Xu Hướng 3/2023 # Bài Toán Lớp 4 Yêu Cầu Tính Nhanh “5470:45 # Top 12 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bài Toán Lớp 4 Yêu Cầu Tính Nhanh “5470:45 # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Bài Toán Lớp 4 Yêu Cầu Tính Nhanh “5470:45 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Rất nhiều người vẫn luôn cho rằng Toán tiểu học thật đơn giản, có gì đâu ngoài mấy phép tính trong bảng cửu chương, cộng, trừ trong phạm vi 10, 100, 1000… Có chăng hơn nhau là khả năng tính nhẩm, làm nhanh của các em học sinh mà thôi.

Tuy nhiên, chắc chắn nhiều thầy cô và cả phụ huynh sẽ phải suy nghĩ lại khi mới đây, rất nhiều người đã nhầm tính chất cơ bản của phép chia trong bài toán lớp 4.

Cụ thể, đầu tiên tài khoản facebook có tên L.H.H đã đăng tải lên một group dành cho giáo viên tiểu học bài toán lớp 4 với yêu cầu tìm ra cách tính nhanh: 5470 : 45 – 5470 : 35 = ?

Rất nhiều người đã nghĩ khá đơn giản, lấy số chia (5470) chia cho hiệu của 2 số bị chia (45 – 35). Khi đó, ta dễ dàng tính nhẩm được: 5470 : (45 – 35) = 5470 : 10 = 547.

Tính chất của phép chia áp dụng trong trường hợp một hiệu chia cho một số (a – b) : c, còn bài toán lớp 4 ra là một số chia cho một hiệu c : (a – b). Do đó, áp dụng tính chất này để tính nhẩm là hoàn toàn sai.

Kết quả đúng của bài toán phải là tính nhân chia trước, cộng trừ sau và từ trái qua phải:

5470 : 45 – 5470 : 35 = 1094/9 – 1094/7 = -2188/63 ≈ – 34,73.

Không bàn về việc bài toán đánh lừa ra sao, kết quả không phù hợp với trình độ thế nào (số thập phân, số âm) nhưng dân mạng đang khá hoang mang vì nhiều phụ huynh và giáo viên trong nhóm cũng sai tính chất cơ bản của phép chia:

– Thứ nhất kết quả < 0. Thứ hai là chẳng có cách tính nhanh nào cả. – Cứ tưởng 1 bài câu like hóa ra rất nhiều đồng nghiệp của mình mất kiến thức căn bản. – Vào xem mới thấy không ít giáo viên đưa ra kết quả là 547. Có những giáo viên thế này thì nguy hiểm quá! – Chẳng cần phải đánh giá gì xa xôi, qua 1 phép tính cho học sinh tiểu học này là biết đây. – Tính chất phân phối chỉ áp dụng cho phép nhân, không có phép chia, nếu đúng phải đổi từ chia 1 hiệu cho 1 số chứ không phải chia 1 số cho 1 hiệu. – Số bị trừ nhỏ hơn số trừ các con lớp 4 chưa học đến số âm đâu. Chính ra là đề đã không đúng rồi. – Mình chỉ nghe thấy dạng toán đặt thừa số chung, chưa nghe thấy dạng bài đặt số bị trừ chung bao giờ.

Bên cạnh những lời than thở, chê trách của các thành viên trong nhóm, không ít phụ huynh kể lại tình huống thực tế của con em mình.

Chị N.N.T cho biết: “Năm ngoái cô giáo lớp 4 của con em cũng cho các con làm y chang cách này. Em bảo con làm sai thì con cãi là con làm đúng và cô giáo cũng chữa như thế. Em nhắn cô giáo thì cô bảo từ trước đến giờ các cô toàn hướng dẫn cho các con làm theo cách này. Em nói mãi thì cô bảo để cô xem lại”.

“Con em nó bảo toán lớp 3 và giải như trên đấy! Nó bảo dễ, toán lớp 3 và làm như thế thật đấy ạ! Cháu bảo vì lớp 3 chưa học số thập phân nên làm như này là đúng rồi. Mọi người xem bài vở lớp 3 của con lại xem nào!” – Chị M.N hoang mang chia sẻ.

Đây quả thực là một phép tính đơn giản nhưng rất nhiều phụ huynh và giáo viên lại mắc sai lầm. Hiện giờ, nhiều thành viên trong nhóm vẫn tranh luận chưa hồi kết, người cho rằng là sai sót, người lại cho rằng là sai kiến thức trầm trọng.

40 Bài Toán Tính Nhanh Ở Tiểu Học

40 bài toán tính nhanh có lời giải

ẤN “THEO DÕI” BÊN DƯỚI ĐỂ HIỆN LINK TẢI TÀI LIỆU BẢN MỀM

Bản mềm gồm file PDF và WORD có thể tải về giải nén sử dụng trực tiếp.

Bộ tài liệu 40 bài toán tính nhanh được biên soạn có hệ thống. Có hướng dẫn cách giải một cách chi tiết và nhanh nhất. Với phương pháp dạy học tích cực. thầy cô có thể đưa những ví dụ trực quan hơn vào câu hỏi. Qua đó kích thích sự sáng tạo của học sinh qua những bài toán tính nhanh. Tải thêm tài liệu tiểu học

Thế nào là dạng toán tính nhanh

Dạng toán tính nhanh là dạng có mặt trong tất cả các chương trình toán: từ Toán 1 đến Toán 12. Dạng này bao gồm cả cơ bản lẫn nâng cao. Chúng tôi đánh giá đây là dạng toán giúp phát triển toàn diện kỹ năng. Bao gồm thực hiện phép tính cộng trừ nhân chia, các tính chất,…

ẤN “THEO DÕI” BÊN DƯỚI ĐỂ HIỆN LINK TẢI TÀI LIỆU BẢN MỀM

Nâng cao trình độ chỉ với “một”

Tính nhanh thực chất không khó. Nó yêu cầu sự nắm vững tính chất, một chút khéo léo biến đổi. Chỉ cố gắng làm quen thì bạn thấy dạng bài này không hề khó khăn. Vậy làm thế nào để biến khó thành dễ.

Hãy nhớ tìm hiểu thật kĩ và ghi nhớ phương pháp đặc trưng. Từ đó, bạn có thể áp dụng vào những bài tập khác. Đây là bộ tài liệu tuyệt vời cho các bạn đang muốn nâng cao trình độ.

Chỉ với một tài liệu này thôi, chúng tôi đảm bảo các bạn đã sẵn sàng với những bài tập tính nhanh.

ẤN “THEO DÕI” BÊN DƯỚI ĐỂ HIỆN LINK TẢI TÀI LIỆU BẢN MỀM

Bài 6:

Tính: A=1x2x3 + 2x3x4 +…+ 100x101x102

Giải

A=1x2x3 + 2x3x4 +…+ 100x101x102

Nhân A với 4 ta được

A x 4 = 1x2x3x4 + 2x3x4x 4 + 3x4x5x4 +…+100x101x102x4

A x 4 = 1x2x3x4 + 2x3x4x(5-1) + 3x4x5x(6-2) + … + 100x101x102x(103 – 99)

A x 4 = 1x2x3x4 + 2x3x4x5 – 1x2x3x4 + 3x4x5x6 – 2x3x4x5 + … + 100x101x102x103 – 99x100x1001x102

Sau khi cộng – trừ giản ước ta có : A x 4 = 100x101x102x103

A = 100 x101x102x103 : 4 = 26527650

Bài 7:

Tính nhanh: 11 x 34 – ( 34 + 6 x 34 + 102)

Tính nhanh:11×34-(34+6×34+102) = 11×34 – [34x(1+6+3)] = 11×34 – 10×34 = 34

Bài 8:

Tính nhanh: 2×3+3×4+4×5+5×6+….+29×30

Giải

Gọi biểu thức trên là A, ta có :

A = 1×2 + 2×3 + 3×4 + 4×5 + …+ 29×30

A x 3 = 1x2x3 + 2x3x3 + 3x4x3 + 4x5x3 + … + 29x30x3

A x 3 = 1x2x3 + 2x3x(4-1) + 3x4x(5-2) + 4x5x(6-3) + … + 29x30x(31-28)

A x 3 = 1x2x3 + 2x3x4 – 1x2x3 + 3x4x5 – 2x3x4 + 4x5x6 – 3x4x5 + … + 29x30x31 – 28x29x30.

A x 3 = 29x30x31

A = 29x30x31 : 3

A = 8990

Bài 9:

So sánh A và B biết:

A= 163% X 167% B= 165% X 165%

Giải

Nhân A và B với 10000

A x 10000 = 163 x 167 = 165 x 163 + 165 + 161 = 165 x 164 + 161

B x 10000 = 165 x 165 = 165 x 164 + 165

Do 161 < 165 nên A x 10000 < B x 10000

Hay: A < B

Bài 10:

Tính tổng : A = 1 + 4 + 9 + 16 + …..+ 100 (A= 1×1 + 2×2 + 3×3 + … + 10×10)

Giải

A = 1 + 4 + 9 + 16 + ….. + 100

A = 1×1 + 2×2 + 3×3 + 4×4 + …… + 10×10

A = 1x(2-1) + 2x(3-1) + 3x(4-1) + …. + 10x(11-1)

A = 1×2 – 1 + 2×3 – 2 + 3×4 – 3 + …… + 10×11 – 10

A = (1×2 + 2×3 + 3×4 + ….. + 10×11) – (1+2+3+ … + 10)

A = (10x11x12) : 3 – (1+2+3+ …. +10)

A = 440 – 55

A = 385 Tải tài liệu miễn phí ở đây

Những Yêu Cầu Về Sử Dụng Tiếng Việt

Hãy phát hiện lỗi về chữ viết (do ảnh hưởng của phát âm không đúng chuẩn mực); chữa lại cho đúng:

Đọc lại đoạn hội thoại sau đây giữa một người cháu (ở thành phố) với một người bác (ở nông thôn ra chơi) và phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương so với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân:

Ngữ liệu: SGK trang 65

Sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương so với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân:

Dưng mờ → Nhưng mà

Bẩu → Bảo

Giời → Trời

Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau: Ngữ liệu: SGK trang 65

Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt. (chữa lại: chót).

Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng, (chữa lại: truyền thụ hay truyền đạt).

Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần. (Chữa lại: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần).

Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt. (Chữa lại: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa đã pha chế).

Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu sau: Ngữ liệu: SGK trang 66

Trong 5 câu SGK đã nêu:

Câu 2, 3 và 4 là những câu dùng từ đúng

Câu 1 dùng yếu điểm là sai (phải dùng từ: điểm yếu).

Câu 5 dùng linh động là sai (phải dùng sinh động).

Bài tập a: Ngữ liệu SGK trang 66

Câu 1: nếu đã dùng “Qua” ở đầu câu thì không đúng “đã cho” ở giữa câu và ngược lại. Chữa lại theo hai cách sau

Qua tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố”, ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

Tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố đã cho thấy hình ảnh của người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

Câu 2: Chưa thành câu vì chỉ có thành phần chủ ngữ mà chưa có thành phần vị ngữ.

Chữa lại như sau: Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình là nguồn động viên tinh thần lớn lao đối với thế hệ trẻ.

Bài tập b: Ngữ liệu SGK trang 66

Các câu văn đúng: câu 2, 3, 4.

Câu văn sai: câu 1.

Bài tập c: Ngữ liệu SGK trang 66

Có thể chữa lại đoạn văn để đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ như sau: Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ là những thiếu nữ khuê các, sống êm ấm trong hạnh phúc gia đình với cha mẹ. Đều là những cô gái xinh đẹp, nhưng mỗi người có nét đẹp riêng: Vân đẹp đoan trang phúc hậu, Kiều đẹp sắc sảo mặn mà. Còn về tài thì Kiều hơn hẳn Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hạnh phúc như Vân

Bài tập a: SGK trang 66

Chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:

Biên bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (nhất là biên bản về một vụ tai nạn giao thông) phải đạt yêu cầu chính xác cao. Vì vậy không thể ghi từ “Hoàng hôn” ở đầu câu này (phải bỏ từ “hoàng hôn” trong câu văn ghi biên bản).

Phong cách văn nghị luận là trang trọng, nên không thể dùng văn nói (khẩu ngữ) trong câu văn này (phải bỏ các từ “hết sức là” trong câu văn). Có thể chữa lại như sau:

Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo sâu sắc và đáng quý.

Bài tập b: SGK trang 67

Bẩm cụ, bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá, một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn, con lại đến kêu cụ…

Nam Cao sử dụng ngôn ngữ nói trong đoạn văn này rất đúng, rất nhuần nhị, thể hiện sinh động cách nói của nhân vật Chí Phèo khi y đến “sinh sự” với Bá Kiến để xin được đi ở tù. Ngôn ngữ nói đã bộc lộ rõ tính cách của nhân vật Chí Phèo trong cảnh này.

Những từ ngữ và cách nói như trên không thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị, vì đây là ngôn ngữ nói thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, còn trong đơn từ là ngôn ngữ viết thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.

Bài tập 1:

“Chết đứng còn hơn sống quỳ”. Câu tục ngữ đã sử dụng từ đứng và từ quỳ rất hay, vừa có tính hình tượng lại có giá trị biểu cảm cao. Chết đứng là chết hiên ngang, bất khuất, trong sạch, sống quỳ là sống quỵ lụy, khom lưng, uốn gối. Một chữ “đứng” mà nêu bật được cái chết cao đẹp, một chữ “quỳ” mà hiện lên một cách sống thấp hèn. Chính vì vậy mà “Chết đứng” còn hơn “sống quỳ”. Đây là cách nói cô đúc, nén chặt của tục ngữ, chỉ một từ mà gợi bao thông tin, hàm chứa bao ý nghĩa.

Đó là cách sử dụng từ hay, đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.

Bài tập 2: Hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh

Chúng ta luôn nằm trong lòng chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hòa khí hậu của chúng ta.

Câu văn sử dụng thật tài tình các biện pháp tu từ ẩn dụ và so sánh, vừa nổi bật nhấn mạnh ý lại dễ hiểu và gây ấn tượng sâu sắc trong người đọc về vai trò đặc biệt quan trọng của cây cối trong việc bảo vệ môi trường sống của con người.

Bài tập 3: Giá trị nghệ thuật của phép điệp, phép đối, của nhịp điệu câu văn đã tạo ra hiệu quả giao tiếp cao trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh:

Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp, cứu nước.

Câu văn của Bác đã tạo được âm hưởng hào hùng, tác động mạnh vào tâm hồn người đọc, đi thẳng vào lòng người, như một sức mạnh thiêng liêng, động viên khích lệ mọi người cùng đứng dậy kháng chiến, bảo vệ nền độc lập tự do và thống nhất của Tổ quốc.

Soạn Bài Những Yêu Cầu Về Sử Dụng Tiếng Việt

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt

1. Về ngữ âm và chữ viết

Từ lỗi: “giặc” sửa thành “giặt”, từ “dáo” sửa thành “ráo”, từ “lẽ” chuyển thành “lẻ”

b,

Người Bắc phát âm theo giọng địa phương nên có nhiều khác biệt với từ ngữ toàn dân:

Dưng mà = nhưng mà

Giời = trời

Bẩu = bảo

2. Về từ ngữ

a, Chữa lỗi:

– Sai từ “chót lọt”: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang tới phút chót.

– Sai từ “truyền tụng”: Những học sinh ở trường hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền thụ

– Sai cách kết hợp từ. Sửa thành: “Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược pha chế.”

b, Những câu dùng từ đúng

– Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc

– Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết

– Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt

– Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm

– Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú

– Các câu thứ hai, thứ ba, thứ tư đúng

– Câu thứ nhất sai từ yếu điểm” sửa thành “điểm yếu”

Câu thứ hai sai từ “linh động” sửa thành “sinh động”

3. Về ngữ pháp:

Chữa lỗi sai:

– Câu (1) người viết không phân định rõ thành phần trạng ngữ, chủ ngữ

+ Cách thứ nhất: bỏ từ “qua” ở đầu câu

+ Cách thứ hai: bỏ từ “của” thay vào bằng dấu phẩy.

+ Cách thứ ba: bỏ từ “đã cho” và thay vào đó bằng dấu phẩy

– Ở câu (2) cả câu chỉ là một cụm danh từ được phát triển dài mà chưa đủ thành phần chính. Sửa:

+ Thêm chủ ngữ thích hợp “đó là lòng tin tưởng…”

+ Thêm vị ngữ thích hợp, “lòng tin tưởng… đã được biểu hiện trong tác phẩm”

b, Câu (1) “Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn” sau vì không phân định thành phần phụ đầu câu với chủ ngữ

Các câu sau đều đúng

c, Cả đoạn văn không có câu nào sai nhưng cái sai ở mối liên hệ, liên kết giữa các câu.

Các câu lộn, thiếu logic. Cần sắp xếp lại các câu các vế và thay đổi một số từ ngữ ngữ để ý đoạn mạch lạc, phát triển hợp lí

Thúy Kiều và Thúy Vân là con gái ông bà Vương Viên ngoại. Họ sống êm đềm, hạnh phúc cha mẹ. Họ đều xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, vẻ đẹp của nàng khiến hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài thì Kiều hơn hẳn Thúy Vân nhưng nàng đâu được hưởng hạnh phúc.

– Từ “hoàng hôn” dùng trong biên bản vụ tai nạn giao thông không phù hợp, từ này thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

– Cụm từ “hết sức là” thường được dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Đây là văn bản nghị luận, dùng cụm từ này không phù hợp phong cách. Cần thay thế bằng từ “rất”, “vô cùng”

b, Trong lời thoại của Chí Phèo có nhiều từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

– Các từ ngữ “bẩm”, “cụ”, “con”

– Các thành ngữ: “trời tru đất diệt”, “thước đất cắm dùi”

– Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: “sinh ra”, “có dám nói gian”, “quả”, về làng về nước”, “chả làm gì nên ăn”

– Những từ ngữ và cách nói trên không thể sử dụng trong lá đơn đề nghị:

+ Đơn từ thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính, câu văn trang trọng

II. Sử dụng hay, hiệu quả đạt giao tiếp cao

Câu 1.:

Từ “đứng” và “quỳ” được sử dụng với nghĩa chuyển. Chúng không dùng để biểu thị các tư thế của con người, mà ẩn dụ cho nhân cách, phẩm giá:

+ “Đứng” hiên ngang, khí phách

+ “Qùy” hèn nhát, quỵ lụy

→ Từ được dùng theo nghĩa chuyển đã diễn đạt được những thứ trừu tượng thành những thứ cụ thể

2. Cụm từ “chiếc nôi xanh”, “cái máy điều hòa khí hậu” biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn.

Chiếc nôi và máy điều hòa là vật mang lại lợi ích cho con người

+ Dùng chúng biểu thị lợi ích của cây cối vừa tạo được tính cụ thể,thẩm mĩ

3. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh sử dụng phép điệp, đối tạo nhịp điệu khỏe khoắn, mạnh mẽ cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động mạnh mẽ tới người đọc, người nghe.

III. LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 67 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Các từ ngữ viết đúng, sử dụng đúng: chất phác, bàng hoàng, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

– Từ “lớp” phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét xấu nên phù hợp với câu văn này

– Từ “hạng” phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người không phù hợp

– Từ ” Phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc “đi gặp các vị cách mạng đàn anh”, còn từ “sẽ” có nét nghĩa nhẹ nhàng, phù hợp hơn

Bài 3 (trang 68 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Các câu văn, đoạn văn đều nói về tình cảm con người, nhưng vẫn mang lỗi:

– Ý câu đầu và câu sau không thống nhất (câu đầu nói về tình yêu đôi lứa, câu sau nói về những tình cảm khác)

– Quan hệ thay thế đại từ “họ” ở câu 2, 3 không rõ

– Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng

– Sửa:

Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ nhiều nhất nhưng số bài thể hiện tình cảm khác cũng đa dạng. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu tổ ấm, cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm, sâu sắc.

Bài 4 (Trang 68 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Câu văn được tổ chức mạch lạc, biểu cảm, có tính hình tượng cụ thể:

– Cách dùng quán ngữ tình thái: “biết bao nhiêu”

– Dùng từ ngữ miêu tả âm thanh, hình ảnh: “oa oa cất tiếng khóc đầu tiên”

– Dùng hình ảnh ẩn dụ: “quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”

→ Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao.

Bài 5 (trang 68 sgk ngữ văn 10 tập 2):

– Tìm, phát hiện lỗi sai trong cách sử dụng từ ở bài viết số 4

– Phân tích nguyên nhân của những lỗi sai, sửa lại cho đúng.

– Viết lại bài văn khi sửa chữa hết lỗi.

Bài giảng: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Toán Lớp 4 Yêu Cầu Tính Nhanh “5470:45 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!