà tái bảo hiểm.

Nhược điểm:

Nhà tái bảo hiểm không có quyền từ chối nhưng rủi ro mà người tái bảo hiểm chuyển cho họ. Tuy nhiên, những rủi ro đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định.

Hình thức này không thuận lợi lắm cho các nhà tái bảo hiểm, bởi vì nguồn dịch vụ đưa vào hợp đồng này không thường xuyên và tổn thất gây ra rất thất thường. Các bên tham gia hợp đồng cần phải có sự trung thực tuyệt đối để đảm bảo cho các nhà tái bảo hiểm nhận được các dịch vụ hợp lý.

Trường hợp công ty nhượng có nhiều đơn vị rủi ro cần đem tái bảo hiểm thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức này rất tốn kém.

Vai trò của tái bảo hiểm

Tái bảo hiểm có vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, đối với cả những người tham gia bảo hiểm. Vai trò của tái bảo hiểm được thể hiện:

Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho công ty bảo hiểm gốc, đặc biệt là trong những trường hợp xảy ra các sự cố thảm họa hay tích luỹ rủi ro.

Nhờ có tái bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm có thể nhận được những hợp đồng bảo hiểm lớn, vừa đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về biên khả năng thanh toán, vừa không phải từ chối khách hàng.

Phòng ngừa thảm họa khi các rủi ro bất thường, rủi ro mang tính thảm hoạ (bão, động đất, khủng bố, dịch bệnh…) xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng bồi thường của công ty bảo hiểm gốc. Tái bảo hiểm cho phép các công ty bảo hiểm gốc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với khách hàng bất chấp các rủi ro đó xảy ra.

Tái bảo hiểm là một công cụ quản trị rủi ro hữu hiệu của những nhà bảo hiểm trong việc dàn trải rủi ro và tổn thất.

Thông qua hoạt động tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc được hỗ trợ về mặt tài chính nhờ khoản hoa hồng tái bảo hiểm, hỗ trợ về mặt kỹ thuật…

Công cụ giúp cho khách hàng yên tâm hơn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán của các công ty bảo hiểm gốc. Nhờ có tái bảo hiểm mà khách hàng có thể nhận được bồi thường chính xác, đầy đủ và kịp thời.

Tái bảo hiểm không chỉ là sự phân tán rủi ro cho những nhà bảo hiểm mà còn là sự phân tán rủi ro giữa các quốc gia với nhau vì vậy những tổn thất lớn hoàn toàn có thể được chia sẻ với số lượng đông người tham gia bảo hiểm.

Với bài viết Tái bảo hiểm là gì? Các hình thức tái bảo hiểm hiện nay hy vọng đã mang tới những thông tin bổ ích cho bạn khách hàng. Tái bảo hiểm trong nước, chúng ta có thể tin tưởng rằng thị trường Bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường tái bảo hiểm nói riêng sẽ phát triển hơn nữa, giúp cho người dân Việt nam tiếp cận với sự phát triển của nhiều loại hình, dịch vụ bảo hiểm.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Tập Bảo Hiểm Thương Mại Có Đáp Án trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!