Xu Hướng 3/2023 # Các Bước Giúp Học Sinh Lớp 1 Học Tốt Dạng Toán “Giải Toán Có Lời Văn” # Top 7 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Các Bước Giúp Học Sinh Lớp 1 Học Tốt Dạng Toán “Giải Toán Có Lời Văn” # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Các Bước Giúp Học Sinh Lớp 1 Học Tốt Dạng Toán “Giải Toán Có Lời Văn” được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Như chúng ta đã biết môn toán ở bậc tiểu học trang bị cho hs những tri thức, kĩ năng toán học cơ bản, cần thiết cho việc học tập và bước vào cs lao động sau này .

Môn toán có vị trí đặc biệt quan trọng, nó thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học theo đặc trưng và khả năng.Học toán, hs được nắm vững những kiến thức toán và luyện tập thành thạo các thao tác , kĩ năng tính toán , các em sẽ áp dụng trong cs hàng ngày.

Đối với hs lớp 1 môn học có vị trí là nền tảng, là cái gốc, là điểm xuất phát của một bộ môn khoa học. Môn toán mở đường cho các em đi vào thế giới kì diệu của toán học. Bắt đầu học đếm, nhận biết các số 1,2,3….các phép cộng, trừ…càng ngày các em sẽ được mở rộng hơn lên những kiến thức cao hơn…Những phép tính, con số đơn giản ấy vẫn theo các em cho đến suốt cuộc đời.

Trong mạch kiến thức toán lớp 1 thì việc giúp các em làm quen, học tốt với dạng ” giải toán có lời văn” là một việc làm đòi hỏi thời gian. Bởi với các em lớp 1 ngôn ngữ và khả năng tư duy còn hạn chế, kỉ năng tính toán, trình bày còn thiếu tính chính xác, vốn hiểu biết và khả năng đọc hiểu của các em chưa nhiều, vì vậy : Làm thế nào để giúp các em học tốt dạng ” Giải toán có lời văn ” luôn là điều mà các Gv lớp 1 trăn trở .

Là gv dạy lớp 1 đã mấy năm nay, bản thân tôi nhận thấy : Khả năng giải toán phản ánh năng lực vận dụng kiến thức toán của hs. Giải toán có lời văn là cách giải quyết vấn đề của môn toán. Từ đề toán là ngôn ngữ thông thường đưa ra các phép tính, kèm lời giải và cuối cùng là đáp số .Từ đó ta thấy rằng: giải toán có lời văn góp phần rèn luyện khả năng diễn đạt, tích cực phát triển tư duy cho hs . Vì vậy để hướng dẫn hs học tốt dạng ” Giải toán co lời văn ” Gv cần dạy hs làm tốt 5 bước sau :

a. Đọc kĩ đề bài : Đề bài cho biết gì ? đề bài yêu cầu tìm gì ?

Muốn hs hiểu và giải được bài toán điều quan trọng đầu tiên là giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán và để hs hiểu đề bài gv cần đọc và nhấn mạnh các từ ngữ trong bài …

b. Tóm tắt bài toán : Trong giai đoạn đầu gv cần hướng dẫn hs tóm tắt bai toán bằng cách đàm thoại và đưa vào câu trả lời của hs , gv viết tóm tắt lên bảng rồi dựa vào tóm tắt giúp hs đọc lại bài toán. Đối với những bài toán bằng hình ảnh hay các em gặp khó khăn trong khi đọc, gv nên cho các em nhìn tranh để trả lời câu hỏi hoặc gv có thể dùng mẫu vật gắn lên bảng thay tranh( hoặc tóm tăt bằng sơ đồ đoạn thẳng) để hỗ trợ hs đọc đề bài vì tư duy của các em hs lớp 1 là tư duy cụ thể ….

c. Tìm ra cách giải bài toán : Sau khi giúp các em nhận biết tìm hiểu kĩ đề toán gv hướng dẫn các em tìm ra cách giải bài toán, xác định phép tính, đáp số từ đó hướng dẫn hs nêu lời giải. GV nên hướng dẫn giúp các em hs nêu nhiều lời giải khác nhau sau đó chọn lời giải phù hợp nhất. ( Không yêu cầu các em viết theo 1 lời giải nhất định).

d. Trình bày bài giải : Đây là một khâu quan trọng, vì vậy gv cần rèn cho hs kĩ năng trình bày bài giải chính xác, khoa học. Để làm được điều đó trước khi hs làm bài gv cần nêu môt số câu hỏi định hướng như :

+ Cách trình bày bài giải như thế nào ?

+ Trước hết các em phải viết gì và viết như thế nào ? vv…

đ. Kiểm tra lời giải và đáp số : Đây là khâu cuối cùng trong trình bày bài toán. Và đây là giai đoạn giúp rèn cho các em tính cẩn thận ,vì vậy gv cần tạo cho hs có thói quen này .đối với dạng toán này gv cần giúp các em phát triển tư duy, trí tuệ, phất huy tính tích cực chủ động và sáng tạo trong học tập, gv có thể cho các em làm quen với việc tự đặt đề toán, giải toán hay từ tóm tắt, từ sơ đồ phân tích bài toán và giải, có thể viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (…) , tự đặt câu hỏi cho bài toán rồi giải,( ở bước này gv không nên rập khuôn, máy móc) vì ở mỗi bài toán có nhiều cách đặt lời giải khác nhau ,làm sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của hs ở lớp mình phụ trách và tùy vào từng loại bài gv củng cố, khắc sâu cho các em những kiến thức đã học một cách có hệ thống để từ đó giúp các em nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực hành một cách thành thạo .

TÓM LẠI : để dạy tốt môn toán nói chung và giúp các em nắm vững kiến thức “Giải toán có lời văn”cho hs lớp 1 nói riêng, người gv phải biết nắm bắt và hệ thống hóa nội dung, chương trình, sgk để xác định đúng đặc trưng cho mỗi tiết học.

Con đường nhận thức của hs tiểu học là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.Vì vậy,đồ dùng, thiết bị dạy học là phương tiện hữu ích cực kì cần thiết khi dạy ” Giải toán có lời văn “.gv cần coi trọng việc sử dụng đồ trực quan trong giảng dạy ( sử dụng nhưng không lạm dụng).

– Dạy : Giải toán có lời văn đòi hỏi phải có thời gian,sự tỉ mỉ, kiên nhẫn,nhẹ nhàng nhưng cần cương quyết để giúp các em làm quen và tiếp cận dần từ đó hình thành kĩ năng thực hành tốt .

– Không có phương pháp dạy học nào là tối ưu mà chỉ có lòng nhiệt tình, đam mê tận tụy với nghề của gv. Đó mới là cách tốt nhát giúp cho việc dạy học có hiệu quả. Bởi một người gv yêu nghề mến trẻ sẽ biết làm thế nào và dạy học bằng hình thức, phương pháp nào phù hợp với các em. Biết phát huy năng lực, sở trường và tính tích cực chủ dộng trong học tập của các em.Ngoài ra, người gv cần biết tạo không khí lớp học sôi nổi, gây hứng thú cho các em để mỗi tiết học trên lớp luôn nhẹ nhàng và đạt hiệu quả cao.

Và để làm được điểu đó người gv phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên học hỏi trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, biết gắn kiến thức với thực tiễn cuộc sống có như vậy kiến thức các em tiếp thu và lĩnh hội được sẽ đọng lại mãi trong trí nhớ của các em, nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy .

Sơn Tây, ngày 25 tháng 4 năm 2017 Phan Thị Hương Giáo viên Trường Tiểu học Sơn Tây

Nguyễn Thị Thúy Vân @ 23:33 25/04/2017 Số lượt xem: 2780

Đề Tài Giúp Học Sinh Lớp 6 Giải Quyết Tốt Một Số Dạng Toán Tìm X

Lớp 6 .Ngay từ bậc tiểu học các em đã làm quen với các dạng toán tìm x

Trong tập hợp số tư nhiên . Lên cấp II các em còn gặp lại các dạng toán tìm x ở dạng đơn giản, dạng nâng cao không chỉ ở tập tự nhiên mà còn mở rộng ra trong tập số nguyên , số hữu tỉ hoặc số thực (ở lớp 9 ).

Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x" A. Đặt vấn đề . Như chúng ta đã biết các dạng tìm x không có gì mới lạ với học sinh Lớp 6 .Ngay từ bậc tiểu học các em đã làm quen với các dạng toán tìm x Trong tập hợp số tư nhiên . Lên cấp II các em còn gặp lại các dạng toán tìm x ở dạng đơn giản, dạng nâng cao không chỉ ở tập tự nhiên mà còn mở rộng ra trong tập số nguyên , số hữu tỉ hoặc số thực (ở lớp 9 ). Mặc dù ở tiểu học các em đã được làm xong hầu hết nhiều học sinh khi thực hiện giải bài toán tìm x không nhớ được cách giải cả ở dạng đơn giản ( với học sinh trung bình - khá ) hoặc ở dạng nâng cao ( với học sinh giỏi ). B . Giải quyết vấn đề I . Khảo sát thực tế và thời gian thực hiện 1. Khảo sát điều tra Chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành khảo sát thực tế trên lớp và qua bài khảo sát chất lượng đầu năm với học sinh ở lớp 6 ở bậc tiểu học mới chuyển lên. Nội dung đề kiểm tra: 2 . Phạm vi và thời gian thực hiện : Đề tài được thực hiện với đối tượng học sinh lớp 6 năm học 2009 - 2010 Thời gian thực hiện đề tài : Trong chớn tiết của chương I 3.Các tài liệu cần nghiên cứu : SGK toán 6 tập 1;2 Phân phối chương trình môn toán lớp 6 SBT toán 6 tập 1;2 Sách nâng cao toán 6 tập 1;2 SGK toán 7 ; 8 ; 9 II . Các giải pháp đưa ra Dạng 1 : Phép toán cộng ( Tìm số hạng khi biết tổng và số hạng kia ) Các bài tập : Dạng 2 : Phép toán trừ ( Tìm số bị trừ biết hiệu và số trừ hoặc tìm số trừ biết hiệu và số bị trừ ) Dạng 3 : Phép toán nhân ( Tìm thừa số khi biết tích và thừa số kia ) Dạng 4 : Phép toán chia : (Tìm số chia khi biết thương và số bị chia hoặc tìm số bị chia khi biết thương và số chia ) Dạng 5 : Tìm x trong bài toán phối hợp các phép toán cộng ,trừ , nhân , chia . Dạng 6 : Tìm x trong phép toán luỹ thừa Dạng 9 : Tìm x trong bài toán phối hợp các phép toán cộng , trừ , nhân , chia và phép toán luỹ thừa . 2. Giải pháp 2 : Liệt kê các bài tập trong chương trình SGK toán 6 vào các dạng trên Dạng 1; 2; 3; 4 các em đã gặp nhiều ở tiểu học Dạng 5 : Gồm các bài : 30 ( SGK - trang 17 ), bài 44 ; 47abc ( SGK - trang 24 ) , bài 74 ( SGK -trang 32 ) , bài 161a ( SGK - trang 163 ) , bài 44( SBT - trang 8 ) , bài 62 ; 64 ( SBT -trang 10) , bài 77 ( SBT- trang 12) , bài 105 a , 108b ( SBT - trang 15 ), bài 198a (SBT - trang 26 ) bài 204 ( SBT - trang 26 ) Dạng 6 : Gồm các bài :bài 102 ; 103 ( SBT - trang 14 ) Dạng 7 : Gồm các bài :bài 87 ( SGK trang 36 ) Dạng 8 : Gồm các bài : bài 156 (SGK - trang 60 ) , bài 115 ( SBT - Trang 17 ), bài 130 (SBT - trang 18) , bài 142 ; 146 ( SBT - trang 20 ) Dạng 8 : Gồm các bài :bài 74 d ( SGK - trang 24 ) , bài 161b ( SGK - trang 63 ) bài 105b ; 108a (SBT - trang 15 ) , 198b (SBT - trang 26 ) 3. Giải pháp 3 : Tiến hành giảng dạy * Các bài toán thuộc dạng 1; 2; 3; 4 . Thật vậy các dạng toán tìm x là dạng toán cơ bản gặp nhiều trong chương trình toán ở bậc tiểu học, song hầu hết học sinh không nắm được phương pháp giải do vậy đòi hỏi giáo viên phải nêu lại cho học sinh phương pháp giải thuộc bốn dạng trên . THCS ngay ở tiết 7 toán 6 các em đã gặp bài toán tìm x . Để giải quyết tốt các bài toán tìm x thì giáo viên phải hướng dẫn lại cho học sinh cách giải bốn dạng toán cơ bản nêu trên đặc biệt là cách xác định vai trò của số x từ đó đưa ra cách giải cho phù hợp . Trong tiết học 7 để học sinh làm được bài tập ?2 không vướng mắc với nhiều đối tượng học sinh, giáo viên viên nên cho học sinh lên bảng kiểm tra bài cũ với nội dung: Tìm x biết : a. x + 3 = 8 b. x - 2 = 5 c. x . 4 = 12 d. 12 : x = 6 Giáo viên yêu cầu hai học sinh lên bảng chữa, cả lớp làm ra vở nháp Giáo viên yêu cầu 1 học sinh nhận xét bài làm và nêu cách tìm x trong mỗi vị trí của x và ghi vào bảng phụ treo góc bảng để học sinh ghi nhớ . Dạng1 : Nếu x là một số hạng chưa biết trong tổng ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết ( phần a ) Dạng 2 : Số x là số bị trừ, ta lấy hiệu cộng với số trừ, nếu x là số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu ( phần b ) Dạng 3 : Số x là một thừa số trong tích, ta lấy tích chia cho thừa số đã biét ( phần c ) Dạng 4 : Số x là số chia ta lấy số bị chia chia cho thương , nếu là số bị chia ta lấy thương nhân với số chia . Giáo viên nhấn mạnh , khắc sâu để học sinh ghi nhớ cách tìm x trong từng vị trí ,việc nhận biết vị trí của số x nên gọi các đối tượng học sinh có lực học trung bình và đầu loại khá . Dạng 5: Khi các em đã nắm chắc cách giải các dạng toán nêu trên thì ở bài tập số 30. Tìm x biết : a . ( x - 34 ) . 15 = 0 b . 18 . ( x - 16 ) = 18 Bài này được tiến hành dạy trong tiết học 8 phần a các em có thể vận dụng nhận xét: tích của hai thừa số bằng 0 thì một trong hai thừa số đó phải bằng 0 , từ đó tìm ngay được số x . Phần b giáo viên phải cho học sinh nêu bật được đặc điểm của bài toán , từ đó suy ra cách tìm thừa số chứa x rồi mới tìm x Cụ thể : a. ( x - 34 ) . 15 = 0 ị x - 34 = 0 ị x = 0 + 34 = 34 b. 18 . ( x - 16 ) = 18 ị x - 16 = 18 : 18 ị x - 16 = 1 ị x = 1 + 16 = 17 Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài giáo viên nên hướng dẫn học sinh trình bày theo từng bước để các em dễ hiểu ,dễ nhớ và tiện lợi cho việc kiểm tra lại bài làm . Sau mỗi bài giải giáo viên cần nêu lại cánh giải bài toán ở dạng vừa làm và khắc sâu kiến thức cho học sinh . Tiếp đến bài tập số 44; 47 trang 24 : Tìm số tự nhiên x biết : a . x : 13 = 41 b . 7x - 8 = 713 c . 124 + ( 118 - x ) = 217 d.................................................. Trong bài tập này các em đã gặp nhiều phần phối hợp hai phép tính , nếu các em làm tốt phần phân tích bài toán để tìm được vị trí của x thì việc giải bài toán thật đơn giản ( Lưu ý : Phần phân tích bài toán cần gọi nhiều học sinh ở đối tượng trung bình và bậc đầu loại khá để các em tăng khả năng nhận biết vị trí của x ) . Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập ở nhà , rồi chữa vào tiết luyện tập giáo viên cũng yêu cầu học sinh nêu cách giải ở mỗi bài tập trên . Như vậy qua 5 tiết học ( từ tiết 7 đến tiết 12 )giáo viên phải dạy cho học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán tìm xở các dạng đơn giản : Tìm x có trong phép cộng , phép trừ , phép nhân , phép chia và phối hợp và phối hợp 2 hoặc 3 phép toán nêu trên Dạng 6 : Loại toán tìm x trong luỹ thừa Với bài toán tìm x trong luỹ thừa giáo viên phải yêu cầu học sinh học thuộc định nghĩa luỹ thừa ,giáo viên cần phân tích cho học sinh thấy được có hai trường hợp xảy ra . Trường hợp 1 : x nằm ở số mũ Ví dụ : Tìm số tự nhiên x biết rằng : a . 2x = 16 b . 4x = 64 c . 15 x = 225 Trường hợp này giáo viên phải cho học sinh nêu ra vị trí của x trong bài toán từ đó tìm phương pháp giải Giáo viên hướng dẫn học sinh viết các số 16 ; 64 ; 225 về cơ số của luỹ thừa 2 ; 4 ; 15 Cụ thể : a. Vì 16 = 2 4 2 x = 16 ị 2 x = 2 4 ị x = 4 b. Vì 64 = 4 3 4 x = 64 ị 4x = 43 ị x = 3 c. Vì 225 = 15 2 15 x = 225 ị 15 2 = 15 x ị x = 2 Trường hợp 2 : a . x3 = 8 b. x3 = 27 c . x2 = 16 Giáo viên cần hướng dẫn để học sinh nhận biết ,nêu ra được vị trí của x trong bài toán từ đó dưa ra cách làm thích hợp . Cụ thể : a . 8 = 23 b. 27 = 33 c. 16 = 42 Các dạng toán này giáo viên phải đưa vào trong tiết luyện tập ( tiết 14 ) Sau khi hướng dẫn học sinh giải bài tập tìm x, giáo viên chốt kiến thức và nhấn mạnh có hai trường hợp : Trường hợp x nằm ở cơ số ta cân bằng số mũ Trường hợp x nằm ở số mũ ta cân bằng cơ số Giáo viên có thể cho bài toán phức tạp hơn để học sinh về nhà làm : Tìm x biết : a. ( 2x + 1 )3 = 27 b. 4 . 2x = 128 a. Hướng dẫn học sinh viết số 27 về luỹ thừa có số mũ là 3, rồi tìm x b. Trước hết ta tìm 2x , rồi tìm x Dạng 7 , dạng 8 chỉ nêu ra nhưng không đề cập đến phương pháp giải ở đề tài này *Dạng 9 : Giải bài toán phối hợp các phép cộng , trừ , nhân , chia và toán luỹ thừa Đối với học sinh lớp 6 đây là dạng toán khó vì trong một bài toán thường gặp nhiều phép toán chính vì vậy đòi hỏi học sinh phải nắmchắc thứ tự thực hiện các phép toán nhận biết tốt vị trí của x trong bài toán ,từ đó mới xây dựng các bước giải và tiến hành giải bài toán . Ví dụ : Bài tập 74 . Tìm số tự nhiên x biết : a. 12 x - 33 = 3 2 . 3 3 b. ( 3 x - 24 ) . 7 3 = 2 . 7 4 Giải a, 12 x - 33 = 9 . 27 12x - 33 = 243 12 x = 243 + 33 12 x = 276 x = 276 : 12 x = 23 b. ( 3 x - 24 ) . 73 = 2 . 7 4 ( 3 x - 24 ) = 2 . 74 : 73 ( 3 x - 24 ) = 2 . 7 3 x - 16 = 14 3x = 14 + 16 3x = 30 x = 30 : 3 x = 10 Học sinh làm bài tập ra nháp , hai học sinh lên bảng làm bài tập , một học sinh nhận xét bài làm và nêu rõ các bước giải . Giáo viên khắc sâu cách giải bài toán tìm x nờu trờn phải nắm chắc thứ tự thực hiện cỏc phộp toỏn . Bước 1 : Ta tìm biểu thức chứa x bằng cách thực hiện các phép toán luỹ thừa . Bước : Tỡm số bị trừ biết hiệu và số trừ . Bước : Tỡm thừa số x biết tớch và thừa số kia . C . Kết thỳc vấn đề Như vậy việc phõn tớch bài toỏn để chỉ ra được vị trớ của x rất quan trọng , nếu xỏc định đỳng vị trớ của số x hoặc biểu thức chứa x sẽ đưa ra đường lối giải đỳng đắn cả ở cỏc bài tập đơn giản hay phức tạp . Với kinh nghiệm giảng dạy nờu trờn tụi đó ỏp dụng dạy trờn ba lớp A ,B , C cho thấy kết quả số học sinh biết phõn tớch bài toỏn tỡm x và giải đỳng loại toỏn này tăng lờn nhiều so với khảo sỏt đầu năm . Sau khi thực hiện đề tài tụi theo dừi học sinh giải bài toỏn tỡm x bài 161 ( SGK - 163 ) Trong giờ ụn tập chương rất nhanh , nhiều học sinh làm ra kết quả đỳng. 161 ( SGK - 163 ) Tìm số tự nhiên x biết : a. 219 - 7 ( x + 1 ) = 100 b. ( 3 x - 6 ) . 3 = 3 4 Qua hai tiết ụn tập chương cỏc em được làm bài kiểm tra chương I với nội dung như sau : Cú bài kiểm tra kốm theo Kết quả bài làm cũn được phản ỏnh qua bài kiểm tra cuối chương như sau: Bảng kết qủa đối chứng : Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài Lớp TS HS Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài Số HS làm được bài TL Số HS làm được bài TL 6A 26 8 30.8 15 57.7 6B 26 7 26.9 14 53.8 Trờn đõy tụi đó trỡnh bày lại kinh nghiệm của mỡnh về phương phỏp dạy một số dạng toỏn tỡm x trong chương I toỏn. Sau khi dạy hết chương I với kết quả thu được ở bài kiểm tra cuối chương, tụi cú phần yờn tõm về việc nắm kiến thức của học sinh đặc biệt là cỏch trỡnh bày bài toỏn tỡm x rừ ràng mạch lạc theo từng bước tụi đó hướng dẫn Khả quan trước kết quả đạt được của mỡnh đó gõy được hứng thỳ cho cỏc em trong giờ học toỏn, giảm bớt căng thẳng và sức ộp tõm lý với cỏc em mỗi khi vào giờ học bộ mụn . Ngay chương đầu đó hướng cho cỏc em trước khi giải một bài toỏn phải phõn tớch kỹ đầu bài, xõy dựng phương phỏp giải rồi mới tiến hành giải toỏn . Hỡnh thành cho cỏc em thúi quen này gỳp cỏc em trong quỏ trỡnh học toỏn gặp nhiều thuận lợi, với loại toỏn tỡm x cỏc em làm tốt ở lớp sỏu thỡ lờn lớp 7, lớp 8, lớp 9, sẽ giải cỏc bài tập liờn quan đến toỏn tỡm x hoặc giải phương trỡnh thật dễ dàng. Trờn đõy là những kinh nghiệm tụi đó đỳc kết lại trong quỏ trỡnh dạy toỏn và đặc biệt là năm thứ hai giảng dạy chương đầu tiờn của toỏn lớp 6. Trong nội dung đề tài nờu trờn chắc cũn nhiều thiếu sút do trỡnh độ cũn hạn chế, rất mong nhận được sự đúng gúp ý kiến của cỏc thầy cụ giỏo và bạn bố đồng nghiệp để tụi được tớch luỹ thờm kinh nghiệm cho bản thõn . Khỏnh Thiện, ngày 15 thỏng 4 năm 2010 Người viết

Giúp Trẻ Học Tốt Dạng Bài Giải Toán Có Lời Văn

A. Nguyên nhân Có 2 nguyên nhân:– Nguyên nhân thứ nhất: là do tâm lý bản thân của học trò đó, làm cho học sinh đó cảm thấy nó là một vấn đề khó, nên dẫn đến không đọc kỹ đề bài, đưa đến không tự suy luận được yêu cầu bài toán đặt ra là gi? khi không suy nghĩ được cách trả lời thì không màymò làm tiếp, hoặc làm đại khái qua loa! từ từ dẫn đến chuyện không làm được toán đố luôn.– Nguyên nhân thứ hai: là mất căn bản toán học về các phép toán cộng trừ nhân chia! không biết các thuật ngữ như: “gấp bao nhiêu lần” hay “kém hơn” hay “it hơn” hay “nhiều hơn” thì chắc chắn trẻ không làm được các bài toán đố! và hai nguyên nhân này cần phải giải quyết nguyên nhân thứ nhất là tâm lý không làm được toán đố của bản thân học sinh! Bạn phải chịu khó rèn luyện với trẻ, nên đưa các bài toán đố cơ bản, cho trẻ làm, làm được thì trẻ sẽ tự tin hơn, bạn nên hết sức kiên nhẫn để dạy trẻ, đừng nạt nộ trẻ, sẽ làm trẻ sợ và chắc chắn là không làm được toán đố!

B. Quy trình giúp trẻ giải toán

Bước 1. Dạy trẻ đọc và hiểu yêu cầu đề bài

Trong cuốn sách “Em phải đến Harvard học kinh tế” kể về kinh nghiệm của 2 vợ chồng người Trung Quốc nuôi dạy con gái của họ. Trong đó họ có kể lại trường hợp khi cô bé không làm được các bài toán đố, nguyên nhân là do ngữ văn kém nên không hiểu được yêu cầu của đề bài. Sau đó họ tập trung rèn luyện môn ngữ văn cho cô bé như chủ ngữ, vị ngữ, nghĩa của câu v.v….

Đầu tiên bạn hướng dẫn trẻ đọc thật chậm, thật kỹ đề bài, ( từ đọc thành tiếng tới đọc thầm) gần như nhớ được các số liệu đề bài cho nhưng không phải theo cách trẻ học thuộc vẹt. Nhiều khi trẻ đọc làu làu cho bạn nghe cả đề bài cũng chưa chắc trẻ đã hiểu. Vậy bây giờ bạn làm sao? Đơn giản ; bạn có thể kiểm tra trẻ bằng việc hỏi các dữ kiện đề bài. Ví dụ như: – Bài toán đã cho biết gì?( đây là câu hỏi khó) hay bài toán có…( câu hỏi cụ thể hơn cho trẻ trả lời) – Bài toán hỏi gì? Cũng có thể trẻ không thuộc được đề bài nhưng khi hỏi trẻ biết nhìn nhanh vào đề để trả lời được. Như vậy ta cũng có thể coi là trẻ đã nhớ được đề, có thể phản xạ tốt hơn khi ta giảng sau đó.

Trong những lần đầu, bạn có thể hướng dẫn trẻ cách đọc đề, chẳng hạn như biết cách ngắt nghỉ đúng chỗ, thường là sau mỗi một con số thì nên ngắt ý để dễ hiều.

Bạn cũng có thể yêu cầu trẻ nêu lại dữ kiện bài toán, nếu có thể bạn nên gợi ý cho trẻ ghi chú ra giấy nháp từng thành phần của dữ kiện và mô hình hóa dữ kiện đó bằng hình vẽ nếu được. Bất kể lúc nào bạn cũng nên luôn nhắc cho trẻ biết, mình đã có gì để giải bài toán. Khi trẻ nhận thức được những cái có trong đề, bạn sẽ sang bước 2.

B ước 2. Dạy trẻ phân tích đề toán loại bỏ những dữ kiện bài toán không cần thiết Sau khi bước 1 đã tốt, bạn có thể hướng dẫn tiếp hay giảng cho trẻ theo hướng ngắt từng ý, Bạn đọc và dừng ở đâu thì bạn hỏi bé xem câu đó có nghĩa gì, hay có thể suy ra được điều gì từ ý đó. Dạy trẻ biết bỏ đi các dữ kiện bài táon không cần thiết chỉ để lại những dữ kiện quan trọng. Tốt nhất là mẹ viết ra và gạch chân nó. Đồng thời bạn có thể tóm tắt bài toán bằng cách vẽ sơ đồ cho trẻ xem, hoặc hướng dẫn trẻ để trẻ tự làm . Bạn yêu cầu trẻ nêu ra điều mà bài toán bắt phải tìm, có thể dựa trên hình vẽ ở trên để gạch phần còn lại, phần thêm vào, … Bạn cũng nên chú ý hỏi bé xem đã hiểu từng bước chị vừa giải thích chưa, nếu chưa thì chị kiên trì giảng lại từ đầu đến chỗ đó, và tiếp tục hỏi trong quá trình giảng để trẻ chú ý vào phần chị giảng và bạn cũng có thể biết được trẻ đang trống kiến thức phần nào. Khi phát hiện trống kiến thức, Bạn quay lại giảng ngay kiến thức trống đó, có như vậy, trẻ mới hiểu tiếp được những gì bạn giảng. Một điều cũng rất quan trọng, bạn phải luôn hỏi trẻ xem đề bài yêu cầu làm gì, để trẻ xác định được đích đến. Có thể bạn học chương trình ngày trước khác nhiều so với trẻ, nên bạn cố gắng giành thời gian dạy trẻ hàng ngày để theo đúng những gì cô giáo dạy trẻ trên lớp, tránh tình trạng “cô dạy một kiểu, mẹ dạy một kiểu” trẻ sẽ rất khó tiếp thu. ( Phụ huynh cứ xem sách giáo khoa phần khung xanh giải làm sao thì dạy như vậy)

Bước 3. Dạy trẻ chọn phép tính đúng , bước giải đúng để tìm kết quả Phải chỉ cho trẻ liên hệ được những dữ kiện đã có (bước 1) với yêu cầu của bài toán (bước 2) có thể là bằng công thức đủ hoặc công thức thiếu. Khi trẻ thấy dữ kiện không đủ, bạn sẽ yêu cầu cháu phải tìm cho đủ. Mục tiêu của bạn đừng nên bắt trẻ tìm ra đáp số, bạn nên tạo cho trẻ suy nghĩ cách giải quyết bài toán. Từ các yếu tố còn thiếu của bài toán tìm được bạn đặt lại câu hỏi là trẻ đã tìm được gì, rồi sau đó yêu cầu trẻ viết xuống dữ kiện đó tức là lời giải cho dữ kiện tìm được. Bạn hãy xem ví dụ một bài toán lớp 4 sau đây: Một hình chữ nhật có chiều dài 22m, chu vi 80m. Hỏi diện tích hình chữ nhật đó. Bạn phải biết trẻ nhận ra mình có: Chiều dài: 22m Chu vi: 80m Bạn có thể vẽ cái hình chữ nhật và ghi chiều dài vào, tô đậm cái khung và ghi 80m vào Yêu cầu đề toán hỏi diện tích. Bạn sẽ hỏi cháu cách tính diện tích. Cháu sẽ nói bằng dài x rộng và bạn xác định là mình đã có chiều dài, vậy con phải tìm cái nào nữa để tính diện tích. Lúc này cháu sẽ hiều là phải tìm chiều rộng. Khi đó bạn nhắc cháu, mình không có chiều rộng, nhưng có chu vi, làm sao tìm chiều rộng từ chu vi? Và cái này cháu đã được học “lấy nửa chu vi trừ đi chiều dài” (SGK lớp 4).Con bạn đã chọn phép tính đúng . Khi làm xong bước này rồi bạn cho trẻ chuyển sang bước 4.

Bước 5. Dạy trẻ cách kiểm tra đáp số và kiểm tra lại bài Đây là khâu cuối cùng nhưng vô cùng quan trọng, bạn phải rèn cho trẻ tính cẩn thận và tính chính xác trong bước này, Hãy đặt câu hỏi đáp số đã phù hợp đề bài chưa? Có phù hợp danh số không? Có gì phi thực tế không? Hãy kiểm tra lại các phép tính vừa làm.

Skkn Một Số Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Lớp 3 Học Tốt Giải Toán Có Lời Văn

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng việt, môn Toán có vai trò rất quan trọng. Ngôn ngữ toán học, các kiến thức toán học là những điều rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt, lao động và học tập cho các môn học khác, đồng thời cũng là cơ sở để học sinh học tiếp lên những lớp trên. Ở bậc Tiểu học, môn Toán là một trong những môn học chiếm vị trí quan trọng. Vì vậy để giúp học sinh nắm được hệ thống kiến thức, kỹ năng cơ bản ban đầu về Toán học không phải là điều dễ dàng, đơn giản. Toán học rất đa dạng và phong phú, có nhiều loại bài toán, ở nhiều dạng khác nhau, trong đó bài toán có lời văn luôn giữ vị trí quan trọng. Bản thân là giáo viên Tiểu học trực tiếp đứng lớp, tôi luôn nhận thấy việc dạy: “Giải các bài toán có lời văn” cho học sinh luôn là vấn đề cần được chú trọng quan tâm. Bởi vì không chỉ đối với học sinh khi tiếp cận với dạng Toán này thường gặp khó khăn, mà đây còn là vấn đề trăn trở của giáo viên trong quá trình giảng dạy, để làm sao cho phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác giảng dạy ở nhà trường. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3 học tốt giải toán có lời văn” với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy và học toán ở trường Tiểu học Hà Tân. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài này phần nào giúp các em học sinh học tập môn toán tốt hơn nói chung và giải bài toán có lời văn nói riêng. Bổ sung cho các em một số kiến thức, kỹ năng còn thiếu hụt khi gặp các tình huống khác nhau, giúp các em có kiến thức và dễ nhận dạng toán và giải bài toán có lời văn nhanh hơn. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đề tài này áp dụng tốt cho học sinh lớp 3 khi gặp các bài toán giải có lời văn. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: – Tham khảo, thu thập tài liệu. – Phân tích tổng kết kinh nghiệm. – Kiểm tra kết quả chất lượng học sinh. – Phương pháp giảng giải, minh họa PHẦN II: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. Môn Toán có mục tiêu cũng như các môn học khác là góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại. Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành các kiến thức cơ bản, đơn giản, có nhiều ứng dụng vào đời sống về số học, các số thập phân bao gồm: cách đọc, viết so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phận. Từ đó rèn kỹ năng để nắm chắc các kỹ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính các số tự nhiên, các số thập phân, số đo đại lượng; có những hiểu biết ban đầu thiết thực nhất về các đại lượng cơ bản như: độ dài, khối lượng, thời gian, thể tích, diện tích, dung tích, tiền Việt Nam và một số đơn vị đo thông dụng nhất của chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lường, biết ước lượng các số đo đơn giản. Đồng thời biết nhận dạng và phân biệt một số hình thường gặp, biết tính chu vi, diện tích, thể tích của một số hình. Biết cách giải và trình bày bài giải với bài toán có lời văn, nắm chắc thực hiện đúng quy trình bài toán và bước đầu biết giải một bài toán bằng các cách khác nhau. Thông qua các hoạt động học toán để pháp triển đúng mức một số khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa đồng thời rèn tác phong học tập và làm việc suy nghĩ, có kế hoạch kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý trí vượt khó cẩn thận, kiên trì, tự tin. Như vậy ta có thể khẳng định rằng giải toán có lời văn là một trong những nội dung quan trọng góp phần thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học. II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU: 1. Thực trạng sách giáo khoa và nội dung chương trình: Chương trình môn toán lớp 3 là một bộ phận của chương trình môn toán tiểu học và là sự tiếp tục chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học toán ở nước ta thực hiện đổi mới về nội dung cấu trúc để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới, quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh hoạt động học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của từng học sinh. 2. Thực trạng việc dạy giải toán có lời văn của giáo viên ở trưởng Tiểu học Hà Tân: Trong quá trình dạy học, giáo viên đã nhận thức được sự cần thiết để đổi mới phương pháp dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được bản thân tôi và các giáo viên trường Tiểu học Hà Tân áp dụng phổ biến rộng rãi vào tất cả các môn học, tiết học. Đặc trưng của phương pháp dạy học mới là lấy học sinh làm nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, còn người giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của học sinh, giúp học sinh huy động tối đa sự hiểu biết và vốn kinh nghiệm của mình một cách tích cực, tự giác để chiếm lĩnh tri thức mới vận dụng các kiến thức đó một cách sáng tạo vào luyện tập thực hành để rèn các kỹ năng mới. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy giáo viên còn gặp nhiều khó khăn và còn một số tồn tại trong việc dạy học toán có lời văn có ảnh hưởng đến chất lượng dạy học đó là: người giáo viên có ít tài liệu tham khảo; do không có nhiều thời gian để nghiên cứu nên chưa hiểu hết dụng ý của SGK (phần bài học được tô màu xanh) bởi thời gian giành nhiều cho việc lên lớp chứ chưa nói đến mở rộng và nâng cao; một số ít giao viên vẫn còn áp dụng cách dạy cũ khả năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin, giáo án điện tử vào trong giảng dạy còn hạn chế; một số giáo viên chưa nêu yêu cầu học sinh sáng tạo tìm cách giải, nhiều lúc còn làm thay cho học sinh và có việc sử dụng bộ biểu diễn dạy học toán chưa hiệu quả. 3. Thực trạng việc học giải toán có lời văn của học sinh lớp 3 trường Tiểu học Hà Tân: Học sinh đa số chỉ nắm (hiểu) cách thực hiện giải toán có lời văn ngay trong tiết học nhưng sau đó thì quên, việc vận dụng kỹ năng thực hành nhất là phương pháp giải toán có lời văn SGK Toán 3 “quy trình” thực hiện giải đề toán có lời văn một cách sáng tạo, linh hoạt hay vận dụng vào thực tế thì còn hạn chế nhiều, các em học sinh thường gặp khó khăn khi giải các bài toán có lời văn. Khi gặp dạng toán này các em thường hay lúng túng khi đặt lời giải, trình bày các danh số thường thiếu hoặc thừa. Hơn nữa các bài toán có lời văn thường không có hình vẽ cụ thể (trừ bài mẫu, ở một số dạng) nên giáo viên khó hướng dẫn trong bước tìm hiểu đề bài. Các em thường chưa đọc kỹ đề bài nên chưa xác định được đề toán cho biết gì, bài toán hỏi gì? Chưa nắm được cái gì mà đề bài cho biết, cái gì đề bài yêu cầu phải đi tìm? Câu trả lời thường vừa thừa vừa thiếu, chưa chính xác và đáp số thường không đúng so với yêu cầu của đề bài, nhiều em còn lúng túng khi thực hiện giải toán có lời văn. Còn một số em hiểu đề toán chưa đúng theo nội dung đề cho. Các “tình huống” trong bài toán có lời văn khi hiểu sai lệch nội dung, yêu cầu của đề toán chưa sâu, từ các tình huống cụ thể chưa tự phát hiện ra mối quan hệ giữa các đại lượng (mối quan hệ toán học mà nội dung đề bài toán đã nêu), từ đó các em chon phép tính giải, lời giải không thích hợp. 4. Kết quả của thực trạng: Năm học 2016 – 2017, tôi được phân công giảng dạy lớp 3A. Ngay từ đầu năm nhà trường đã có kế hoạch khảo sát chất lượng học tập của học sinh. Tôi cũng lên kế hoạch khảo sát về chất lượng chất lượng giải toán có lời văn cho lớp mình, để từ đó có kế hoạch giảng và biện pháp dạy học cho phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh. Đề bài khảo sát như sau: (Thời gian khảo sát 35 phút) Bài 1 (2 điểm): Mẹ hái được 29 bông hoa, chị hái được nhiều hơn mẹ 9 bông hoa. Hỏi chị hái được bao nhiêu bông hoa? Bài 2 (2 điểm): Năm nay ông 65 tuổi, bố kém ông 29 tuổi. Hỏi năm nay bố bao nhiêu tuổi? Bài 3 (3 điểm): Giải bài toán theo tóm tắt sau: 10 nhãn vở Em: ? nhãn vở Anh: Bài 4 (3 điểm): Mua 3 bút chì hết 7500 đồng. Hỏi nếu mua hết 5 bút chì như thế thì hết bao nhiêu tiền? Kết quả khảo sát cho thấy: Tổng số Giải thành thạo Kỹ năng giải chậm Chưa nắm được cách giải 29 7em = 24,2% 11 em = 37,9 % 11 em = 37,9 % Qua kết quả khảo sát học sinh lớp 3A tại trường Tiểu học Hà Tân, những biểu hiện của một số học sinh về mặt kiến thức và kĩ năng còn hạn chế như: 1. Chưa hiểu đề bài toán dẫn đến thực hiện chưa đúng. 2. Tóm tắt bài toán còn hạn chế (chưa biết tóm tắt bài toán theo nhiều cách). 3. Không biết lựa chọn phép tính để giải. 4. Viết lời giải sai (kết cấu câu lời giải, thường chú ý đến danh số không bám sát vào câu hỏi, lời giải dài dòng thiếu chặt chẽ, không tương ứng với phép tính giải). 5. Viết phép tính giải sai trong phần bài giải. 6. Ghi đáp số sai. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Chú trọng khắc sâu kiến thức về giải toán có lời văn cho học sinh: Để không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm trong dạy học giải toán có lời văn bản thân tôi luôn học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp thông qua dự giờ, kiến tập, trao đổi kinh nghiệm khi dạy các bài khó. 2. Coi trọng kỹ năng nhận diện các dạng toán có lời văn: – Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán có lời văn, bản thân giáo viên phải nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, hiểu nội dung sách giáo khoa đưa ra. – Trong khi dạy “Giải toán có lời văn” giáo viên không làm thay hoặc áp đặt cách giải mà để học sinh tự tìm ra cách giải bài toán. Tôi tập trung chủ yếu và các bước tóm tắt (bằng ngôn ngữ hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng), phân tích và nhận diện dạng bài toán. a. Giúp học sinh nhận diện dạng toán “Nhiều hơn” Ví dụ 1: Bài tập 1 trong SGK trang 12. [1] Đội một trồng được 230 cây, đội hai trồng được nhiều hơn đội một 90 cây. Hỏi đội hai trồng được bao nhiêu cây? Khi dạy dạng toán này học sinh còn hay nhầm phần tóm tắt bài toán và câu lời giải. Vì vậy dạng toán này tôi tiến hành như sau: – Yêu cầu học sinh đọc đề bài toán. – Giáo viên ra lệnh: Giơ bút chì( cả lớp cùng giơ bút chì). Gạch dưới câu hỏi của bài toán. Giáo viên theo dõi đôn đốc các em làm và giúp đỡ học sinh yếu. – Giáo viên gọi một học sinh đọc xem mình đã gạch dưới câu nào để cả lớp nhận xét. – Cho học sinh tóm tắt bài toán bằng ngôn ngữ hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng. – Bài toán thuộc dạng toán nào? * Lưu ý: – Từ “nhiều hơn” ở bài toán được hiểu như “nhiều hơn”, ngoài ra trong các bài toán khác thuộc dạng toán về nhiều hơn thường có các cụm từ như: hơn, dài hơn, rộng hơn.cũng được hiểu như là “nhiều hơn”. – Giải bài toán về nhiều hơn ở đây là làm phép tính cộng. b. Giúp học sinh nhận diện dạng toán “ít hơn” Ví dụ 2: Bài tập 2 trong SGK trang 12. [1] Một cửa hàng buổi sáng bán được 635l xăng, buổi chiều bán kém buổi sáng 128l xăng. Hỏi buổi chiều cửa hàng bán được bao nhiêu lít xăng? (Hướng dẫn tương tự bài tập 1 SGK toán trang 12) * Lưu ý: – Từ “kém” ở bài toán được hiểu như “ít hơn”, ngoài ra trong các bài toán khác thuộc dạng toán về ít hơn thường có các cụm từ như: ít hơn,kém, ngắn hơn, thấp hơn.cũng được hiểu như là “ít hơn”. – Sau khi học xong hai dạng toán này học sinh phải so sánh được mối quan hệ giữ hai bài toán về “nhiều hơn” và bài toán về “ít hơn”. c. Giúp học sinh nhận diện dạng toán “Gấp một số lên nhiều lần” Ví dụ 3: Bài tập 2 trong SGK trang 33. [1] Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số quả cam con hái. Hoi mẹ hái được bao nhiêu quả cam? (Hướng dẫn tương tự bài tập 1 SGK toán trang 12) * Lưu ý: Gấp lên số lần trong bài toán này ta làm phép tính nhân. d. Giúp học sinh nhận diện dạng toán “Giảm đi một số lần” Ví dụ 4: Bài tập 2 trong SGK trang 38. [1] Một cửa hàng buổi sáng bán được 60l dầu, số lít dầu bán được trong buổi chiểu giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Hỏi buổi chiều cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu? (Hướng dẫn tương tự bài tập 1 SGK trang 12) * Lưu ý: – Giảm đi một số lần ta làm phép tính chia. – Các bài toán dạng tìm một trong các phần bằng nhau, so sánh số lớn gấp mấy lần số vé e. Giúp học sinh nhận diện dạng toán “Bài toán rút về đơn vị” Ví dụ 5: Bài tập 1 trong SGK trang 129. [1] Có 4500 đồng mua được 5 quả trứng. Hỏi mua 3 quả trứng hết bao nhiê tiền? (Hướng dẫn tương tự bài tập 1 SGK toán trang 12) * Lưu ý: – Bước tìm giá trị của một phần gọi là bước “rút về đơn vị”, thực hiện bằng phép tính chia, đồng thời học sinh cũng phân biệt sự khác nhau và mối liên hệ giữa bài toán giảm đi một số lần và bài toán gấp lên một số lần. [2] – Tập cho học sinh thói quen suy luận để trả lời các câu hỏi. Bài toán cho biết gì? Bài toán bắt ta tìm gì? Sau đó hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng lời (hoặc bằng sơ đồ nếu có thể). Dựa vào tóm tắt trình bày lại bài toán, để giúp học sinh tìm ra mối quan hệ giữa các dự liệu trong bài toán từ đó nhớ lại dạng bài tương tự đã học nhận ra kiến thức cần sử dụng để giải bài toán như: Đây là bài toán thuộc dạng nào đã biết, đã học? Mối giải được bài toán cần làm các phép tính gì? Sau đó trình bày ra nháp rồi mới ghi vào bài làm. Để rèn luyện kỹ năng giải toán có lời trong quá trình giảng dạy tôi tiến hành như sau: – Lập kế hoạch bài học theo hướng đổi mới phương pháp. Khi lập kế hoạch bài học tôi nghiên cứu kỹ nội dung SGK kết hợp với vở bài tập và luôn bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học để thiết kế bài học. Mặt khác tôi cũng luôn luôn học hỏi và tìm hiểu xem những bài nếu có thể sử dụng giáo án điện tử phù hợp với mục tiêu của bài dạy tôi liền áp dụng để tiết dạy đạt kết quả tốt. – Tổ chức thực hiện kế hoạch bài học có hiệu quả, phát huy hiệu quả các phương tiện, đồ dùng dạy học sẵn có, các phương tiện hiện đại. 3. Tăng cường việc củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh: Khi đi vào cụ thể từng bài tôi hướng dẫn cho học sinh: Tìm hiểu kỹ đề bài, hiểu cách diễn đạt bằng lời văn của bài toán. Phân tích đề bài, tìm ra mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm thông qua việc tóm tắt bài toán. Cách đặt lời giải phải dựa vào các câu hỏi của bài toán để đặt chính xác. Cần chú ý đến các danh số trong từng phéo tính giải. – Tổ chức thực hiện kế hoạch bài học có hiệu quả, phát huy hiệu quả của giờ học tôi tiến hành để giúp học sinh nắm được các bước cần thiết của quá trình giải toán có lời văn đó là: + Bước 1: Tìm hiểu kỹ đề bài và tóm tắt, nhận dạng bài toán.[2] + Bước 2: Lập kế hoạch giải.[2] + Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải.[2] + Bước 4: Kiểm tra lời giải và cách giải.[2] Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán có lời văn, bản thân giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung SGK, hiểu nọi dung sách giáo khoa đưa ra. Trong khi dạy “Giải toán có lời văn” học sinh biết cách giải, không làm thay hoặc áp đặt cách giải mà để học sinh tự tìm ra cách giải bài toán. Tôi tập trung chủ yếu vào các bước tóm tắt bài toán (bằng ngôn ngữ hoặc sơ đồ đoạn thẳng), phân tích và nhận diện dạng toán. Để thiết lập được cách giải và thứ tự các bước giải là quá trình phức tạp và khó khăn đòi hỏi các em phải có khái niệm tư duy, khái niệm tổng hợp phân tích. Để thực hiện được điều đó các em phải tiến hành: – Suy nghĩ xem câu hỏi của bài toán cần biết gì? Phải thực hiện phép tính gì? Từ các dữ liệu đã cho và điều kiện của bài toán có thể biết gì? Từ đó tìm ra hướng đi tích cực để giải quyết bài toán. Đối với giáo viên phải hướng dẫn các em phân tích tổng hợp đẻ loại bỏ các yếu tố thừa. Chú ý đến vấn đề kinh nghiệm giải toán cho học sinh.[3] – Trước hết học sinh phải nhận ra bài toán thuộc dạng toán nào hoặc có thể biễn đổi về dạng toán nào? – Tìm ra các mối quan hệ giữa các yếu tố, đại lượng trong bài toán thiết lập mối quan hệ đó. – Bài toán đã cho có tương tự bài toán nào đã biết cách giải toán hay giải rồi hay chưa? – Đưa bài toán về dạng đơn giản hơn. Sau khi học sinh làm bài xong, giáo viên đưa ra một vài tình huống để học sinh kiểm tra lại bài làm của mình. Các tình huống đưa ra là: Bài làm sai, bài làm đúng, bài làm còn thiếu hoặc thừa lời giải hoặc đáp số. Học sinh tự xác định được đâu là bài làm đúng để từ đó rút ra kinh nghiệm giải toán cho bản thân. Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán bằng 2 phép tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản. Đây là dạng giải toán có lời văn hay gặp ở lớp 3. Với dạng toán này khi hướng dẫn học sinh giáo viên phải hiểu được ở lớp 2 các em mới giải bài toán có một phép tính. Lên lớp 3 các em mới bắt đầu làm quen với bài toán giải bằng 2 phép tính, dựa trên cơ sở cái học sinh đã học, đã biết đó là bài toán có một phép tính để hướng dẫn học sinh giải. Từ cơ sở phân biệt cái đã cho, cái gì là điều kiện, cái gì cần tìm, để tập trung suy nghĩ vào yếu tố cơ bản. Từ đó giúp học sinh bớt được một số câu, chữ làm cho bài toán gọn lại. Nhờ đó mà quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm hiện ra rõ hơn. Đại đa số các bài toán có lời văn ở lớp 3 đều có thể tóm tắt bằng sơ đồ, hoặc minh họa trên trục số.[3] Có nhiều cách tóm tắt một bài toán. Càng biết nhiều cách càng giải toán giỏi. Ví dụ: Bài 2 trong SGK trang 128. [1] Tóm tắt bài toán bằng lời như sau: Có 7 bao: 28 kg gạo 5 bao như vậy: kg? * Cách tóm tắt bằng sơ đồ: – Bài toán: Lan có 5 cái kẹo, Bình có số kẹo gấp Lan

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Bước Giúp Học Sinh Lớp 1 Học Tốt Dạng Toán “Giải Toán Có Lời Văn” trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!