Bạn đang xem bài viết Bài Tập Vật Lý 6 Bài 1: Đo Độ Dài được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài tập vật lý lớp 6 có đáp án
Bài tập đo độ dài – Vật lý 6
Câu 1: Khi đo độ dài người ta dung dụng cụ gì?
Đáp án: D
Câu 2: Độ chia nhỏ nhất của thước là gì?
A. Giá trị cuối cùng ghi trên thước
B. Giá trị nhỏ nhất ghi trên thước
C. Độ dài 2 vạch chia liên tiếp
D. Cả 3 đáp án trên
Đáp án: D
Câu 3: “Khi đo độ dài cần đặt sao cho một đầu của vật … vạch số của thước”- Điền từ còn thiếu vào chỗ trống.
A. Ngang bằng với
B. Thụt vào so với
C. Vuông góc với
D. Chéo với
Đáp án: A
Câu 4: Một bạn học sinh dùng thước đo độ dài có độ chia nhỏ nhất là 2 cm, để đo chiều dài của lớp học. Trong các cách ghi sau, cách ghi nào đúng?
Đáp án: C
Câu 5: 3 km thì bằng bao nhiêu dm?
Đáp án: A
Câu 6: “Khi đo độ dài cần chọn thước có … thích hợp.” Điền từ thích học hợp ô trống
Đáp án: D
Câu 7: Cách đặt thước đo đúng:
A. Đặt thước đo dọc theo độ dài cần đo, vạch số 0 sát mép bên phải một đầu cần đo.
B. Đặt thước đo dọc theo độ dài cần đo, vạch số 0 ngang với một đầu của vật.
C. Đặt thước đo dọc theo độ dài cần đo, vạch số 0 vuông góc với một đầu của vật.
D. Đặt thước đo dọc theo độ dài cần đo, vạch số 0 sát mép bên trái một đầu cần đo.
Đáp án: B
Câu 8: Chọn câu đúng trong các câu sau:
A. Độ chia nhỏ nhất là chiều dài nhỏ nhất của vật mà thước có thể đo được.
B. Độ chia nhỏ nhất của thước là 1 mm.
C. Độ chia nhỏ nhất của thước là khoảng cách giữa 2 vạch có in số liên tiếp trên thước.
D. Độ chia nhỏ nhất của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
Đáp án: D
Câu 9: Chiều dài của một chiếc bàn cho 2 học sinh ngồi là bao nhiêu?
Đáp án: D
Câu 10: Để đo trực tiếp chiều cao và chu vi của cái cột nhà hình trụ, người ta cần:
A. Thước thẳng
B. Thước dây
C. Cần ít nhất 2 thước dây
D. Cần ít nhất 1 thước thẳng, 1 thước dây
Đáp án: D
Câu 11: Trong số các thước sau, thước nào thích hợp đo chiều dài của sân trường?
A. Thước dây có giới hạn đo 8m, độ chia nhỏ nhất 5mm
B. Thước thẳng có giới hạn đo là 1m, độ chia nhỏ nhất là 1 mm.
C. Thước thẳng có giới hạn đo 100 cm, độ chia nhỏ nhất là 1 cm.
D. Thước cuộn có giới hạn đo 10 cm. Độ chia nhỏ nhất là 1 mm.
Giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước trong hình 1-2.1 là:
A. 1m và 1mm
B. 10dm và 0,5cm
C. 100cm và 1cm
D. 100cm và 0,2cm
Đáp án:
Chọn B. 10dm và 0,5cm
A. Thước thẳng có GHĐ 1m và ĐCNN 1mm
B. Thước cuộn có GHĐ 5m và ĐCNN 5 mm
C. Thước dây có GHĐ 150cm và ĐCNN 1 mm
D. Thước thẳng có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm
Đáp án:
Chọn B. Thước cuộn có GHĐ 5m và ĐCNN 5 mm
Bài 14. Hãy xác định GHĐ và ĐCNN của thước trong hình 1-2.2.
Bài 15. Hãy chọn thước đo thích hợp để đo các độ dài ghi trong bảng và giải thích sự lựa chọn của em.
1. Thước thẳng có GHĐ 1,5m và ĐCNN 1cm.
2. Thước dây có GHĐ 1m và ĐCNN 0,5cm.
3. Thước kẻ có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.
A. Bề dày cuốn Vật lí 6.
B. Chiều dài lớp học của em.
C. Chu vi miệng cốc.
Bài 16. Hãy kể tên những loại thước đo độ dài mà em biết. Tại sao người ta lại sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy?
Đáp án
Có nhiều loại chủ yếu thường dùng là: thước kẻ, thước dây, thước mét,…. nhiều lí do: vì là nhu cầu sử dụng khác nhau nên người ta phải tạo ra nhiều loại để phân biệt như thước mét thì đó độ dài (chiều cao, chiều rộng của 1 cái gì đó lớn lớn) chứ không thể đo vào vở như thước kẻ (đo độ dài-nhỏ), hay thước dây thường dùng đo vòng eo cơ thể vì nó mềm chứ không thể dùng thước kẻ hay thước mét đo được.
Bài 17. Hãy tìm cách đo độ dài sân trường em bằng một dụng cụ mà em có. Hãy mô tả thước đo, trình bày cách đo và tính giá trị trung bình của các kết quả đo trong tổ em.
Đáp án
C1: Dùng thước dây là hay nhất
C2: Đi từ đầu này đến đầu kia trường, đếm xem bao nhiêu bước, đo độ dài mỗi bước đirồi nhân lên. Cái này thì chỉ cần thước ngắn cũng làm được .
A. 5m.
B. 50dm.
C. 500 cm.
D. 50,0dm.
Giải
Chọn B. 50dm.
A. 240mm.
B. 23cm.
C. 24cm.
D. 24,0cm.
Đáp án:
Chọn C. 24cm.
Bài 20. Các kết quả đo độ dài trong ba bài báo cáo kết quả thực hành được ghi như sau:
a) l1 = 20,1cm.
b) l2 = 21 cm.
c) l3 = 20,5cm.
Hãy cho biết ĐCNN của thước đo dùng trong mỗi bài thực hành.
Đáp án:
a) l1 = 20,1cm. thì ĐCNN của thước là 0,1cm
b) l2 = 21 cm. thì ĐCNN của thước là 1cm
c) l3 = 20,5cm. thì ĐCNN của thước là 0,5cm hoặc 0,1cm
Bài 21. Cho 1 quả bóng bàn, 2 vỏ bao diêm, 1 băng giấy cỡ 3cm x 15cm, 1 thước nhựa dài khoảng 200mm, chia tới mm.
Hãy dùng những dụng cụ trên để đo đường kính và chu vi quả bóng bàn.
Bài 22. Để xác định chu vi của một chiếc bút chì, đường kính của một sợi chỉ:
* Em làm cách nào?
* Em dùng thước nào, có GHĐ và ĐCNN là bao nhiêu?
* Kết quả đo của em là bao nhiêu?
Đáp án
– X/định chu vi của bút chì:
+ Dùng sợi chỉ quấn vài vòng (1 đến 20 vòng) sát nhau xung quanh bút chì. Dùng bút đánh dấu độ dài của tất cả các vòng dây này trên sợi dây chỉ. Dùng thước có ĐCNN tầm 1mm để đo độ dài đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được chu vi của bút chì.
– X/định đường kính sợi chỉ:
+ Tương tự: dùng sợi chỉ quấn khoảng 20 hoặc 30 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài đã quấn được trên bút chì. Dùng thước có ĐCNN phù hợp để đo độ dài đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được đường kính sợi chỉ.
Bài 23* Hãy tìm cách xác định đường kính trong của vòi máy nước hoặc ống tre, đường kính vung nồi nấu cơm của gia đình em.
Đáp án
Có nhiều cách để đo đường kính trong của vòi nước máv hoặc ống tre, đường kính vung nồi của gia đình em, sau dây là một trong các cách đế xác định đo độ dài đường kính của các vật nêu trên:
– Xác định đường kính của vòi nước máy hoặc ống tre: dùng mực bôi vào miệng vòi nước hoặc đầu ống tre (đầu ống phải vuông góc với ống tre) rồi in lên giấy đế có hình tròn tương đương với miệng vòi nước máy hoặc đầu ống tre. Sau đó cắt theo đường tròn miệng vòi nước hoặc đầu ống tre, gấp đôi hình tròn vừa cắt. Đo độ dài đường gấp là ta xác định được đường kính của vòi nước hoặc ống tre.
– Xác định đường kính của vung nồi nấu cơm: tương tự em có thế dùng cách như trên hoặc em đặt vung nồi nấu cơm lên một tờ giấy, dùng bút kẻ 2 đường thẳng song song tiếp xúc với vung nồi nấu cơm. Đo khoảng cách giừa 2 đường thẳng là em xác định được đường kính của vung nồi nấu cơm.
Bài 24*. Những người đi ôtô, xe máy … thường xem độ dài quãng đường đã đi được qua số chỉ độ dài hiện trên đồng hồ “tốc độ” của xe. Không đi ôtô, xe máy, em làm thế nào để xác định gần đúng độ quãng đường em đi từ nhà đến trường?
Đáp án
Cách 1: Chọn vật mốc là nhà và ước lượng độ dài quãng đường từ nhà đến trường
Cách 2: Đo độ dài mỗi bước chân, vừa đi bộ từ nhà đến trường vừa đếm số bước chân để xemđược bao nhiêu bước rồi lấy số bước chân đó nhân với độ dài mỗi bước chân.
Bài 29. Một bàn học cá nhân dài khoảng 1m. Dùng thước nào sau đây có thể đo chính xác nhất độ dài của bàn?
A. Thước thẳng có GHĐ 50cm và ĐCNN 1mm.
B. Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 5cm.
C. Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 1mm.
D. Thước thẳng có GHĐ 50cm và ĐCNN 1cm.
Đáp án:
Chọn C. Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 1mm.
Bài 30. Sách giáo khoa Vật lí 6 dày khoảng 0,5cm. Khi đo chiều dài này, nên chọn:
A. Thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm.
B. Thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1mm.
C. Thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1cm.
D. Thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1mm.
Đáp án
Chọn D. Thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1mm.
Bài 31. Muốn đo độ dài cuốn SGK Vật lí 6 một cách thuận lợi nhất nên dùng
A. Thước có GHĐ 25cm và ĐCNN 1mm.
B. Thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.
C. Thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1cm.
D. Thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1cm.
Đáp án
Chọn B. Thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.
Bài 32. Kết quả đo độ dài của bút chì được một học sinh ghi đúng là 17,3cm. Học sinh này đã dùng:
A. Thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.
B. Thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1cm.
C. Thước có GHĐ 18cm và ĐCNN 2mm.
D. Thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1cm.
Đáp án
Chọn A. Thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.
Bài 33. Một học sinh dùng thước có ĐCNN là 2cm để đo chiều rộng lớp học. Cách ghi kết quả nào sau đây không đúng?
A. 4,44m.
B. 444cm.
C. 44,4dm.
D. 444,0 cm.
Đáp án
Chọn D. 444,0 cm.
Bài 34. Để đo trực tiếp chiều cao và chu vi của một cái cột nhà hình trụ, người ta:
A. Chỉ cần một thước thẳng.
B. Chỉ cần một thước dây.
C. Cần ít nhất một thước dây, một thước thẳng.
D. Cần ít nhất hai thước dây.
Đáp án
Chọn C. Cần ít nhất một thước dây, một thước thẳng.
Bài 35. Cách ghi kết quả đo nào sau đây là đúng?
A. Chỉ cần kết quả đo không chia hết cho ĐCNN của dụng cụ đo.
B. Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo.
C. Chỉ cần chữ số cuối cùng của đơn vị đo cùng đơn vị với GHĐ của dụ cụng đo và chia hết cho ĐCNN.
D. Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo và chia hết cho ĐCNN
Đáp án
Chọn A. Chỉ cần kết quả đo không chia hết cho ĐCNN của dụng cụ đo.
Bài 36. Khi đo nhiều lần một đại lượng mà thu được nhiều giá trị khác nhau, thì giá trị nào sau đây được lấy làm kết quả của phép đo?
A. Giá trị của lần đo cuối cùng.
B. Giá trị trung bình của giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
C. Giá trị trung bình của tất cả các giá trị đo được.
D. Giá trị được lặp lại nhiều lần nhất.
Đáp án
Chọn C. Giá trị trung bình của tất cả các giá trị đo được.
Bài 37. Một học sinh khẳng định rằng: “Cho tôi một thước có GHĐ là 1m, tôi sẽ chỉ một lần đo là biết được chiều dài của sân trường”.
a. Theo em bạn học sinh đó phải làm thế nào để thực hiện lời nói của mình?
b. Kết quả thu được theo cách làm đó có chính xác không? Tại sao?
Đáp án
a. Bạn đó lấy 1 sợi dây dài đo chiều dài sân trường rồi đánh dấu sợi dây đó. Dùng thước đo 1m trên sợi dây rồi gập sợi dây lại theo chiều dài 1m. Đếm được bao nhiêu đoạn thì suy ra chiều dài sân trường.
b. Kết quả bạn thu được không chính xác lắm vì cách đo lại chiều dài sợi dây và cách đọc kết quả không chính xác.
Bài 38. Cho các dụng cụ sau:
– Một sợi chỉ dài 20cm
– Một chiếc thước thẳng
– Một đồng tiền mệnh giá 2000 đồng bằng kim loại
Đáp án
– Dùng sợi chỉ dài 20cm quấn 1 vòng quang đồng tiền. Đánh dấu chiều dài 1 vòng của sợi chỉ
Bài 39. Trang cuối cùng của SGK Vật lí 6 có ghi : “khổ 17 x 24 cm”, các con số đó có nghĩa là:
A. Chiều dài của sách bằng 24cm và chiều dày bằng 17cm
B. Chiều dài của sách bằng 17cm và chiều rộng bằng 24cm
C. Chiều dài của sách bằng 24cm và chiều trộng 17cm
Đáp án
D. Chiều dài của sách bằng 17cm x 24 xm= 408cm
Bài 40. Ba bạn Hà, Nam, Thanh cùng đo chiều cao của bạn Dũng. Các bạn đề nghị Dũng đứng sát vào tường, dùng 1 thước kẻ đặt ngang đầu Dũng để đánh dấu chiều cao của Dũng vào tường. Sau đó, dùng thước cuộn có GHĐ 2m và ĐCNN 0,5cm để đo chiều cao từ mặt sàn đến chỗ đánh dấu trên tường. Kết quả đo được Hà, Nam, Thanh ghi lần lượt là: 168cm, 168,5cm và 169cm. Kết quả nào được ghi chính xác?
A. Của bạn Hà
B. Của bạn Nam
C. Của bạn Thanh
D. Của cả ba bạn
Đáp án
Chọn B. Của bạn Nam
Bài 41. Hãy dùng mắt ước lượng xem trong ba đoạn thẳng AB, CD và MN vẽ ở hình 1-2.3 thì đoạn thẳng nào dài nhất, đoạn thẳng nào ngắn nhất. Sau đó dùng thước đo độ dài của ba đoạn thẳng trên để kểm tra ước lượng của mắt mình. Từ kết quả kiểm tra rút ra được những kết luận gì?
Đáp án
– Ba đoạn thẳng bằng nhau.
Sự ước lượng của mắt không chính xác.
Giải Bài Tập Môn Vật Lý Lớp 6 Bài 1: Đo Độ Dài
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 1: Đo độ dài
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 1: Đo độ dài – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 1: Đo độ dài để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 1: Đo độ dài
KIẾN THỨC CƠ BẢN
– Đơn vị đo độ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét (kí hiệu: m).
Lưu ý về đơn vị đo độ dài: Ngoài mét người ta còn dùng đơn vị nhỏ hơn mét là đềximét (dm), xentimét (cm), milimét (mm) và lớn hơn mét là kilômét (m).
– Khi dùng thước đo, cần biết giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo.
Lưu ý khi đo độ dài:
– Cần biết một số dụng cụ thông dụng để đo độ dài lớn nhất ghi trên thước (thường được ghi trực tiếp trên thước) và ĐCNN là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước (ta có thể lấy số ghi gần số 0 nhất, rồi chia cho số khoảng giữa hai số này để xác định ĐCNN).
– Trước khi đo độ dài, cần phải ước lượng để lựa chọn thước có GHĐ và ĐCNN thích hợp. Nếu lựa chọn thước có GHĐ quá nhỏ so với giá trị cần đo, thì sẽ phải đo làm nhiều lần, dẫn đến độ chính xác không cao, hoặc nếu chọn ĐCNN không phù hợp thì có thể không đo được hoặc đo với sai số lớn. Khi đó, nếu dùng thước có ĐCNN càng nhỏ thì đo càng chính xác.
Ví dụ, khi đo vật có độ dài 25 mm thì không dùng thước có ĐCNN là 2 cm.
TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI C1. Tìm số thích hợp điền vào các chỗ trống sau :
1 m = (1) …. dm; 1 m = (2) …. cm;
1 cm = (3) …. mm; 1km = (4) …. m.
Bài giải.
(1) – 10 dm. (2) – 100 cm.
(3) – 10mm. (4) – 1000m.
C2. Hãy ước lượng độ dài 1 m trên cạnh bàn. Dùng thước kiểm tra xem ước lượng của em cho đúng không ?
Bài giải.
Ước lượng độ dài 1m trên cạnh bàn.
Dùng thước kiểm tra: chưa chính xác
C3. Hãy ước lượng xem độ dài của gang tay em là bao nhiêu cm. Dùng thước kiểm tra xem ước lượng của em có đúng không ?
Bài giải.
Ước lượng độ dài 1 gang tay: 12cm
Dùng thước kiểm tra: chưa chính xác.
C4. Hãy quan sát hình 1.1 và cho biết thợ mộc, học sinh, người bán vải đang dùng thước nào trong những thước sau đây: thước kẻ, thước dây (thước cuộn), thước mét (thước thẳng) ?
Khi sử dụng bất kỳ dụng cụ đo nào cũng cần biết giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của nó.
Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên thước.
Bài giải.
Thợ mộc dùng thước dây (thước cuộn); học sinh (HS) dùng thước kẻ; người bán vải dùng thước mét (thước thẳng).
C5. Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của một thước đo mà em có.
Bài giải.
Lưu ý: giới hạn đo là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
Độ chia nhỏ nhất là số đơn vị giữa 2 vạch chia liên tiếp trên thước.
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 1: Đo độ dài
Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.
Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 6 Bài 2: Đo Độ Dài (Tiếp Theo)
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 2: Đo độ dài (Tiếp theo)
Giải bài tập môn Vật lý lớp 6
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 2
là tài liệu học tốt môn Vật lý lớp 6, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Lý 6. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.
Câu 1-2.7 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
A. 5m. B. 50dm. C. 500cm. D. 50,0dm.
Trả lời:
Chọn B.
Dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 1 dm để đo chiều dài thì không thể đo kết quả chính xác đến cm như ở C và D và cũng không cho kết quả chỉ đến hàng mét như A vậy chỉ có cách ghi kết quả B là đúng nhất.
Câu 1-2.8 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
A. 240mm. B. 23cm. C. 24cm. D. 230mm.
Trả lời:
Chọn C.
Dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 2cm để đo chiều dài thì không thể đo kết quả chính xác đến mm như ở A và D và cũng không thể cho kết quả là số lẻ như B vậy chỉ có kết quả C là đúng.
Câu 1-2.9 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Các kết quả đo độ dài trong ba bài báo cáo kết quả thực hành được ghi như sau:
a) l 1 = 20,1cm. b) l 2 = 21 cm. c) l 3 = 20,5cm.
Hãy cho biết ĐCNN của thước đo dùng trong mỗi bài thực hành.
Trả lời:
ĐCNN của thước dùng trong khi đo l1 = 20,1cm là 0,1 cm (1 mm).
ĐCNN của thước dùng trong khi đo l2 = 21cm là 1cm.
ĐCNN của thước dùng trong khi đo l3 = 20,5cm là 0,1cm hoặc 0,5cm.
Câu 1-2.10 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Cho 1 quả bóng bàn, 2 vỏ bao diêm, 1 băng giấy cỡ 3cm X 15cm, 1 thước nhựa dài khoảng 200mm, chia tới mm.
Hãy dùng những dụng cụ trên để đo đường kính và chu vi quả bóng bàn.
Trả lời:
Tùy theo từng học sinh. Một phương án có thể là:
Đo đường kính quả bóng bàn: Đặt 2 vỏ bao diêm tiếp xúc với hai bên quả bóng bàn và song song với nhau. Dùng thước nhựa đo khoảng cách giữa hai bao diêm. Đó chính là đường kính quả bóng bàn.
Đo chu vi quả bóng bàn: Dùng băng giấy quấn 1 vòng theo đường hàn giữa hai nửa quả bóng bàn (nhớ đánh dấu độ dài 1 vòng này trên băng giấy). Dùng thước nhựa đo độ dài đã đánh dấu trên băng giấy. Đó chính là chu vi quả bóng bàn.
Câu 1-2.11 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Đế xác định chu vi của một chiếc bút chì, đường kính của một sợi chỉ:
Em làm cách nào?
Em dùng thước nào, có GHĐ và ĐCNN là bao nhiêu?
Kết quả đo của em là bao nhiêu?
Gợi ý trả lời:
Tùy theo từng học sinh. Một phương án gợi ý có thể là:
Xác định chu vi của bút chì: Dùng sợi chỉ quấn 10 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài của tất cả các vòng dây này trên sợi chỉ. Dùng thước có ĐCNN phù hợp (1mm) để đo độ dài phần sợi chỉ đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được chu vi của bút chì.
Xác định đường kính sợi chỉ: Dùng sợi chỉ quấn 30 hoặc 40 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài đã quấn được trên bút chì. Dùng thước có ĐCNN phù hợp để đo độ dài phần đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được đường kính sợi chỉ.
Câu 1-2.12 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Hãy tìm cách xác định đường kính trong của vòi máy nước hoặc ống tre, đường kính vung nổi nấu cơm của gia đình em.
Trả lời:
Xác định đường kính trong của vòi máy nước hoặc ống tre:
Dùng một thanh tre nhỏ (hoặc bằng bìa nhỏ cứng) đặt ngang miệng ống, đánh dấu hai mép trong của ống rồi dùng thước đo khoảng cách giữa hai dấu đó.
Xác định đường kính vung nồi nấu cơm:
Lấy hai quyển sách đặt song song trên bàn. Đặt cái vung lọt khít giữa hai quyển sách, dùng thước đo khoảng cách giữa hai quyển sách đó, đó là đường kính vung.
Câu 1-2.13 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Những người đi ôtô, xe máy… thường đo độ dài đã đi được bằng số chỉ trên “côngtơmét” của xe. Không đi ôtô, xe máy, em làm thế nào để xác định gần đúng độ dài quãng đường em đi từ nhà đến trường?
Gợi ý trả lời:
+ Trước hết xác định quãng đường trung bình của em khi đi bộ được trong 1 phút.
+ Sau đó, đo thời gian em đi từ nhà đến trường hết bao nhiêu phút, cuối cùng lấy thời gian đó nhân với đoạn đường đi được của em trong 1 phút ta được gần đúng độ dài quãng đường em đi từ nhà đến trường.
* Cách khác có thể em đo độ dài trung bình của mỗi bước chân em, sau đó đếm số bước chân từ nhà đến trường rồi nhân với số bước chân.
Câu 1-2.14 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một bàn học cá nhân dài khoảng 1m. Dùng thước nào sau đây có thể đo chính xác nhất độ dài của bàn?
A. Thước thẳng có GHĐ 50cm và ĐCNN 1mm.
B. Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 5cm.
C. Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 1mm
D. Thước thẳng có GHĐ 50cm và ĐCNN 1cm.
Trả lời:
Chọn C
Để đo bàn học cá nhân dài khoảng 1m. Dùng thước thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN lmm có thể đo thuận lợi và chính xác nhất độ dài của bàn.
Câu 1-2.15 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Sách giáo khoa Vật lí 6 dày khoảng 0,5cm. Khi đo chiều dày này, nên chọn
A. thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm.
B. thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1mm.
C. thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1cm.
D. thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1mm.
Trả lời:
Chọn D
Khi đo chiều dày này, nên chọn thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1mm
Câu 1-2.16 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Muốn đo độ dài cuốn SGK Vật lí 6 một cách thuận lợi nhất nên dùng
A. thước có GHĐ 25cm và ĐCNN 1mm.
B. thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.
C. thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1cm.
D. thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1cm.
Trả lời:
Chọn A
Muốn đo độ dài cuốn SGK Vật lí 6 một cách thuận lợi nhất nên dùng thước có GHĐ 25cm và ĐCNN 1mm.
Câu 1-2.17 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Kết quả đo độ dài của bút chì được một học sinh ghi đúng là 17,3cm. Học sinh này đã dùng
A. thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.
B. thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1cm.
C. thước có GHĐ 18cm và ĐCNN 2mm.
D. thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1cm.
Trả lời:
Chọn A
Kết quả đo độ dài của bút chì được một học sinh ghi đúng là 17,3cm. Học sinh này đã dùng thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm. Vì chỉ thước có ĐCNN 1mm đo độ dài 17,3mm.
Câu 1-2.18 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một học sinh dùng thước có ĐCNN là 2cm đế đo chiều rộng lớp học. Cách ghi kết quả nào sau đây không đúng?
A. 4,44m. B. 444cm. C. 44,4dm. D. 444,0cm.
Trả lời:
Chọn D
Dùng thước có ĐCNN là 2cm thì không thể ghi kết quả chính xác đến phần mười cm như kết quả 444,0cm.
Câu 1-2.19 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Đế đo trực tiếp chiều cao và chu vi của một cái cột nhà hình trụ, người ta
A. chỉ cần một thước thẳng.
B. chỉ cần một thước dây.
C. cần ít nhất một thước dây, một thước thẳng.
D. cần ít nhất hai thước dây.
Trả lời:
Chọn B
Để đo trực tiếp chiều cao và chu vi của một cái cột nhà hình trụ, người ta chỉ cần một thước dây.
Câu 1-2.20 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Cách ghi kết quả nào sau đây là đúng?
A. Chỉ cần ghi kết quả đo chia hết cho ĐCNN của dụng cụ đo.
B. Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo.
C. Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo chia hết cho ĐCNN.
D. Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo và chia hết cho ĐCNN.
Trả lời:
Chọn D
Cách ghi kết quả đúng là: Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo và chia hết cho ĐCNN.
Câu 1-2.21 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Khi đo nhiều lần một đại lượng mà thu được nhiều giá trị khác nhau, thì giá trị nào sau đây được lấy làm kết quả của phép đo?
A. Giá trị của lần đo cuối cùng.
B. Giá trị trung bình của giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất
C. Giá trị trung bình của tất cả các giá trị đo được.
D. Giá trị được lặp lại nhiều lần nhất.
Trả lời:
Chọn C
Khi đo nhiều lần một đại lượng mà thu được nhiều giá trị khác nhau, thì giá trị được lấy làm kết quả của phép đo là giá trị trung bình của tất cả các giá trị đo được.
Câu 1-2.22 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một học sinh khẳng định rằng: “Cho tôi một thước đo GHĐ 1m, tôi sẽ chỉ cần dùng thước đó đo một lần là có thể biết được sân trường dài bao nhiêu mét”.
a) Theo em, bạn đó phải làm thế nào để thực hiện lời nói của mình?
b) Kết quả bạn thu được có chính xác không? Tại sao?
Trả lời:
a. Bạn học sinh khẳng định rằng: Với một thước đo GHĐ 1m, chỉ cần dùng thước đó đo một lần là có thế biết được sân trường dài bao nhiêu mét. Cách hiểu một lần đo của bạn ở đây là một lần thực hiện công việc chứ không phải hiểu là một lần đặt thước thực hiện phép đo. Dĩ nhiên để đo bạn ấy phải đặt thước liên tiếp hết chiều dài sân trường và đếm số lần ấy.
b. Kết quả bạn thu được dĩ nhiên không chính xác vì khi đặt thước nhiều lần ta khó có thể hạn chế được sai số của phép đo.
Câu 1-2.23 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Cho các dụng cụ sau:
Một sợi chỉ dài 20cm;
Một chiếc thước thẳng;
Một đồng tiền mệnh giá 2000 đồng bằng kim loại.
Hãy nêu cách xác định chu vi của đồng tiền.
Trả lời:
Ta có thể dùng sợi chỉ quấn một vòng quanh chu vi của đồng tiền. Đánh dấu vòng đo trên sợi chỉ và dùng thước thẳng đo khoảng cách trên sợi chỉ đã được đánh dấu.
Câu 1-2.24 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trang cuối cùng của SGK Vật lí 6 có ghi: “khổ 17 X 24cm”, các con số đó có nghĩa là
A. chiều dài của sách bằng 24cm và chiều dày bằng 17cm.
B. chiều dài của sách bằng 17cm, chiều rộng bằng 24cm.
C. chiều dài của sách bằng 24cm, chiều rộng bằng 17cm.
D. chiều dài của sách bằng 17 X 24cm = 408cm.
Trả lời:
Chọn C
Trang cuối cùng của SGK Vật lí 6 có ghi: “khổ 17 X 24cm”, các con số đó có nghĩa là chiều dài của sách bằng 24cm, chiều rộng bằng 17cm.
Câu 1-2.25 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Ba bạn Hà, Nam, Thanh cùng đo chiều cao của bạn Dũng. Các bạn đề nghị Dũng đứng sát vào tường, dùng một thước kẻ đặt ngang đầu Dũng để đánh dấu chiều cao của Dũng lên tường. Sau đó, dùng thước cuộn có GHĐ 2m và ĐCNN 0,5cm để đo chiều cao từ mặt sàn đến chỗ đánh dấu trên tường. Kết quả đo được Hà, Nam, Thanh ghi lần lượt là: 168cm, 168,5cm và 169cm. Kết quả nào được ghi chính xác?
A. Của bạn Hà. B. Của bạn Nam.
C. Của bạn Thanh. D. Của cả ba bạn.
Trả lời:
Chọn B
Kết quả được ghi chính xác là B của bạn Nam 168,5cm, vì rằng ĐCNN của thước là 0,5cm. Nếu các giá trị đo được của Hà và Thanh là chẵn thì phải ghi 168,0cm, và 169,0cm.
Câu 1-2.26 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Hãy dùng mắt ước lượng xem trong ba đoạn thẳng AB, CD và MN vẽ ở hình 1-2.3 thì đoạn thẳng nào dài nhất, đoạn thẳng nào ngắn nhất. Sau đó dùng thước đo độ dài của ba đoạn thẳng trên để kiểm tra ước lượng của mắt mình.
Từ kết quả kiểm tra rút ra được những kết luận gì?
Trả lời:
Nếu dùng mắt ước lượng xem trong ba đoạn thẳng AB, CD và MN vẽ ở hình 1-2.3 thì đoạn thẳng CD ta thấy dài nhất, đoạn thẳng AB ta thấy ngắn nhất. Sau đó, nếu dùng thước đo độ dài của ba đoạn thẳng trên ta thây chúng bằng nhau. Đây là do ảo giác của mắt vì vậy đôi khi do ảo giác sự ước lượng của mắt không chính xác.
Hướng Dẫn Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 6 Bài 2 Trang 9, 10, 11: Đo Độ Dài (Tiếp Theo)
Hướng dẫn giải bài tập SGK Vật lý lớp 6 bài 2 trang 9, 10, 11: Đo độ dài (Tiếp theo)
Bài 1 trang 9 SGK Vật Lý 6:
Em hãy cho biết độ dài ước lượng và kết quả đo thực tế khác nhau bao nhiêu?
Học sinh tự làm
Bài 2 trang 9 SGK Vật Lý 6:
Em đã chọn dụng cụ đo nào? Tại sao?
Hướng dẫn giải bài 2:
Trong 2 thước đã cho (thước dây và thước kẻ), chọn thước dây để đo chiều dài bàn học, vì chỉ phải đi 1 hoặc 2 lần; chọn thước kẻ để đo chiều dày SGK Vật lý 6, vì thước kẻ có ĐCNN (1 mm) nhỏ hơn so với ĐCNN của thước dây (0,5 cm), khi đó sẽ cho kết quả đo chính xác hơn.
Bài 3 trang 9 SGK Vật Lý 6:
Em đặt thước đo như thế nào?
Hướng dẫn giải bài 3:
Đặt thước đo dọc theo chiều dài cần đo, vạch số 0 ngang với một đầu của vật.
Bài 4 trang 9 SGK Vật Lý 6:
Em đặt mắt nhìn như thế nào để đọc kết quả đo?
Hướng dẫn giải bài 4:
Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
Bài 5 trang 9 SGK Vật Lý 6:
Nếu đầu cuối của vật không ngang bằng với vạch chia thì đọc kết quả đo như thế nào?
Hướng dẫn giải bài 5:
Nếu đầu cuối của vật không ngang bằng (trùng) với vạch chia, thì đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật sẽ cho kết quả đo.
Bài 6 trang 9 SGK Vật Lý 6:
Hãy chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau.
Khi đo độ dài cần:
a) Ước lượng (1)……. cần đo.
b) Chọn thước (2)…….. và có (3)………..thích hợp.
c) Đặt thước (4)………… độ dài cần đo sao cho một đầu của vật (5)………. vạch số 0 của thước.
d) Đặt mắt nhìn theo hướng (6)….. với cạnh thước ở đầu kia của vật.
e) Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia (7)……… với đầu kia của vật.
Hướng dẫn giải bài 6:
(1) – độ dài; (5) – ngang bằng với;
(2) – giới hạn đo; (6) – vuông góc;
(3) – độ chia nhỏ nhất; (7) – gần nhất.
(4) – dọc theo;
Bài 7 trang 10 SGK Vật Lý 6:
Trong các hình sau đây, hình nào vẽ vị trí đặt thước đúng để đo chiều dài bút chì (H.2.1)?
b) Đặt thước dọc theo chiều dài bút chì, nhưng một đầu không ngang bằng với vạch số 0.
c) Đặt thước dọc theo chiều dài bút chì, vạch số 0 ngang với một đầu của bút chì.
Đáp án bài 7:
Chọn hình c) Đặt thước dọc theo chiều dài bút chì, vạch số 0 ngang với một đầu của bút chì.
Bài 8 trang 10 SGK Vật Lý 6:
Trong các hình sau đây, hình nào vẽ vị trí đặt mắt để đọc kết quả đo (H.2.2)?
b) Đặt mắt nhìn theo hướng xiên sang trái.
c) Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước tại đầu của vật.
Đáp án bài 8:
Chọn c). Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước tại đầu của vật.
Bài 9 trang 10 SGK Vật Lý 6:
Quan sát kĩ hình 2.3 và ghi kết quả đo tương ứng.
b) l = (2)………….
c) l = (3)……………
Đáp án bài 9:
(1), (2), (3): 7 cm
Bài 10 trang 11 SGK Vật Lý 6:
Kinh nghiệm cho thấy độ dài của sải tay một người thường gần bằng chiều cao người đó; độ dài vòng nắm tay thường gần bằng chiều dài của bàn chân người đó (H.2.4)
Học sinh tự tim hiểu.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Tập Vật Lý 6 Bài 1: Đo Độ Dài trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!