Bạn đang xem bài viết Bài Tập Tiếng Anh Chuyên Ngành Kế Toán được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài tập kế toán bằng tiếng anh – Có lời giải
Trong việc học tiếng anh, nhất là tiếng anh chuyên ngành kế toán thì việc học lý thuyết là quan trọng, nhưng để nhớ được lâu dài cũng như hiểu được bản chất của nó thì các bạn cần phải làm các bài tập thực hành.
Tuy nhiên để có thể làm được bài tập thì đòi hỏi bạn phải nắm được lý thuyết, biết được từ ngữ của chuyên ngành mình. Để học phần lý thuyết các bạn xem ở đây
Khi đã nắm vững được lý thuyết thì các bạn tập làm các bài tập sau:
(Các bạn hãy tự làm sau đó mới đối chiếu với kết quả)
Bài tập 1: Sử dụng từ điển để tìm hiểu ý nghĩa các thuật ngữ trong lĩnh vực kế toán ở cột bên trái và
ghép với các giải nghĩa bằng tiếng Anh của chúng ở cột bên phải.
1. accounting
2. assets
3. expenses
4. balance sheet
5. income statement
6. profit
7. capital
8. liabilities
a. A written statement that shows the financial state of a company at a
particular time.
b. An official financial record that gives details of all a company’s
income and expenses for a particular period and shows if it has made a
profit or a loss.
c. The activity of keeping detailed records of the amounts of money a
business or person receives and spends.
d. Money that a business spends on supplies, workers, services, etc. in
order to operate.
e. The things that a company owns, that can be sold to pay debts.
f. An amount of money that is invested in or is used to start a business.
g. Debts and obligations of a company.
h. A financial benefit when the amount of revenue gained from a
business activity exceeds the expenses, costs to sustain the activity.
Bài tập 2. Dùng các thuật ngữ trong bài tập 1 để điền vào đoạn văn sau.
(1) __ Accounting __ summarizes and submits financial information of a business or
organization in reports and statements. One of the most important financial reports is the (2)
income (in Britain income is called profit). If expenses are greater than sales, then there is a loss.
and owner’s equity of the business on a specific day, usually the last day of the accounting year. (6)
assets that are used to fund day-to-day operations and pay ongoing expenses. Noncurrent assets are
intended for use in the long-term operations of a business. Non-current assets will still be with the
company in several years.
which are debts payable within one year, while the latter are classified as long-term liabilities, which
are debts payable over a longer period.
BÀI TẬP TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN PHẦN THẢO LUẬN VÀ ĐỌC HIỂU
A. THẢO LUẬN
1. What are functions of financial information?
2. Who may need the financial information of a company?
3. What are the responsibilities of an accountant in a company?
B. ĐỌC HIỂU
1. Why is accounting called the “language of business”?
2. How is a standardized accounting system achieved?
3. What do the balance sheet and the income statement have in common? How are they
different?
4. How are accountants classified in the United States?
5. What kinds of services do public accountants probably provide?
6. Which type of accounting – public, private, or governmental – appeals to you the most?
Why?
AN INTRODUCTION TO ACCOUNTING
Accounting is frequently called the “language of business” because of its ability to
communicate financial information about an organization. Various interested parties, including
internal users, such as a company’s managers and employees, and external users, such as creditors,
potential investors, governmental agencies, financial analysts, and labor unions, rely on a company’s
financial information to help them make informed financial decisions. An effective accounting
system, therefore, must include accurate collecting, recording, classifying, summarizing, interpreting,
and reporting of information on the financial status of an organization. In order to achieve a
standardized system, the accounting process follows accounting principles and rules. Regardless of
the type of business or the amount of money involved, common procedures for handling and
presenting financial information are used. Incoming money (revenues) and outgoing money
(expenditures) are carefully monitored, and transactions are summarized in financial statements,
which reflect the major financial activities of an organization.
Two common financial statements are the balance sheet and the income statement. The
balance sheet shows the financial position of a company at one point of time, while the income
statement shows the financial performance of a company over a period of time. Financial statements
allow interested parties to compare one organization to another and/or to compare accounting periods
within one organization. For example, an investor may compare the most recent income statements of
two corporations in order to find out which one would be a better investment.
People who specialize in the field of accounting are known as accountants. In the United
States, accountants are usually classified as public, private, or governmental. Public accountants work
independently and provide accounting services such as auditing and tax computation to companies
and individuals. Public accountants may earn the title of CPA (Certified Public Accountant) by
fulfilling rigorous requirements. Private accountant work solely for private companies or corporations
that hire them to maintain financial records, and governmental accountants work for government
agencies or bureaus. Both private and governmental accountants are paid on a salary basis, whereas
public accountants receive fees for their services.
Through effective application of commonly accepted accounting systems, private, public and
governmental accountants provide accurate and timely financial information that is necessary for
organizational decision-making.
Các từ vựng cần quan tâm trong phần học tiếng anh chuyên ngành kế toán này
– ability (n) – khả năng, năng lực
– communicate (v) – truyền đạt
– interested parties (n) – các bên quan tâm
– creditors (n) – các chủ nợ
– potential investors (n) – các nhà đầu tư tiềm năng
– governmental agencies (n) – các cơ quan chính phủ
– labor unions (n) – các liên đoàn lao động
– financial status (n) – tình hình tài chính
– accounting principles and rules (n) – các nguyên tắc và quy tắc kế toán
– revenues (n) – doanh thu
– expenditures (n) – chi phí
– balance sheet (n) – bản cân đối kế toán
– income statement (n) – báo cáo thu nhập
– financial performance (n) – kết quả hoạt động tài chính
– auditing (n) – kiểm toán
– rigorous requirements (n) – các quy định nghiêm ngặt
– financial records (n) – các ghi chép thông tin tài chính
Bài tập 3: Lựa chọn từ hoặc cụm từ phù hợp nhất để hoàn thành các câu sau.
A. managers C. potential investors
B. creditors D. all of the above
A. all companies use identical accounting systems
B. balance sheets are more important than income statements
C. common procedures are used in handling financial information
D. no standardized accounting system is employed
A. bank books C. financial statements
B. computers D. cash registers
A. becoming governmental accountants
B. paying a fee
C. fulfilling rigorous requirements
D. obtaining a Bachelor of Arts degree in Accounting
A. salary B. weekly C. fee D. Monthly
Để có thêm tài liệu học tập bạn xem:
Tải giáo trình tiếng anh chuyên ngành kế toán
CỦNG CỐ LẠI KIẾN THỨC: TRỌNG TÂM NGỮ PHÁP – MỆNH ĐỀ QUAN HỆ
RELATIVE CLAUSES (Mệnh đề quan hệ)
A. Đại từ quan hệ thay cho danh từ chỉ Người và chỉ Vật
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề được bắt đầu bằng các từ that, who, which hoặc whose để miêu
tả và xác định một đối tượng là người hoặc vật. Để chỉ người, ta dùng who hoặc that. Để chỉ vật, ta
dùng which hoặc that.
Chỉ vật: The services which that company offers are very expensive.
B. Mệnh đề quan hệ chủ ngữ và mệnh đề quan hệ tân ngữ
Đôi lúc chúng ta có thể giữ lại hoặc bỏ đi đại từ quan hệ.
Nếu theo sau đại từ quan hệ who, which, that là động từ vị ngữ của mệnh đề quan hệ, chúng ta
không thể lược bỏ đi đại từ quan hệ:
We helped the tourists who had lost their way.
(who had lost their way là mệnh đề có đại từ quan hệ who là chủ ngữ)
Nếu theo sau đại từ quan hệ who, which hoặc that là một danh từ hoặc một đại từ đi liền với
một động từ vị ngữ của mệnh đề, ta có thể lược bỏ đi đại từ quan hệ. Vì vây, ta viết:
The computers that you ordered have arrived.
Hoặc: The computers you ordered have arrived.
(Trong câu này, that you ordered là một mệnh đề quan hệ có đại từ quan hệ that thay cho tân
ngữ: you ordered the computers)
Trong mệnh đề quan hệ tân ngữ, ta có thể dùng whom để chỉ người. Tuy nhiên, cách dùng này
chỉ thường thấy trong ngôn ngữ viết trang trọng.
The candidate whom they selected had intensive experience of the industry.
C. Mệnh đề quan hệ không hạn định
Trong một số trường hợp ta phải dùng who và which chứ không dùng that:
Sai: Starbucks Coffee Japan, that was established in 1995, has been walking a different path.
Đúng: Starbucks Coffee Japan, which was established in 1995, has been walking a different path.
Mệnh đề quan hệ như trên nhằm cung cấp thêm thông tin được gọi là mệnh đề quan hệ không
hạn định và phải được ngăn cách với mệnh đề chính. Cùng xem xét sự khác biệt giữa hai loại:
Mệnh đề quan hệ hạn định:
Citigroup is a US company that was formed in 1998 by bringing together Citibank and Travelers.
Mệnh đề quan hệ không hạn định:
Legend Group Holdings, which is controlled by the Chinese government, owns a majority stake in
Lenovo.
Bài tập 4: BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ
A. Sử dụng các từ vựng cho sẵn để hoàn thành đoạn văn phía dưới.
assets bookkeeping errors credit debit entries
measures transactions principles reform relationships practices
DEFINITION OF ACCOUNTING
Accounting is the measurement of financial (1) …………………….. which are transfers of
legal property rights made under contractual (2) …………………………. Non-financial transactions
are specifically excluded due to conservatism and materiality principles. At the core of modern
making at least two (4) ………………… for every transaction: a (5) …………… in one account, and
a corresponding (6) ……………………… in another account. Basically, the sum of all debits should
always equal the sum of all credits; this provides a simple way to check for (7) …………………….
This system was first used in medieval Europe; however, claims have been made that the system
dates back to Ancient Rome or Greece. According to critics of standard accounting (8)
……………………….., accounting has changed little since. In each generation, accounting (9)
…………………….. of some kind has been made in order to try to keep bookkeeping relevant to
capital (10) …………………….. or production capacity but such changes have not altered the basic
(11) ……………………… of accounting.
In recent times, the divergence of accounting from economic principles has resulted in
controversial (12) ………………………… to make financial reports more indicative of economic
reality.
Bài tập 5. Ghép một thuật ngữ về loại hình kế toán với giải nghĩa phù hợp ở cột bên.
1. Balance sheet is
………………………………………………………………………………………
2. Sales are
………………………………………………………………………………………………
3. Capital is
………………………………………………………………………………………………
4. Income tax is
…………………………………..………………………………………………………
5. Accounts payable are
………………….………………………………………………………………
6. A creditor is
……………………………………………………………………………………………
7. Creative accounting is
…………………………………………………………………………………
8. A loan is
………………………………………………………………………………………………
Bài tập 8. Chọn lựa từ loại phù hợp để hoàn thành các câu sau.
1. communication / to communicate / communicative
statistical information clearly.
position that required her to deal directly with customers.
2. information / informed / informative
pay increase.
book.
3. allowance / allowed / allowable
decisions.
and expansion.
4. fulfillment / fulfill / fulfilling
b. When he was promoted to production supervisor, however, his job became much more
requirements.
5. standards / has standardized / standard
is 8½ X 11 inches.
presenting financial information.
packaging.
Bài tập 9. Đọc đoạn giới thiệu về hoạt động kế toán ghi sổ và lựa chọn phương án đúng nhất (A, B, C
hoặc D) để điền vào mỗi ô trống
.
Bookkeeping, commonly referred to as keeping the books, is the process of keeping full,
manage cash flow, stay abreast of profits and losses, and develop plans for the future based on
Bookkeeping involves making a record of the amounts received by a business as well as the
contractors and any other individual or entity. Likewise, accurate records of amounts owed to a
A company’s books are used to determine the amount of taxes the company must pay. They are
information reported on a tax return or other type of tax-related document. In such cases, business
owners are required to present accurate records for the tax agency’s inspection. Failure to do so could
Though necessary and beneficial to business owners, the task of bookkeeping can be very time
consuming. With no exceptions, every amount that is paid or received must be recorded.
manner a very bad idea. As business owners are often lacking in time, many choose to hire
bookkeepers to keep company records well maintained. Although hiring bookkeeping professionals
may be a good idea for many companies, not all business owners can afford to do so. This is
computer bookkeeping programs designed to make the task of keeping the books manageable and less
taking the worry out of keeping accurate figures.
1. A. records B. deals C. account D. contacts
2. A. affect B. effect C . effective D. effectively
3. A. return B. authorities C. income D. payments
4. A. encompasses B. deducts C. makes up D. takes away
5. A. files B. folders C. books D. magnetic disks
6. A. tax breaks B. tax returns C. tax credits D. tax shelters
7. A. result from B. cause C. lead to D. file for
8. A. accuracy B. accurate C. inaccurate D. inaccuracy
9. A. Unluckily B. However C. Fortunately D. Likewise
10. A. face B. deal C. encounter D. Handle
Bài tập tiếng anh chuyên ngành kế toán cuối cùng chúng tôi muốn gửi cho bạn:
Bài tập 10. Đọc đoạn bài đọc sau và trả lời các câu hỏi phía dưới.
BUDGETING AND ACCOUNTING
Everyone should agree that it is easy to spend money – sometimes too easy – and it is difficult
to save money. One may ask himself “Where did my money go?” after counting the money in his
purse. So before and after earning, spending and saving, people and businesses turn to paper and
pencil – and now to computers – to plan what is going to happen with their money and account for
what is happening or has happened to it. A financial plan is called a budget.
This universal problem affects not only the individual, but all entities – small businesses, big
corporations, non-profit organizations, and the government. Many politicians have made many
speeches about cost over-runs and budget deficits caused by expenses being greater than income.
Husbands and wives worry about living within their means, and parents caution children about overspending
their allowances.
A budget is, quite simply, a forecast of what the revenue will be (how much money will come
in) and what the expenses will be (how much money will go out). Some expenses are the result of
purchases, and accountants call these purchases expenditures. If the budget is for a profit-making
entity, the revenue should exceed the expenses and the bottom line should show a profit. The family
hopes to have a balanced budget, and politicians often demand the government balance its budget,
too.
Budgets are prepared for certain periods of time. For example, a 12-month accounting period
is called a financial year. When the year begins, it then becomes the task of the bookkeeper to record
or enter the income and expense in journals and ledgers. The accountant then counts up and analyzes
the financial status and the financial progress of the entity. The financial status is shown in a balance
sheet which shows the assets (what the business owns) and the liabilities (what the business owes)
and the equities (how much capital the business has). The accountant also prepares a financial
statement which has, in addition to the balance sheet, the income statement, which shows the
important bottom line and the entity’s profit or loss.
Từ vựng cần quan tâm
– budget (n) – ngân sách
– entities (n) – đơn vị kinh tế
– allowances (n) – nguồn kinh phí, trợ cấp
– budget deficits (n) – thâm hụt ngân sách
– cost over-runs (n) – chi phí vựơt quá dự toán
– exceed (n) – lớn hơn, nhiều hơn
– journals (n) – sổ nhật ký
– ledgers (n) – sổ cái
– profit (n) – lợi nhuận
– loss (n) – lỗ
Xác định các thông tin sau có phù hợp với nội dung trong bài đọc không. Nếu thông tin sau là
đúng, ghi TRUE, nếu thông tin đó sai, ghi FALSE.
1. Saving money is as simple as using the money.
2. A budget is often known as a financial result of the business.
3. If the revenue exceeds the expenses at the end of the accounting period, the business has made a
profit.
4. The financial year is often longer than the calendar year.
5. During the financial year, the bookkeeper records and enters earnings and expenditures in journals
and ledgers.
6. The balance sheet gives information about the entity’s earnings and expenditures.__
Chuyên Đề Tiếng Anh 8
Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, chúng tôi sưu tầm gửi tới các em học sinh tham khảo Chuyên đề Anh 8 – Đáp án bài tập Chuyên đề Writing (phần 2). Chúc các em học tốt!
Chuyên đề Anh 8
Đáp án bài tập Chuyên đề Writing (phần 2)
KEY 9
1. Noise pollution is any loud sounds that are either harmful or annoying to humansand animals.
2. Generally, noise is produced by household appliances, big trucks, vehicles and motorbikes on the road, planes and helicopters flying over cities, loud speakers, etc.
3. Noise pollution can cause stress, illness, hearing loss, sleep loss and lost productivity.
4. Health effects of noise include anxiety, stress, headaches, irritability and nervousness.
5. Noise-producing industries, airports, bus terminals should be located far from living places.
6. The officials must check the misuse of loudspeakers, outdoor parties and discos, as well as public announcement systems.
KEY 10
1. Sydney is not the capital of Australia, but Canberra is.
2. The Maori are native people in the North Island of New Zealand.
3. The National Children’s Museum in Washington D.C. opens at 10.00 a.m.
4. The Golden Gate Bridge is an iconic monument of San Francisco.
5. Malaysia has considered English as its official language for years.
KEY 11
The large movement of the earth under the water causes a very large and powerful chúng tôi tsunami was called the Asian Tsunami in the most of the world. It was called the Boxing Day Tsunami in England, Australia, South Africa and Canada because it happened on the holiday which they call Boxing chúng tôi tsunami caused a lot of damage to countries such as the Philippines, Thailand, Indonesia and Sri Lanka.
Waves as high as 30 meters killed many people and damaged or destroyed a lot of buildings and other property. Over 225,000 people died or they were not found after the tsunami. The waves travelled as far away as South Africa (8,000 kilometers) where as many as 8 people died because of high water caused by the waves. Because of how much damage was caused and the number of people the earthquake affected, over $7 billion was donated to help the survivors and rebuild the areas damaged.
KEY 12
1. I am having a great time here in England.
2. I have been here for three months and my university term started two months ago.
3. I live in a dormitory with some foreign students.
4. They come from the different parts in the world.
5. They are very friendly and pleasant and their English is much better than mine.
6. I practice speaking English with them every day.
7. Now I am making a good progress.
8. My pronunciation is much better and I understand almost everything.
9. I hope my English will considerately improve at the end of the course.
10. Write to me soon.
KEY 13
1. Lan is choosing a song to set ringback tone for her phone.
2. She kept on glancing at her watch in order to avoid being late.
3. Nga will be reading the message board at 8.00 a.m tomorrow.
4. Peter has received their mail for ages, but he hasn’t replied it yet.
5. Snail mail is not favoured much because it is slower than email.
In conclusion, everything has two sides and TV is optional. It is obvious that TV benefits our life in making people become friendly and close. I totally agree that TV is a great invention and we have to be aware of its good points by using it suitably.
KEY 15
1. Aliens mayhave a hard container for the brain.
2. They may have two eyes, a nose and a mouth like us.
3. Their eyes might be bug-like, and the nose might not be in the middle of the face.
4. Besides teeth, aliens might have other systems of eating.
5. They may have two arms, but the arms may have suckers to pick up small objects.
6. Their hand might have only three or four fingers.
7. The number of joints might be greater, and the direction of bending might be different.
KEY 16
1. The subway to Times Square leaves after each 40 minutes.
2. Light pollution can cause headaches.
3. The mudslide buried five trucks and a warehouse this early morning.
4. The leakage of nuclear power plant has caused radioactive pollution.
5. The victims of tsunami are being provided first aid by the rescue team.
Biên Phiên Dịch Tiếng Anh Là Gì? Ngành Hot Nhất Hiện Nay
1. Tìm hiểu bản chất khái niệm biên phiên dịch tiếng anh là gì?
Tìm hiểu khái niệm biên phiên dịch tiếng anh là gì?
Biên phiên dịch là từ viết tắt của biên dịch và phiên dịch, đây là một trong nhiều ngành nghề được sự quan tâm của người lao động hiện nay. Nhiều người đánh đồng phiên dịch và biên dịch là giống nhau bởi chúng có sự tương tự về khái niệm, tuy nhiên bạn đọc cần nắm rõ biên dịch và phiên dịch là hai hình thức thông dịch khác nhau. Chúng khác nhau về hình thức, cách thức cũng như phương tịch dịch từ tiếng này sang tiếng khác.
1.1. Thông tin khái niệm biên dịch tiếng anh là gì?
Biên dịch tiếng anh là gì?
Nghề biên dịch có tên tiếng anh là translation profession, đây là nghề chuyển tiếp từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác thông qua các cách gián tiếp như thông qua văn bản, chuyển dịch các loại ngôn ngữ nước ngoài trong các văn bản, giấy tờ sang loại ngôn ngữ khác theo yêu cầu. Trong nhiều trường hợp và ngữ cảnh thì biên dịch còn được gọi bằng tên khác là dịch thuật viên. Đôi khi, dịch thuật tài liệu là cần thiết của thông dịch viên trong quá trình phiên dịch liên tiếp. Dịch thuật kết hợp giải thích và dịch thuật; trình thông dịch phải kết xuất tài liệu ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích như thể nó được viết bằng ngôn ngữ đích. Dịch thuật thị giác thường xảy ra, nhưng không độc quyền, trong công tác tư pháp và y tế.
Ngoài ra, biên dịch còn xuất hiện dưới dạng ghi chú phiên dịch hay phiên dịch ghi chú. Nó được sử dụng bởi một số phiên dịch viên, những người diễn đạt lại giao tiếp bằng miệng (như bài phát biểu) toàn bộ hoặc một phần. Những ghi chú như vậy có thể được sử dụng khi trình thông dịch làm việc ở chế độ liên tiếp. Mục đích của việc ghi chú giải thích không phải là để ghi lại những lời nói nguyên văn. Ghi chú phiên dịch không phải là một hình thức tốc ký. Mục đích của họ là viết các ghi chú tối thiểu, trong nháy mắt, gợi ra trong tâm trí của người phiên dịch ý định của một giao tiếp bằng miệng để nó có thể được diễn đạt lại bằng một ngôn ngữ khác.
1.2. Thông tin khái niệm Phiên dịch tiếng anh là gì?
Phiên dịch tiếng anh là gì?
Trong tiếng anh phiên dịch là interpreter, Phiên dịch là một hoạt động tịnh tiến trong đó người ta tạo ra bản dịch đầu tiên và bản dịch cuối cùng trên cơ sở tiếp xúc một lần với một biểu thức bằng ngôn ngữ nguồn.
Hai chế độ thông dịch phổ biến nhất là phiên dịch đồng thời, được thực hiện tại thời điểm tiếp xúc với ngôn ngữ nguồn và phiên dịch liên tiếp, được thực hiện khi nghỉ giải lao. Phiên dịch là một hoạt động của con người cổ đại có trước khi phát minh ra văn bản. Tuy nhiên, nguồn gốc của nghề phiên dịch có từ cách đây chưa đầy một thế kỷ.
Có thể hiểu đơn giản hơn về khái niệm phiên dịch là quá trình chuyển đổi ngôn ngữ của người thứ 3 giữa các bên đang trao đổi thông tin bằng lời, việc phiên dịch diễn ra trực tiếp qua hình thức lời nói, cử chỉ hay điệu bộ giữa các bên nhằm dịch nghĩa, giữ nguyên ngữ nghĩa, giải thích cho các bên để các bên nắm bắt được thông tin.
Dịch vụ phiên dịch có thể được cung cấp trong nhiều phương thức. Phương thức phổ biến nhất thông qua đó cung cấp dịch vụ phiên dịch là phiên dịch tại chỗ. Phiên dịch tại chỗ hay còn gọi là phiên dịch trực tiếp hoặc đôi khi thông tục là “trực diện”, phương thức phân phối này yêu cầu người phiên dịch phải có mặt thực tế để diễn giải. Trong cài đặt phiên dịch tại chỗ, tất cả các bên muốn nói chuyện với nhau thường được đặt ở cùng một nơi. Đây là phương thức phổ biến nhất được sử dụng cho hầu hết các cài đặt dịch vụ công cộng và xã hội.
Ngoài hình thức phiên dịch trực tiếp còn có phiên dịch qua điện thoại và phiên dịch qua video. Phiên dịch qua điện thoại cho phép phiên dịch qua điện thoại, phiên dịch qua điện thoại có thể được sử dụng trong cài đặt cộng đồng cũng như cài đặt hội nghị. Phiên dịch qua điện thoại có thể được sử dụng thay cho phiên dịch tại chỗ khi không có thông dịch viên tại chỗ tại địa điểm cần dịch vụ. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng cho các tình huống mà tất cả các bên muốn liên lạc đã nói chuyện với nhau qua điện thoại (ví dụ: ứng dụng điện thoại cho bảo hiểm hoặc thẻ tín dụng hoặc yêu cầu qua điện thoại từ người tiêu dùng đến doanh nghiệp). Với phiên dịch video, trình thông dịch ngôn ngữ ký hiệu hoạt động từ xa với nguồn cấp dữ liệu video và âm thanh trực tiếp để người phiên dịch có thể thấy bên điếc hoặc câm, trò chuyện với bên nghe và ngược lại. Giống như phiên dịch qua điện thoại, phiên dịch video có thể được sử dụng cho các tình huống không có thông dịch viên tại chỗ. Tuy nhiên, phiên dịch video không thể được sử dụng cho các tình huống trong đó tất cả các bên đang nói chuyện qua điện thoại một mình. Giải thích VRI và VRS yêu cầu tất cả các bên phải có thiết bị cần thiết. Một số thiết bị tiên tiến cho phép người phiên dịch điều khiển máy quay video, để phóng to và thu nhỏ, và hướng máy ảnh về phía bên đang ký.
2. Cơ hội nghề nghiệp đối với nghề biên phiên dịch
Nghề biên phiên dịch ngày càng hot và có xu hướng tăng mạng trong thời gian gần đây. Nhu cầu tuyển dụng tăng cao, người lao động có cơ hội tìm được nhiều vị trí ứng tuyển phù hợp trong ngành phiên dịch. Cùng tìm hiểu một vài vị trí tuyển dụng biên phiên dịch tiếng anh tại TPHCM, Hà Nội đang được tuyển dụng nhiều hiện nay đó là:
2.1. Vị trí thông dịch tiếng anh
Vị trí thông dịch tiếng anh
Công việc của những thông dịch viên tiếng anh có nhiệm vụ chính là phiên dịch tiếng anh sang tiếng việt. Thông thường để đảm nhiệm những vị trí này thì người ứng viên cần phải học phiên dịch tiếng anh theo các lớp, khóa đào tạo thông dịch viên. Vị trí thông dịch viên ở từng nơi sẽ có sự khác nhau về yêu cầu tuyển dụng. Tuy nhiên thông thường họ cần những người đã qua đào tạo, có trình độ bằng cấp, chứng chỉ cao sẽ được ưu tiên hơn.
Hiện nay khi tuyển vị trí thông dịch, các cơ quan hay doanh nghiệp sẽ định hướng rõ cho việc tuyển phiên dịch hay biên dịch. Tùy từng loại mà công việc của ứng viên cần thực hiện cũng như yêu cầu tuyển dụng sẽ khác nhau.
Ví dụ khi tuyển biên dịch thì thường là các nhà xuất bản sách sẽ tuyển biên dịch sách tiếng anh, công việc chủ yếu là dịch các loại ngôn ngữ khác nhau dịch sang tiếng anh, nhiều ngành sẽ yêu cầu dịch tiếng anh chuyên ngành. Còn phiên dịch thường tuyển dụng ở những doanh nghiệp nước ngoài để dịch trong các cuộc họp.
2.2. Vị trí biên phiên dịch tiếng anh tại nhà
Vị trí biên phiên dịch tiếng anh tại nhà
Các thông tin tuyển biên dịch tiếng anh tại nhà hiện nay được khá nhiều người có trình độ tiếng anh quan tâm, bởi việc làm ở nhà có thể linh động thời gian cũng như nơi làm việc. Chỉ cần bạn có trình độ tiếng anh đủ tiêu chuẩn là bạn đã đủ đáp ứng yêu cầu. Bạn có thể nhận làm biên dịch tiếng anh tại nhà cho nhiều bên, bạn chỉ cần sắp xếp thời gian hợp lý và hoàn thành công việc theo đúng deadline là được.
Với công việc này, tùy theo mức độ cũng như trình độ biên dịch cũng như độ khó, hạn deadline mà mức lương sẽ có sự thay đổi. Tuy nhiên sẽ không có mức cao nhất bởi bạn làm càng nhiều, lương sẽ càng cao.
Công việc dịch thuật tiếng anh tại nhà được khá nhiều người quan tâm và muốn ứng tuyển cho vị trí này. Thông thường, các trung tâm, doanh nghiệp sẽ thuê dưới dạng cộng tác viên theo dự án nếu cần và các thông tin tuyển biên dịch tiếng anh tại nhà, tuyển biên dịch tiếng anh online luôn là những thông tin tuyển dụng được quan tâm hàng đầu.
2.3. Vị trí phiên biên dịch tiếng anh online tại nhà
3. Những thông tin cần biết thêm về biên phiên dịch tiếng anh là gì?
Những thông tin cần biết thêm về biên phiên dịch tiếng anh là gì?
Phần lớn các phiên dịch viên hội thảo toàn thời gian chuyên nghiệp làm việc cho các cơ quan phiên dịch điện thoại, tổ chức chăm sóc sức khỏe, tòa án, hệ thống trường học và các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, (cho Dịch vụ Phiên dịch Liên Hợp Quốc ), Liên minh Châu Âu hoặc Liên minh Châu Phi. Không có cơ quan kiểm tra hoặc chứng nhận trên toàn thế giới tồn tại cho tất cả các loại thông dịch viên. Đối với phiên dịch hội nghị, có Hiệp hội phiên dịch quốc tế, hay AIIC.
Các khu vực, quốc gia cụ thể hoặc thậm chí các thành phố sẽ có tiêu chuẩn chứng nhận riêng. Trong nhiều trường hợp, sinh viên tốt nghiệp của một chương trình đại học tầm cỡ nhất định hoạt động như một chứng nhận thực tế để giải thích hội nghị.
Tuy nhiên, để trở thành những nhà thông dịch viên chuyên nghiệp thì bạn cần có cơ hội trải nghiệm, thực tập biên dịch tiếng anh thực tế tại các cuộc họp hay biên dịch các cuốn sách chuyên ngành. Sau một thời gian nhất định bạn sẽ có được những kinh nghiệm đáng quý cho quá trình làm việc sau này.
Bài Tập Kế Toán Quản Trị
Bài tập kế toán quản trị – Lập dự toán cùng Kế toán Việt Hưng. Kế toán quản trị là một nhánh mới của ngành kế toán được ra đời trong thời gian hơn 15 năm trở lại đây và đang trở thành xu thế mới của kế toán hiện đại.
Đề bài bài tập kế toán quản trị
Tham khảo: Bài tập kế toán tài chính 1 – tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ Phương pháp làm kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Các khóa học thực hành kế toán tại Kế toán Việt Hưng
Công ty TNHH Thanh Bình, kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước, tiến hành lập kế hoạch sản xuất cho năm 20xx. Cơ sở để lập kế hoạch căn cứ vào số liệu sau:
2. Giá bán một sản phẩm dự tính : 100.000 đồng/ sản phẩm.
3. Bảng tổng hợp định mức chuẩn được cho như sau:
1. Lập dự toán về doanh thu tiêu thụ sản phẩm và dự kiến số tiền thu được.
Biết rằng 60% doanh thu bán hàng được thu ngay trong quý, còn 40% sẽ được thu ở quý
2. Lập dự toán sản xuất.
Biết rằng số thành phẩm cần dự trữ cuối kỳ bằng 20% số thành phẩm cần bán trong kỳ kế tiếp. Số thành phẩm tồn kho cuối kỳ bằng 20% số thành phẩm cần bán trong kỳ kế tiếp. Số thành phẩm tồn kho cuối quý 4 hằng năm dự tính là 5.000 sản phẩm.
3. Lập dự toán thời hạn thanh toán chi phí mua nguyên vật liệu trực tiếp.
Biết rằng số nhu cầu nguyên vật liệu cần dự trữ cuối kỳ bằng 5% số nhu cầu dùng để sản xuất cho quý sau, số nguyên vật liệu tồn kho cuối quý 4 dự tính là 000 kg. Lập dự toán thời hạn thanh toán chi phí mua nguyên vật liệu. Biết rằng 60% trị giá nguyên vật liệu mua vào sẽ được thanh toán ngay trong quý, còn 40% sẽ trả ở quý sau.
4. Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp,
Biết rằng tiền lương thanh toán ngay trong quý cho người lao động.
5. Lập dự toán chi phí sản xuất chung
Biết rằng định phí sản xuất chung được phân bổ đều cho các quý. Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất cả năm là 400.000.000 đồng.
Biết rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng quý lần lượt là 300.000.000 đồng, 400.000.000 đồng. Tiền mặt tồn quỹ là 100.000.000 đồng, công ty chi trả nợ vay ngân hàng quý 2 là 1.500.000, quý 3 và quý 4, mỗi quý là 3.600.000 đồng.
Giải bài tập kế toán quản trị
BẢNG DỰ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ NĂM 20xx
(ĐVT: 1.000đ)
Doanh thu = Mức tiêu thụ KH * Đơn giá bán
– Quý I: 30.000 * 100 = 3.000.000
– Quý II: 50.000 * 100 = 5.000.000
– Quý III: 80.000 * 100 = 8.000.000
– Quý IV: 40.000 * 100 = 4.000.000
– Cả năm: 200.000 * 100 = 20.000.000
Lịch thu tiền dự kiến:
– Quý I: 3.000.000 * 60% = 1.800.000
– Quý II: 3.000.000 * 40% + 5.000.000 * 60% = 4.200.000
– Quý III: 5.000.000 * 40% + 8.000.000 * 60% = 6.800.000
– Quý IV: 8.000.000 * 40% + 4.000.000 * 60% = 5.600.000
– Cả năm: 1.800.000 + 4.200.000 + 6.800.000 + 5.600.000 = 18.400.000
BẢNG DỰ TOÁN SẢN XUẤT NĂM 20xx
(ĐVT: SP)
Số lượng sản phẩm Tồn kho CK= 20% * Số lượng tiêu thụ KH của quý sau
– Quý I: 50.000 * 20% = 10.000
– Quý II: 80.000 *20% = 16.000
– Quý III: 40.000 *20% = 8.000
– Quý IV: 5.000 (giả thuyết)
– Cả năm: 5.000 (số tồn kho quý IV)
Số lượng sản phẩm Tồn ĐK = Tồn CK quý trước
– Quý I = Cuối kỳ quý IV/2009 = 000
– Quý II = Cuối kỳ quý I = 000
– Quý III = Cuối kỳ quý II = 000
– Quý IV = Cuối kỳ quý III = 000
Sản phẩm cần sản xuất trong kỳ = SP tiêu thụ + TK cuối kỳ -TK đầu kỳ
– Quý I: 30.000 + 10.000 – 5.000 = 35.000
– Quý II: 50.000 + 16.000 – 10.000 = 56.000
– Quý III: 80.000 + 8.000 – 16.000 = 72.000
– Quý IV: 40. 000 + 5.000 – 8.000 = 37.000
– Cả năm : 35.000 + 56.000 + 72.000 + 37.000 = 200.000
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP NĂM 20xx
(ĐVT: 1.000đ)
Số lượng NVL cần cho SX = SL SP cần Sản xuất * Định mức lượng NVL.
Số lượng NVL tồn đầu kỳ = Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
– Quý I: 87.500 * 5% = 4.375 – Quý II: 7.000 – Quý III: 9000 – Quý IV: 4.625
Số lượng NVL mua trong kỳ = SL VL cần cho sx + SL VL tồn CK – SL VL tồn ĐK
Chi phí mua NVL = SL NVL mua trong kỳ * Giá định mức NVL
Số tiền dự kiến chi qua các quý
Bài tập kế toán quản trị: Dự toán chi phí nhân công
DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP NĂM 20xx
(ĐVT: 1.000đ)
Tổng nhu cầu về TGLĐ = SL SP cần sản xuất * Lượng định mức
Tổng chi phí NCTT = Tổng nhu cầu về TGLĐ * Giá định mức.
Bài tập kế toán quản trị: Dự toán chi phí sản xuất chung
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG NĂM 20xx
(ĐVT: 1.000đ)
Tổng TGLĐ trực tiếp = Số lượng sản phẩm cần sx * Lượng định mức
– Quý I = 35.000 * 3 = 105.000 – Quý II = 56.000 * 3 = 168.000 – Quý III = 72.000 * 3 = 216.000 – Quý IV = 37.000 * 3 = 111.000
Biến phí sản xuất chung = Tổng thời gian lao động trực tiếp * Giá định mức
Định phí sản xuất chung = (Chi phí sản xuất * SL SP tiêu thụ cho cả năm)/4
– Cả năm : 9 * 200.000 = 1.800.000 – Quý I = Quý II = Quý III = Quý IV =( 9 * 200.000 ) /4= 450.000
Tổng chi phí SXC dự toán = Biến phí SXC + Định phí SXC
XEM THÊM: Các Khóa học Kế toán Online tại Việt Hưng
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Tập Tiếng Anh Chuyên Ngành Kế Toán trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!