Xu Hướng 3/2023 # Bộ 15 Đề Thi Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 7 Có Đáp Án # Top 10 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bộ 15 Đề Thi Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 7 Có Đáp Án # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Bộ 15 Đề Thi Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 7 Có Đáp Án được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đề thi học kì I môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án

Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 7 được VnDoc sưu tầm và tổng hợp các đề môn Ngữ văn lớp 7 cơ bản và nâng cao dành cho các bạn học sinh tham khảo, tự luyện tập nhằm củng cố lại kiến thức, học tốt môn Văn lớp 7. Mời các bạn tải về để xem toàn bộ 15 đề thi và đáp án của Bộ đề.

Để chuẩn bị cho kì thi học kì 1 sắp tới, VnDoc giới thiệu Bộ đề thi học kì 1 lớp 7 với đầy đủ các môn được sưu tầm từ các đề thi của các trường trên cả nước. Các em hãy tham khảo và làm lại đề để biết được các dạng câu hỏi thường có trong các đề thi, từ đó tự tin bước vào kì thi chính thức của mình. Chúc các em học tốt.

Bộ 15 kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án

I – PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2 điểm)

Thí sinh đọc các câu ca dao sau rồi trả lời các câu hỏi nêu ở dưới bằng cách chọn chữ cái chỉ kết quả mà em chọn là đúng và ghi vào tờ giấy làm bài.

A. Tình cảm gia đình

B.Tình yêu quê hương

C. Than thân

D. Châm biếm

Câu 2: Biện pháp tu từ từ vựng nào đều được sử dụng trong các câu ca dao trên?

A. nhân hóa

B. ẩn dụ

C. so sánh

D. hoán dụ

Câu 3: Nội dung biểu đạt chủ yếu trong các câu ca dao trên là gì?

A. Cảm thông với cuộc đời, thân phận người lao động trong xã hội phong kiến.

B. Phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến gây ra nỗi khổ cho con người.

C. Ca ngợi tính cách chịu thương, chịu khó của người lao động trong xã hội phong kiến.

D. Diễn tả nỗi nghèo khó của người lao động trong xã hội cũ.

Câu 4: Phương thức biểu đạt nào được sử dụng chủ yếu trong các câu ca dao trên?

A. tự sự

B. biểu cảm

C. miêu tả

D. lập luận

Câu 5: Từ “thân phận” trong câu “Thương thay thân phận con tằm” có nghĩa là gì?

A. Chỉ cuộc đời riêng của một con người

B. Chỉ cuộc đời những con người bất hạnh, buồn đau

C. Chỉ người thuộc tầng lớp nghèo trong xã hội

D. Chỉ con người có địa vị xã hội thấp và cảnh ngộ không may

Câu 6: Có mấy cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong các câu ca dao trên?

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 7: Dòng nào sau đây không có chứa đại từ?

A. Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

B. Ai làm cho bể kia đầy

C. Ông ơi ông vớt tôi nao

D. Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng

Câu 8: Từ nào sau đây cùng loại với từ láy “lận đận”?

A. nho nhỏ

B. đèm đẹp

II – PHẦN TỰ LUẬN: (8 điểm) – Thời gian làm bài 80 phút Câu 1: (2 điểm)

C. nhấp nhô

D. lúng túng

Câu 2: (1 điểm)

a. Hãy viết lại theo trí nhớ bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.

b. Phân tích hiệu quả biểu đạt từ những hình thức nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài thơ trên.

…”Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”

(trích Cổng trường mở ra – theo Lý Lan)

Câu 3: (5 điểm)

a. Xác định các từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích trên?

b. Những từ nào được sử dụng như đại từ xưng hô trong đoạn trích trên? Hãy cho thêm năm từ tương tự như thế.

Viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật chính trong câu chuyện sau:

Đỗ thủ khoa đại học Y Dược TPHCM năm 2011 với điểm số rất ấn tượng – 29,5 điểm (trong đó Toán: 10; Hóa: 9,75; Sinh: 9;75) cậu học trò nghèo Nguyễn Tấn Phong (tổ 13, thị trấn Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam) khiến mọi người thêm cảm phục về nghị lực vượt khó của mình.

Mời các bạn xem đáp án trong file tải về

Hỏi Phong là em đã tìm ra lời giải cho “bài toán” chuẩn bị ngày vào Sài Gòn nhập học sắp đến chưa, chàng thủ khoa chia sẻ những dự định đầy nghị lực: “Em đi học, nhà mất thêm một lao động, dù chỉ là phụ bà, phụ mẹ chút việc nhà thôi, và lại thêm một gánh lo. Nhưng em biết có học hành đàng hoàng mới có tương lai và có cơ hội trả hiếu cho bà, cho mẹ đã hy sinh nhiều cho mình…”

Câu 1: (2, 0 điểm)

Khánh Hiền – Nguồn: Dân Trí

Đề thi Ngữ văn 7 học kì 1 – Đề số 2

a) Thế nào là đại từ? Đại từ đảm nhiệm những vai trò ngữ pháp nào?

b. Xác định đại từ trong các câu sau và cho biết đại từ được dùng để làm gì?

– Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn cho gầy cò con? (ca dao)

Câu 2: (3,0 điểm)

– Đã bấy lâu nay bác tới nhà

Trẻ thời đi vắng chợ thời xa (Nguyễn Khuyến)

Câu 3: (5 điểm)

a. Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản ” Cuộc chia tay của những con búp bê” bằng lời văn của em khoảng 12 dòng.

b. Nêu ý nghĩa của văn bản trên.

Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quí.

I. Phần đọc – hiểu: (4 điểm) * Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 – Đề số 1

Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.

Đại từ có thể làm chủ ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.

Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm:

+ Chọn đối tượng là một người thầy (cô).

+ Cảm xúc chân thành.

+ Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc.

( Sai 4 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm nhưng trừ không quá 0,5 điểm)

– Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động,… của thầy (cô).

– Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội…

– Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ…

– Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô).

– Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình.

– Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống.

– Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô).

“…. Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn….Lúc ấy ông tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống ẩn dật ở Côn Sơn.”

(Đỗ Đình Tuân)

Câu 1. Đoạn văn trên nói tới tác giả nào?

A. Nguyễn Trãi.

B. Nhuyễn khuyến.

C. Bà huyện Thanh Quan.

D. Hồ Chí Minh.

Câu 2: Câu văn “Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được.” có mấy từ Hán Việt?

A. Một từ

B. Hai từ

C. Ba từ

D. Bốn từ

Câu 3: Từ “ông” trong đoạn văn trên thuộc loại từ nào?

A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

D. Đại từ

Câu 4: Trong các thông tin về sau, thông tin nào giúp em hiểu thêm về nội dung của văn bản “Bài ca Côn Sơn”?

A/ Nguyễn Trãi là con của Nguyễn Phi Khanh.

B/ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn cạnh Lê Lợi.

C/ Chốn quan trường đầy kẻ dèm pha, ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn.

D/ Ông bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442.

Câu 5. (3 điểm) Cho đoạn văn sau:

Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.

II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bẩy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vần giữ tấm lòng son

a. Em hiểu thế giới kì diệu sẽ mở ra ở đây là gì?

b. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn biểu cảm ngắn (6-8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về niềm vui được cắp sách tới trường. Trong đoạn văn có sử dụng cặp từ trái nghĩa và từ láy. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa và từ láy đã dùng.

(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)

Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ trên. Từ đó em có suy nghĩ gì về người phụ nữ trong xã hội ngày hôm nay.

Trắc nghiệm (1 điểm) Câu 5: (3 điểm)

Đáp án đề thi học kì 1 môn Văn lớp 7 – Đề số 2

I/ Phần đọc – hiểu (5 điểm)

a. Thế giới kì diệu ở đằng sau cánh cổng trường có thể là: Thế giới của tri thức, thế giới của tình thầy trò, tình cảm bạn bè….(1đ)

b.

– Nội dung: bày tỏ niền vui, hạnh phúc khi được cắp sách tới trường một cách hợp lí. (1,0đ)

– Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (0,5đ)

– Gạch chân đúng cặp từ trái nghĩa và từ láy. (0,5đ)

II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

– HS bám sát vào yêu cầu của đề cần làm rõ được các ý sau:

* Yêu cầu thấp:

+ Thương cảm xót xa cho số phận người phụ nữ trong thơ HXH: Hình ảnh người phụ nữ trong thơ HXH cuộc đời của họ long đong vất vả ” bẩy nổi ba chìm” như chiếc bánh trôi. Số phận của họ cũng đắng cay bất hạnh, rắn hay nát, hạnh phúc hay bất hạnh bị phụ thuộc vào “tay kẻ nặn, là người chồng, người cha, là XH phong kiến đầy rẫy những bất công tàn bạo…

+ Tự hào và yêu quý về phẩm chất người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là vẻ đẹp của người phụ nữ về hình thể qua tính từ “trắng”, “tròn”. Đó còn là vẻ đẹp của người con gái trẻ trung đầy sức sống . Đặc biệt cuộc đời họ gặp nhiều đau khổ bất hạnh, nhưng người phụ nữ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp của mình” mà em vẫn giữ tấm lòng son…

* Yêu cầu cao:

– HS có những liên hệ với người phụ nữ trong những bài ca dao khác và trung văn thơ trung đại (Kiều, Vũ Nương…) để thấy được họ đều là những người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng lại có số phận đau khổ bất hạnh mà nguyên nhân sâu xa đó không phải ai khác chính là XHPK đầy rẫy bất công và tàn bạo….

– HS có những liên hệ với CS hôm nay để có những cảm xúc và suy nghĩ đúng đắn chân thành: Từ cảm xúc yêu quý tự hào về XH đổi thay, người phụ nữ được đổi đời, được thể hiện tài năng và sắc đẹp trong mọi lĩnh vực XH nhưng CS vẫn còn có những mảnh đời số phận đau khổ để phấn đấu XD cho một XH tốt đẹp hơn…..

– Biết làm một bài văn biểu cảm về nhân vật trữ tình trong thơ

– Biết lập ý và dựng các đoạn văn biểu cảm, mạch lạc trong suy nghĩ và cảm xúc (đoạn mở, các đoạn thân bài, đoạn kết) biết liên kết câu, đoạn, biết phát biểu cảm xúc suy nghĩ dựa vào đặc điểm của nhân vật trữ tình, bám vào từ ngữ hình ảnh, biện pháp nghệ thuật… trong thơ, biết đưa dẫn chứng minh hoa cho cảm xúc suy nghĩ của mình

– Biết sử dụng thao tác so sánh liên tưởng với người phụ nữ trong các sáng tác cùng thời và liên hệ với cuộc sống hôm nay bằng những cảm xúc suy nghĩ một cách hợp lí….

– Diễn đạt trong sáng, giọng văn có cảm xúc bởi tình cảm chân thành….

Đề thi học kì 1 lớp 7 môn Văn – Đề số 4

a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì?

b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau:

Câu 2: (2,0 điểm)

Nếu………thì…………

Tuy………nhưng………

Câu 3: (6,0 điểm)

a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch.

b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ?

Câu 1:

Cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.

Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 7 môn Văn – Đề số 4

a) Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,… giữa các bộ phận của câu giữa câu với câu trong đoạn văn. (0,5đ)

Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ.Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được) (0,25đ)

Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp. (0,25đ)

b) Nếu trời mưa thì lớp em không đi tham quan nữa. (0,5đ)

Tuy nhà nghèo nhưng bạn Nam học rất giỏi. (0,5đ)

a) Học sinh chép đúng cả 4 câu thơ, không sai lỗi chính tả thì đạt điểm tối đa. (Còn chép thiếu, sai lỗi chính tả giáo viên tùy theo mức độ để cho điểm). (1,0đ)

Câu 3:

* Nội dung:

* Thân bài:

Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. (1,0đ)

Giới thiệu những hiểu biết về Bác Hồ

Giới thiệu bài thơ “Cảnh khuya” và cảm nghĩ khái quát về bài thơ

Phát biểu cảm nghĩ về ND và NT của bài thơ.

Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh thiên nhiên ở chiến rung Việt Bắc:

Âm thanh của tiếng suối được miêu tả giống như âm thanh của tiếng hát xa. (1,0đ)

Về hình ảnh ánh trăng lồng vào cây, hoa: Điệp từ lồng. Tạo nên một bức tranh lung linh, huyền ảo…tạo nên một bức tranh đêm rừng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người. (1,0đ)

* Kết bài:

Hai câu sau: Miêu tả tâm trạng của Bác trong đêm trăng sáng:

Người chưa ngủ vì hai lí do, lí do thứ nhất là vì cảnh đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng, say đắm. Lí do thứ hai: chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà, lo về cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước. (1,0đ)

Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con ngưới thi sĩ đa cảm và con ngưới chiến sĩ kiên cường trong Bác. Thể hiện tấm lòng lo lắng của Bác đối với nước nhà. (1,0đ)

Cảnh khuya là một bài thơ tứ tuyệt hay và đẹp, có sự kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển (hình thức) và tính hiện đại (nội dung). (0,5đ)

Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tinh thần trách nhiệm cao cả của Bác Hồ – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam; là dẫn chứng chứng minh cho phong cánh tuyệt vời của người nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. (0,5đ)

Đề Thi Giữa Kì 1 Lớp 9 Môn Ngữ Văn Có Đáp Án

Đề thi giữa kì 1 lớp 9 môn Ngữ Văn có đáp án – Phòng GD&ĐT Bình Giang

Thầy cô và các em tham khảo Đề thi kiểm tra giữa kì 1 lớp 9 môn Ngữ Văn có đáp án: Phân tích tâm trạng của Thuý Kiều trong tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Đề thi áp dụng cho tất cả các trường THCS trực thuộc Phòng GD&ĐT huyện Bình Giang năm học 2014 – 2015. Thời gian làm bài: 90 phút.

1 (2 điểm):

a) Hãy giải thích nhan đề ” Truyền kì mạn lục”

b) Tóm tắt ngắn gọn (khoảng 10 câu) cốt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”.

2 (3 điểm): Đọc câu thơ sau rồi thực hiện các yêu cầu:

[ …] Kiều càng sắc sảo, mặn mà,

(Ngữ Văn 9, tập 1, trang 81 – NXB Giáo dục, 2007)

a) Chép theo trí nhớ 7 câu thơ tiếp của đoạn trích.

a) Đoạn thơ em vừa chép trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?

c) Viết đoạn văn khoảng 5 câu nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ trên trong đó có dùng một lời dẫn trực tiếp. (Chỉ rõ lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn)

3 (5 điểm):

Phân tích tâm trạng của Thuý Kiều trong tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI GIỮA KỲ I

NĂM HỌC 2014 – 2015

MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9

1 (2 điểm):

a) Hãy giải thích nhan đề “Truyền kì mạn lục”.

Với nhan đề trung đại như này này cần giải thích nghĩa từng từ một và phải theo thứ tự từ trái sang phải: ( HS giải thích được mỗi từ được 0,25đ) – lục là ghi chép – mạn là tản mạn – kì là kì ảo – truyền là lưu truyền

Vậy nhan đề “Truyền kì mạn lục” là ghi chép một cách tản mạn những điều hoang đường kì ảo được lưu tryền trong dân gian. (Nếu HS giải thích gộp thì cho 0,75đ)

b) Yêu cầu về hình thức: HS viết thành đoạn văn tóm tắt (0,25đ)

Về nội dung: HS cần tóm tắt được các ý sau: (0,75đ)

– Vũ Thị Thiết (còn gọi là Vũ Nương) quê ở Nam Xương, là người con gái thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Chồng nàng là Trương Sinh, con nhà khá giả nhưng không có học và có tính đa nghi, hay ghen.

– Cuộc sống gia đình đang êm ấm thì chàng Trương Sinh phải đầu quân đi đánh giặc. Ít ngày sau, Vũ Nương sinh con trai, đặt tên là Đản. Bà mẹ Trương Sinh vì nhớ con mà sinh bệnh, nàng hết lòng chăm sóc nhưng được ít lâu là bà mất.

– Giặc tan, Trương Sinh trở về, bé Đản không chịu gọi chàng là cha mà một mực nói cha Đản thường buổi tối mới đến. Trương Sinh nghi ngờ vợ thất tiết, Vũ Nương không minh oan được, bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn .

– Một đêm, thấy bóng cha trên tường, bé Đản gọi đó là cha, lúc bấy giờ Trương Sinh mới tỉnh ngộ nhưng đã quá muộn.

– Cùng làng với Vũ Nương có người họ Phan, có lần cứu được thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, sau bị nạn đắm thuyền được Linh Phi cứu mạng, rồi được khoản đãi. Trong bữa tiệc, Phan Lang nhận ra Vũ Nương nay đã là người thủy cung. Nghe Phan Lang kể chuyện nhà, Vũ Nương thương nhớ chồng con muốn về dương thế. Nàng nhờ Phan Lang nói với Trương Sinh lập đàn giải oan, nàng sẽ trở về. Nhưng cuối cùng, Vũ Nương chỉ hiện lên giữa dòng sông, nói vài câu với chồng rồi biến mất.

2 (3 điểm):

a) Chép theo trí nhớ chính xác 7 câu thơ tiếp của đoạn trích. (1đ). Nếu sai từ 2 – 3 lỗi chính tả, từ ngữ (trừ 0,25đ)

So bề tài sắc lại là phần hơn:

Làn thu thủy, nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. (Ngữ Văn 9, tập 1, trang 81)

b) Đoạn thơ em vừa chép trích từ văn bản: “Chị em Thúy Kiều” (0,25đ)

– Thuộc tác phẩm Truyện Kiều . (0,25đ)

– Tác giả là Nguyễn Du. (0,25đ)

c) Viết đúng hình thức đoạn văn có dùng một lời dẫn trực tiếp và chỉ rõ lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn. (0,25đ)

– Nội dung :

Nhan sắc : Kiều có vẻ đẹp vừa sắc sảo, lộng lẫy, vừa mặn mà, duyên dáng, yêu kiều. Nàng quả là một trang tuyệt thế giai nhân làm say đắm, chinh phục lòng người.( 0,5đ)

Tài năng: Kiều không chỉ đẹp mà còn rất đa tài: Tài năng của Kiều đã đạt tới mức lí tưởng. Làm thơ, vẽ tranh, ca ngâm, âm nhạc, mọi thứ Kiều đều tỏ ra thành thạo, chuyên nghiệp. (0,5đ)

3 (5 điểm):

Phân tích tâm trạng của Thuý Kiều trong tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

a) Yêu cầu về kĩ năng:

– Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học: Phân tích cảm nhận thơ. Cho nên biết vận dụng nhiều thao tác trong khi làm bài như phân tích, đánh giá, nhận xét, trích dẫn thơ hợp lí…

– Bố cục phải rõ ràng ,chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn.

b) Yêu cầu về kiến thức: * MB:

– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.

– Nêu khái quát được tâm trạng buồn đau, lo sợ, hãi hùng của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

* TB:

Phân tích 8 câu thơ cuối thể hiện tâm trạng buồn đau, lo sợ, hãi hùng của Kiều

Đoạn thơ gồm 4 cặp câu lục bát. Mỗi cặp câu làm hiện lên một bức tranh cảnh vật. Mỗi bức tranh cảnh vật đồng thời là một ẩn dụ về cảnh ngộ và tâm trạng nàng Kiều.

– Cặp câu thứ nhất:

“Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa“. Buồn trông cửa bể chiều hôm

+ Trước mắt người đọc là bức tranh cửa bể rộng lớn lúc hoàng hôn.

+ Hình ảnh ” thuyền ai” đơn độc gợi ra thân phận nàng Kiều khi xa nhà, xa quê, bơ vơ, trơ trọi, lênh đênh chẳng cặp được bến bờ nào.

“Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu”.

+ Cảnh vật trong câu thơ vì thế góp phần thể hiện tâm tư nàng Kiều. Đó là tâm tư buồn – nỗi buồn da diết vì quê nhà xa cách, vì đơn chiếc, lẻ loi.

– Cặp câu thứ hai:

­+ Cảnh trong hai câu thơ này là hoa trôi mặt nước. Thấy “ hoa” mà không thấy đẹp.Từ ” trôi ” chỉ sự vận động, rời chuyển nhưng là vận động chuyển trong thế thụ động.

+ Những cánh hoa rơi trôi nổi, phiêu dạt gợi ra số kiếp mỏng manh của Kiều giữa bể trời dài rộng.

“Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”.

+ Trước dòng đời chảy trôi, mênh mông, vô định, Kiều nhìn hoa như cũng thấy hoa buồn! Từ ” man mác ” hoa nhưng lại gợi nỗi chán chường, thất vọng của nhân vật trữ tình – Thuý Kiều.

– Cặp câu thứ ba:

+ Cảnh trong hai câu thơ là “nội cỏ rầu rầu”. ” Rầu rầu” vốn là từ láy tả tâm trạng được ND để tả màu sắc. Trải dài trong một không gian như vô tận, nối liền từ “ mặt đất” tới “ chân mây ” là màu xanh nhợt nhạt và héo hắt. Bức tranh mội cỏ vì thế cảm thật u ám!

“Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

+ Kiều thất vọng và mất phương hướng, không biết thoát ra bằng cách nào- đấy vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của nàng khi đó.

– Cặp câu cuối:

+ Cảnh trong hai câu thơ là cảnh giông bão, sóng gió. Âm thanh bây giờ mới xuất hiện nhưng không phải âm thanh sự sống mà là tiếng thét gào của ” sóng kêu“, ” gió cuốn “, “ầm ầm”, dữ dội. Chới với giữa cái bất tận, sôi sục cả ở quanh Kiều, cả trong lòng Kiều.

Đánh giá

+ Nàng Kiều như đang đứng trước tai ương dữ dội. Hiểm nguy như đang dồn đuổi, vây bủa quanh nàng chờ thời cơ là nhấn xuống.

+ Còn lòng Kiều thì như lớp lớp sóng dồn – lớp sóng của buồn đau, hãi hùng, lo sợ. Tiếng ” sóng kêu ” còn là tiếng kêu thương đơn độc của một kiếp hoa bị vùi dập!

Có thể nói 8 câu thơ cuối là bức tranh tứ bình đầy ấn tượng, diễn tả nỗi buồn ở nhiều cung bậc trong nàng Kiều. Thành công nổi bật của ND trong đoạn là bút pháp tả cảnh ngụ tình.Cùng với bút pháp tả cảnh ngụ tình là điệp ngữ ” buồn trông“. Cụm từ ” buồn trông” mở đầu câu thơ 6 chữ tạo âm hưởng trầm buồn. ” Buồn trông ” thành điệp khúc của đoạn thơ, cũng là điệp khúc của tâm trạng.

Biểu điểm:

* KB:.

– Khái quát lại nội dung và nghệ thuật đoạn thơ

– Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc, hình ảnh; dẫn chứng phong phú; phân tích sâu sắc; diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng.

– Điểm 3-4: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc ,dẫn chứng phong phú, diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.

(GV căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm chính xác, phù hợp)

– Điểm 1-2: Năng lực cảm nhận còn hạn chế; phân tích còn sơ sài; còn mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng.

– Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

Tai về đề thi và đáp án: de thi giua ki 1 mon Van_9_PGDTBinhGiang_dethikiemtra.com

Bộ Đề Thi Học Kì 1 Lớp 7 Môn Ngữ Văn Năm Học 2022

Bộ đề kiểm tra học kì 1 lớp 7 môn Văn có đáp án

Bộ đề thi học kì 1 môn Văn lớp 7 có đáp án

Mời các bạn tham khảo Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 7 năm học 2019 – 2020 có đáp án với 4 đề thi khác nhau do VnDoc đăng tải sau đây. Đây là đề tham khảo hữu ích cho các thầy cô ra đề và các em ôn tập, chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt kết quả cao. Mời các bạn tải về để xem toàn bộ 4 đề thi và đáp án của Bộ đề.

Để chuẩn bị cho kì thi học kì 1 sắp tới, VnDoc giới thiệu Bộ đề thi học kì 1 lớp 7 với đầy đủ các môn học. Các em hãy tham khảo và luyện đề để biết được các dạng câu hỏi thường có trong các đề thi, từ đó tự tin bước vào kì thi chính thức của mình. Chúc các em học tốt.

Câu 1: (3 điểm)

Nam quốc sơn hà Nam đế cư,

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.

a. Em hãy cho biết đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả? Em hãy chép phần còn lại để hoàn thành bài thơ.

b. Em hãy tìm một từ ghép trong bài thơ và cho biết đó là loại từ ghép gì?

c. Bài thơ “Sông núi nước Nam” mang đến cho em những nhận thức, tình cảm gì?

Câu 3: (5 điểm) Trong xã hội hiện đại ngày nay chúng ta cũng không thể phủ nhận mỗi khi quá căng thẳng với cuộc sống thường nhật, khi tóc đã ngả hai màu sương khói, khi bên kia bia đá thời gian đã gõ nhịp không đều vẫn có một chốn bình yên để chúng ta tìm về. Đó là quê hương với lũy tre làng.

(Tiểu luận Cây tre – biểu tượng văn hóa Việt Nam của Khoa Tâm lý học trường Đại học quốc gia Hà Nội)

Em hãy nêu cảm nghĩ về cây tre – biểu tượng văn hóa Việt Nam

………………… HẾT…………….

Mời các bạn xem đáp án trong file tải về I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm) Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái in hoa đứng trước câu đúng nhất.

Câu 1: Chùm ca dao nào thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người?

A. Những câu hát về tình cảm gia đình.

B. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.

C. Những câu hát than thân.

D. Những câu hát châm biếm.

Câu 2: Dòng nào sau đây nêu đúng giá trị nghệ thuật của bài thơ “Bạn đến chơi nhà”- Nguyễn Khuyến?

A. Ngôn ngữ thơ trang nhã, dùng nhiều điển tích, điển cố.

B. Ngôn ngữ thơ giản dị, giọng điệu hóm hỉnh, đùa vui…

C. Thể thơ Đường luật, hình tượng thơ đa nghĩa.

D. Giọng điệu dõng dạc, hùng hồn.

Câu 3: Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh….. đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Câu 4: Cặp từ trái nghĩa nào phù hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau:

Non cao tuổi vẫn chưa già Non sao…. nước, nước mà…non

A. xa- gần

B. đi – về

C. nhớ – quên

D. cao – thấp.

Câu 5: Từ HánViệt nào sau đây không phải là từ ghép chính phụ?

A. sơn hà

B. Nam đế cư

C. Nam quốc

D. thiên thư

Câu 6: Điền cặp quan hệ từ vào chỗ trống cho phù hợp với đoạn văn sau:

” Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm.Vừa thương vừa ăn năn tội mình. …tôi không trêu chị Cốc …đâu đến nỗi Choắt việc gì.

(Tô Hoài)

A. Giá …..thì

B. Nếu…..thì

C. Vì ……nên

D. Đáng lẽ…..thì

Câu 7: Trong các nhóm từ sau, nhóm từ nào là những từ láy ?

A. Mặt mũi; xanh xao; tốt tươi.

B. Tóc tai, râu ria, đo đỏ

C. Xám xịt; thăm thẳm, núi non

D. Xám xịt; đo đỏ

Câu 8: Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ” Thi nhân” ?

A. Nhà văn

B. Nhà thơ

C. Nhà báo

D. Nghệ sĩ.

II. Tự luận (8 điểm): Câu 1: (1.0 điểm)

Chép tiếp các câu sau để hoàn thành bài thơ Bạn đến chơi nhà và cho biết tác giả của bài thơ là ai?

Đã bấy lâu nay, bác tới nhà, Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Câu 2: (1.0 điểm)

Nêu ý nghĩa của văn bản Cảnh khuya – Hồ Chí Minh.

Câu 3: (1.0 điểm)

Qua văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Câu 3: (5.0 điểm)

Cảm nghĩ về thầy (cô) giáo mà em yêu quý.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN VĂN 7 SỐ 2

I. Trắc nghiệm: II. Tự luận Câu 1.

– Chép thơ:

Cải chửa ra cây, cà mới nụ Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có Bác đến chơi đây, ta với ta!

– Tác giả: Nguyễn Khuyến.

Câu 2.

Bài thơ là sự cảm mến và trân trọng trước tình yêu thiên nhiên, tấm lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm lớn lao của Bác đối với dân, với nước.

Câu 3.

Qua văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp: Tổ ấm gia đình, hạnh phúc gia đình, tình cảm gia đình là vô cùng quý giá, thiêng liêng; mỗi người, mỗi thành viên phải biết vun đắp, giữ gìn những tình cảm trong sáng, thân thiết ấy

Câu 4 1. Mở bài: (0,5 điểm)

Giới thiệu về người thầy (người cô), lí do em viết về người thầy (người cô) ấy.

2. Thân bài: (4,0 điểm)

Những cảm xúc, đánh giá, nhận xét của bản thân về người thầy (người cô):

– Hình dáng, lời nói, cử chỉ… của người thầy (người cô) để lại trong em nhiều ấn tượng.

– Những việc làm, hành động đáng nhớ của người thầy (người cô) ấy.

– Thái độ cư xử của người thầy (người cô) với mọi người, với bản thân làm em cảm phục, quý mến,…

– Những việc em đã làm hoặc định làm đối với người thầy (người cô) để thể hiện lòng biết ơn.

3. Kết bài: (0,5 điểm)

Khẳng định tình cảm, thái độ của em đối với người thầy (người cô).

ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC KÌ 1 LỚP 7 – ĐỀ SỐ 3

I. Trắc nghiệm: (2đ) Ghi lại chữ cái trước đáp án đúng nhất.

Câu 1: Dòng nào sau đây nhận định không đúng về ca dao, dân ca?

A. Là thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người

B. Ca dao là những sáng tác kết hợp lời và nhạc; dân ca là lời thơ của ca dao

C. Thường sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể

D. Lặp lại (lặp lại câu mở đầu, hình ảnh, ngôn ngữ) là đặc trưng của ca dao, dân ca.

Câu 2: Hình ảnh nổi bật xuyên suốt bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là gì?

A. Tiếng gà trưa

B. Quả trứng hồng

C. Người bà

D. Người chiến sĩ

Câu 3: Ai là tác giả của văn bản ” Một thứ quà của lúa non: Cốm”?

A. Vũ Bằng

B. Xuân Quỳnh

C. Minh Hương

D. Thạch Lam

Câu 4: Yếu tố “Thiên” nào sau đây không đồng nghĩa với các yếu tố còn lại ?

A. Thiên đình.

B. Thiên tử.

C. Thiên thư.

D. Thiên niên kỉ.

A. Nửa tin nửa ngờ.

B. Thập tử nhất sinh.

C. Ngày lành tháng tốt.

D. Nước đổ đầu vịt.

Câu 6: Tác giả đã sử dụng lối chơi chữ nào trong câu: “Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn”

A. Dùng lối nói lái.

B. Dùng từ trái nghĩa.

C. Dùng từ đồng âm.

D. Dùng cách điệp âm.

Câu 7: Thế nào là một văn bản biểu cảm?

A. Văn bản kể lại một câu chuyện cảm động.

B. Văn bản bàn luận về một vấn đề của đời sống.

C. Văn bản bộc lộ tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khơi dậy sự đồng cảm của người đọc

D. Gồm A và B.

Câu 8: Yếu tố tự sự và miêu tả đóng vai trò gì trong bài văn biểu cảm?

A. Tái hiện sự vật và kể việc.

B. Làm giá đỡ, làm nền cho tình cảm, cảm xúc.

C. Giúp thể hiện một ý nghĩa nào đó của cuộc sống.

D. Cả A, B và C.

II. Tự luận (8đ) Bài 1 (4 điểm):

a. Chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ cuối trong một bài thơ em đã học:

” Cháu chiến đấu hôm nay

b. Khổ thơ trên nằm trong bài thơ nào, của ai? Nhân vật trữ tình được nhắc tới trong khổ thơ trên là ai?

c. Chỉ ra biện pháp điệp ngữ được sử dụng trong khổ thơ trên. Viết đoạn văn ngắn từ 7 – 9 câu phân tích tác dụng của biện pháp điệp ngữ đó.

Bài 2 (4 điểm): Phát biểu cảm nghĩ về Bác bảo vệ dưới mái trường mà em yêu quý.

………………………….. Hết …………………………….

ĐÁP ÁN ĐỀ THI VĂN 7 HỌC KÌ 1 SỐ 3

II. Tự luận: Đáp án và thang điểm cụ thể

b. – Khổ thơ nằm trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh

– Nhân vật trữ tình là Người cháu – anh chiến sĩ.(0,5đ)

c. Hình thức: Triển khai thành đoạn văn từ 7 – 9 câu.

HS xác định đúng các điệp ngữ : từ ” vì” điệp 4 lần.

– Tác dụng: Điệp từ ” vì” trong khổ thơ khẳng định mục đích chiến đấu của người chiến sĩ cao cả, thiêng liêng nhưng cũng rất bình dị. Cháu chiến đấu vì Tổ quốc, nhân dân, vì xóm làng thân thuộc, vì người thân và vì kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ.

– Viết thành bài văn, bố cục hoàn chỉnh:

– Nội dung: Nêu được cảm nghĩ của bản thân về bác bảo vệ trường mà em yêu quý: đó có thể là một bác bảo vệ cụ thể, em đã gắn bó trong những tháng ngày đi học. Qua đó, phát biểu cảm nghĩ về những đóng góp của những con người và công việc thầm lặng…

Không lạc sang diễn xuôi thơ, hoặc phân tích bài thơ.

Hs có thể có nhiều cách trình bày nhưng cần đảm bảo những ý sau đây:

a. Mở bài: Giới thiệu được bác bảo vệ và ấn tượng chung về công việc, con người của bác.

b: Thân bài

Biểu cảm cụ thể về người đó.

Biểu cảm về một vài đặc điểm ngoại hình, tính tình… (nét tiêu biểu) để từ đó bộc lộ tình cảm yêu quý, gắn bó, khâm phục… (HS có thể vận dụng cách lập ý: Quan sát, suy ngẫm)

Biểu cảm về những kỉ niệm sâu sắc của em với bác bảo vệ(Hiểu rõ hơn, yêu quý, khâm phục hơn … (Hs có thể vận dụng cách lập ý: Hồi tưởng quá khứ..)

Biểu cảm về công việc hàng ngày của bác bảo vệ: Đối với ngôi trường, với mọi người, với riêng bản thân em…( Quan trọng thế nào? Vai trò của bác ra sao?…(Có thể tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước hoặc vận dụng cách lập ý Từ hiện tại hướng về tương lai để bộc lộ cảm xúc… Từ đó, nêu suy nghĩ về công việc thầm lặng mà vô cùng ý nghĩa của bác bảo vệ nói riêng và của mọi người nói chung…)

4 Đề Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 9 Có Đáp Án

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9: đề số 1

TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TƯ NĂM HỌC 2015-2016 MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 9 Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: (2 điểm) Chép lại khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. Cho biết nội dung của khổ thơ đó?

Câu 2: (2 điểm)

a. Khởi ngữ là gì? Tìm khởi ngữ trong câu văn sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ?

“Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm””

b. Xác định thành phần biệt lập trong câu văn sau :

“Chẳng để làm gì – Nhĩ có vẽ ngượng nghịu vì cái điều anh sắp nói ra quá ư kì quặc – Con hãy qua đó đặt chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó một lát rồi về.”

Câu 3: (1 điểm) Qua tác phẩm Những ngôi sao xa xôi em nhận xét như thế nào về thế hệ thanh niên trong thời kì kháng chiến chống Mỹ? Hãy viết một đoạn văn làm rõ ý kiến của em?

Câu 4: (5 điểm) Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp?

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9: đề số 2

PHÒNG GD&ĐT MAI SƠN. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Trường THCS Tà Hộc Năm học: 2015-2016 Môn: Ngữ văn – Lớp: 9

. Thời gian: 90 phút.

Câu 1: (3 điểm) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?

Câu 2: (1 điểm) Kể tên các thành phần biệt lập đã học

Câu 3: (2 điểm) Em hãy giải thích ý nghĩa biểu đạt của hình ảnh “mặt trời” trong hai câu thơ sau:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

Câu 4: (4 điểm) Nêu cảm nhận về nhân vật Phương Định trong truyện ” Những ngôi sao xa xôi ” của Lê Minh Khuê.

— MOD NGỮ VĂN HỌC247 (tổng hợp)

Cập nhật thông tin chi tiết về Bộ 15 Đề Thi Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 7 Có Đáp Án trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!