Xu Hướng 5/2023 # Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh # Top 7 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phần 1: Kỹ năng đoán nội dung của từ

Để đi sâu vào các kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh, bạn cần nắm một số khái niệm căn bản như sau:

1. Word context – Ngữ cảnh

Là ngữ cảnh của một chữ nào đó, vị trí của chữ trong câu, cách kết hợp của nó với các chữ và các nhóm từ ở những câu gần đó.

2. Context analysis – Phân tích bối cảnh

Đoán nghĩa của một chữ hoàn toàn mới bằng cách phân tích tương quan giữa nó với các chữ, câu và cụm từ khác gần đó.

3. Context clues – Manh mối bối cảnh

Là những đầu mối, dấu hiệu giúp cho chúng ta hiểu, đoán nghĩa của một từ hoàn toàn mới mà không cần từ điển.

Thông thường trong một đoạn văn có những từ mới khó hiểu, luôn sẽ có những cách gợi ý đầu mối để chúng ta phân tích từ này. Có rất nhiều cách để phân tích đầu mối:

3.1 Explaination by details – Giải thích chi tiết

Giải thích bằng cách cho nhiều chi tiết. Bằng cách này, tác giả cho hàng loạt chi tiết vào, giải thích nhiều hơn về một sự việc nào đó để từ những chi tiết hoặc lời giải thích này, chúng ta nắm vững ngữ cảnh. Mà từ việc nắm vững ngữ cảnh, chúng ta đoán được nghĩa của từ mới.

Ví dụ:

Mary did satisfactory work. Mr John told her how pleased he was. At the end of the month, the boss gave her a pay raise. 

Cho rằng trong câu này chúng ta không hiểu nghĩa của từ “satisfactory” là gì, chúng ta phân tích như sau:

Phân tích từ loại: đây là một tính từ mô tả cho động từ “

work

”, cho nên từ này nói về bản chất công việc của Mary. ➜ Việc phân tích từ loại giúp cho chúng ta loại bỏ được những nghĩa không cần thiết.

Chúng ta đọc 2 câu tiếp theo, chúng ta có chữ “

pleased

” và “

pay raise

” là những từ mang nghĩa tốt lành.

Xác định tương quan giữa “

satisfactory

” và “

pleased, payraise

” ➜ các chữ này nằm trong tương quan nguyên nhân, kết quả.

Kết quả tốt lành ➜ nguyên nhân tốt lành.

Do đó chúng ta kết luận việc làm của Mary vừa làm hài lòng người khác, vừa có lợi cho bản thân.

➜ SATISFACTORY = thỏa đáng.

➜ Mary đã làm công việc thỏa đáng. Ông John nói với cô rằng ông đã hài lòng như thế nào. Vào cuối tháng, ông chủ đã tăng lương cho cô.

3.3 Example – Ví dụ:

Đôi khi một chữ có nhiều nghĩa. Bằng cách cho ví dụ, người viết có thể hướng chúng ta hiểu theo nghĩa mà họ mong muốn.

Ví dụ:

Bob has to use different alias in every States. For example in New York he called himself John, for Virginia he called himself Michael and in Florida he called himself Arthur.  (Bob phải sử dụng bí danh khác nhau ở mỗi tiểu bang. Ví dụ ở New York, anh tự gọi mình là John, đối với Virginia anh tự gọi mình là Michael và ở Florida, anh tự gọi mình là Arthur.)

3.3 Comparison – So sánh:

Chúng ta có thể đoán một từ thông qua phương pháp so sánh (thường đi kèm từ “as” hoặc “like”). Phương pháp so sánh này cung cấp cho bạn thông tin và chức năng ngữ pháp của từ đó thông qua từ dùng để so sánh.

Ví dụ:

She was as agile as a kitten. (Cô ấy nhanh nhẹn như một chú mèo con.)

3.4 Contrast – Tương phản

Chúng ta có thể đoán nghĩa của một từ bằng cách phân tích theo sự tương phản hoặc những từ đối lập nghĩa. Chúng ta thường có những từ gợi ý như: Not, Instead, Rather…than, Netherless,…

Ví dụ:

George was cautions,not careless with the gun. (George đã thận trọng, không bất cẩn với súng.)

5. Definition – Định nghĩa

Nằm ngay trong đoạn văn có chứa chữ mà chúng ta muốn tìm nghĩa, đôi khi người viết sẽ lồng vào đó một vài chi tiết có thể giúp chúng ta định nghĩa được từ chúng ta đang tìm.

Ví dụ:

Mary may want to drive a circular, or take a round driveway. (Mary có thể là muốn lái xe vòng tròn, hoặc lái xe đường vòng.)

Ngoài các cách trên, chúng ta vẫn có thể đoán nghĩa của từ dựa trên kinh nghiệm sống của bản thân chúng ta.

Ví dụ:

He was in emergency when he cut himself. (Anh ta đã rơi vào tình trạng khẩn cấp khi anh ta tự cắt chính mình.)

Phần 2: Bí quyết nâng cao kỹ năng đọc hiểu

1. Chọn tài liệu đọc ở cấp độ tiếng anh của bản thân

Nếu bạn đọc tài liệu mà quá khó, bạn sẽ nản lòng và dễ bị choáng ngợp. Nếu bạn đọc tài liệu quá dễ, bạn sẽ không thể phát triển kỹ năng đọc hoặc phát triển vốn từ vựng và thậm chí bạn có thể thấy nó nhàm chán.

Văn bản tiếng Anh hoàn hảo để đọc nên chứa không quá 10% từ chưa biết. Bất cứ đoạn văn nào có hơn 10% từ chưa biết có lẽ sẽ khá khó để bạn đọc.

2. Đọc một tài liệu với từ điển chuyên dụng

Khi đọc bất kỳ văn bản tiếng Anh, mẹo quan trọng nhất là đọc với một từ điển hoặc ứng dụng từ điển gần đó. Đọc với một từ điển cho phép bạn tìm kiếm những từ chưa biết khi bạn đọc. Tuy nhiên, trước hết bạn hãy thử những bước ở trên để có thể đoán nghĩa của từ và kiểm tra lại với từ điển sau đó.

Đối với người mới bắt đầu, điều này có thể có nghĩa là sử dụng một từ điển dịch các từ sang ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn. Đối với những người học nâng cao hơn, bạn nên sử dụng một từ điển đơn ngữ, một từ chỉ có định nghĩa bằng tiếng Anh mà không có bản dịch. Từ điển đơn ngữ buộc bạn phải suy nghĩ bằng tiếng Anh hơn là dựa vào ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn.

3. Tập trung vào những từ lặp đi lặp lại

Nếu một từ chỉ được sử dụng một lần, nó có thể không phải là một từ tiếng Anh rất phổ biến và do đó ít hữu ích hơn cho bạn để ghi nhớ.

4. Học các quy ước chính tả Tiếng Anh

Chính tả tiếng Anh là một trong những trở ngại lớn nhất đối với việc học đọc tiếng Anh. Vấn đề là cách đánh vần tiếng Anh rất thường xuyên không phản ánh âm thanh thực sự của một từ, do đó, việc đọc theo bản năng sẽ khiến bạn có thể bị mắc kẹt với những từ mới mà bạn không biết cách phát âm hoặc nghiêm trọng hơn là bạn sẽ không thể đọc đúng từ đó.

Bằng cách học các quy ước chính tả phổ biến, việc đọc văn bản sẽ duy trì dòng chảy tiếng Anh và bạn sẽ cải thiện khả năng đọc tổng thể của mình. Bạn cũng sẽ có một thời gian dễ dàng hơn bằng cách sử dụng những từ mà bạn đã học khi đọc trong cuộc sống thực.

5. Chia nhỏ văn bản để học

Khi mới bắt đầu, việc cố gắng đọc hiểu một đoạn văn dài trong khi từ vựng của bạn còn hạn chế sẽ khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và chán nản.

Hãy chia nhỏ đoạn văn để học, bạn sẽ cảm thấy dễ dàng hơn rất nhiều. Hãy cố gắng luyện tập khi vốn từ bạn đã đủ lượng thì một đoạn văn dài sẽ không còn là vấn đề của bạn.

6. Tìm kiếm ý chính

Ý chính là ý nghĩa tổng thể. Nếu bạn không hiểu ý chính của văn bản, thì bạn thực sự không hiểu gì cả. Vì vậy, hãy thực hành cách tìm kiếm và chọn lọc các đầu mối để có được ý chính của một văn bản một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Ví dụ:

Sử dụng bút highlight để xác định thông tin hoặc ý tưởng quan trọng trong văn bản.

Hãy chú ý đến các thì của động từ để bạn hiểu dòng thời gian của câu chuyện. (Là những sự kiện trong quá khứ, hiện tại hay tương lai đang được mô tả?)

Đừng ngại kiểm tra bất kỳ hình ảnh đi kèm với văn bản. Những hình ảnh này thường cung cấp thông tin quan trọng và chúng có thể bổ sung cho sự hiểu biết của bạn nếu bạn gặp khó khăn trong việc tìm ra các ý chính.

7. Viết tóm tắt cho những gì bạn đọc

Viết một bản tóm tắt là một cách tuyệt vời để củng cố lại những gì bạn đã đọc được, cũng như luyện tập cách sử dụng từ vựng mới đúng ngữ cảnh. Bạn hãy tập thói quen viết tóm tắt vào sổ ghi chép của mình và sau đó gạch chân từ vựng mới mà bạn đã học được từ việc đọc văn bản.

8. Hãy duy trì thường xuyên

Cuối cùng quan trọng nhất để nâng cao kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của bạn là hãy duy trì việc đọc tiếng anh thường xuyên. Hãy nhớ rằng, một chút đọc mỗi ngày sẽ tốt hơn đọc nhiều mỗi tháng một lần.

Để làm điều này, bạn nên đặt mục tiêu tạo thói quen đọc sách. Bạn hãy chọn một khoảng thời gian mỗi ngày và sau đó đọc một cái gì đó trong một khoảng thời gian nhất định.

Nhưng ngay cả với tính nhất quán, bạn có thể thấy kỹ năng đọc của mình tiến triển chậm hơn so với bạn mong đợi. Nếu bạn trở nên thất vọng hoặc buồn chán, bạn nên thay đổi tài liệu đọc của mình. Đọc những thứ mà bạn quan tâm sẽ cải thiện kỹ năng đọc của bạn rất nhiều, và cách tốt nhất để trở nên tốt hơn khi đọc tiếng Anh là đọc những gì bạn thích.

20 Đề Đọc Hiểu Thi Thpt Quốc Gia Môn Ngữ Văn

Đọc – hiểu là một phần quan trọng trong bài thi THPT Quốc gia môn Văn. Nhằm giúp các bạn thí sinh đạt tối đa 3 điểm cho phần thi này, VnDoc.com xin giới thiệu tới các bạn: Tuyển tập 20 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn 12. Mời các bạn cùng tham khảo.

Đề đọc hiểu môn Ngữ văn 12

Văn bản 1: Đọc đoạn văn sau (lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1: Chủ đề bài hát là gì? Phương thức biểu đạt của bài hát trên?

Câu 2: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của những biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát trên?

Câu 3: Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất?

Câu 4: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc gì?

Văn bản 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 – 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 – 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người. Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút…”.

(Trích Vai trò của nước sạch với sự sống của con người)

Câu 5: Nêu nội dung của đoạn trích.

Câu 6: Thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?

Câu 7: Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của đoạn văn bản trên.

Câu 1:

Chủ đề: Khát vọng ước mơ cao đẹp của con người.

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả.

Câu 2:

Các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát:

Tác dụng: Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của nhạc sĩ, đặc biệt còn khiến lời ca như giục giã nhắc nhớ con người về lẽ sống tốt đẹp…

Câu 3:

Những câu nào trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất:

Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội

Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.

Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí sống tốt đep uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như mặt trời đối với vạn vật trên trái đất.

Câu 4:

Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục tự hào về tình yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc đời.

Câu 5:

Vai trò của nước sạch đối với sự sống của con người.

Câu 6:

Thao tác lập luận diễn dịch.

Câu 7:

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 số 2

Văn bản 1: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 – 4:

(Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt)

1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?

2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.

3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.

4- Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.

Văn bản 2: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 5 – 8:

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”

(Hồ Chí Minh)

5- Anh (chị) hãy đặt tên cho đoạn trích.

6- Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong đoạn trên.

7- Đoạn trên viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Đặc trưng?

8- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện lòng yêu nước trong câu: “Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”

1- Thể thơ tự do.

2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:

Tác dụng: hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.

3- Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến, thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.

4- Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. (Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).

5- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

6- Phép thế với các đại từ “đó”, “ấy” , “nó”.

7- Tác giả đã dùng nghệ thuật ẩn dụ khi ngầm so sánh sức mạnh của lòng yêu nước với ” một làn sóng“;

8- Viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận, với những đặc trưng:

Tính công khai về quan điểm chính trị.

Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.

Tính truyền cảm, thuyết phục.

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 số 3

Văn bản 1: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3:

NHỚ ĐỒNG

Gì sâu bằng những trưa thương nhớHiu quạnh bên trong một tiếng hò!

Gì sâu bằng những trưa hiu quạnhÔi ruộng đồng quê thương nhớ ơi!

Tố Hữu, Tháng 7/1939

Câu 2: Đồng quê hiện lên qua nỗi nhớ của tác giả với những bóng dáng con người nào? Nêu cảm nhận của anh/chị về tình cảm của tác giả dành cho những con người đó.

Câu 3: Nhận xét về hai câu thơ đầu đoạn và hai câu cuối đoạn.

Văn bản 2: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 4 đến 7:

… Điền thương con lắm. Vút cái, Điền thấy Điền không thể nào đi được. Điền không thể sung sướng khi con Điền còn khổ. Chao ôi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng trong trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng và chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?… Không, không, Điền không thể nào mơ mộng được. Cái sự thật tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Điền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Điền muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Điền khổ, con Điền khổ, cha mẹ Điền khổ. Chính Điền cũng khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Điền! Cái khổ làm héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi! Chao ôi! Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên mạnh mẽ trong lòng Điền. Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời …

Sáng hôm sau, Điền ngồi viết. Giữa tiếng con khóc, tiếng vợ gắt gỏng, tiếng léo xéo đòi nợ ngoài đầu xóm. Và cả tiếng chửi bới của một người láng giềng ban đêm mất gà.

(Trích Giăng sáng – Nam Cao)

Câu 4: Nội dung chính của văn bản trên là gì?

Câu 5: Ngôn ngữ trong văn bản trên là của ai? Việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?

Câu 6: Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật Điền trong văn bản trên? Viết câu trả lời trong khoảng 10 dòng.

Câu 7: Điền quan niệm: “Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”. Anh/chị có đồng ý với quan niệm đó hay không? Vì sao?

Gợi ý:

Câu 1: Bài thơ Nhớ đồng sáng tác trong hoàn cảnh tác giả bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế) tháng 7 năm 1939 vì “tội” tuyên truyền thanh niên, học sinh chống Pháp.

Câu 2: Đồng quê hiện lên trong nỗi nhớ của nhà thơ với hình ảnh con người bình dị, mộc mạc mà lam lũ, vất vả của quê hương: “Mẹ già xa đơn chiếc”, “những hồn thân” “những hồn quen dãi gió dầm sương” “những hồn chất phác hiền như đất”, nhớ qua một “tiêng hò”. Điệp từ nghi vấn “Đâu” đặt ở đầu câu cùng với một loạt từ cảm thán đã diễn tả một cách tự nhiên và chân thực tình cảm gắn bó máu thịt của nhà thơ đối với cuộc sống và con người quê hương. Dường như người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi đang chìm đắm trong nỗi nhớ nhung, trong dòng hồi ức miên man không dứt. Người đọc cảm nhận rất rõ tâm trạng cô đơn, đau khổ của người tù lúc này.

Câu 3: Hai câu kết là sự lặp lại của hai câu thơ đầu, tạo nên kết cấu vòng tròn. Bài thơ khép lại nhưng cảm xúc thơ vẫn tiếp tục mở rộng như nhiều vòng sóng đồng tâm, mỗi lúc một lan xa, tỏa rộng không giới hạn.

Câu 4: Nội dung chính của văn bản: Tâm trạng đau khổ, đầy bi kịch và những trăn trở về nghệ thuật của nhân vật Điền.

Câu 6: Cảm nhận về nhân vật Điền:

-Là 1 nhà văn có lí tưởng đẹp đẽ về văn chương nghệ thuật.

-Có cái nhìn chân thực, sâu sắc về cuộc đời, về mối quan hệ giữa văn chương nghệ thuật và cuộc sống: nghệ thuật phải vị nhân sinh chứ k phải nghệ thuật vị nghệ thuật.

Câu 7: Quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh:

-Bày tỏ thái độ đồng tình.

-Vì:

+ Con người là đối tượng phản ánh của văn học, hiện thực cuộc sống chính là nguồn cảm hứng, là chất liệu tạo nên tác phẩm văn học. Con người cũng chính là đối tượng hướng tới của văn học. Nếu xa rời hiện thực, văn chương sẽ trở nên xáo rỗng; không có độc giả, văn chương sẽ “chết”.

+ Văn chương phải cất lên tiếng nói sẻ chia, đồng cảm với con người mới là văn chương chân chính.

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 số 4

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

“… (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ … rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.

…(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus… Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v… càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…”

(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)

Câu 2. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?

Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”?

Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

(Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Văn học, Hà Nội, 1985)

Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.

Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên.

Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.

Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: “Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một thứ quả non xanh”. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.

Câu 2. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so sánh.

Câu 3. Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.

Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.

Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức tự sự.

Câu 6. Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ “Những mùa quả”…), so sánh (trong câu “Như mặt trời, khi như mặt trăng”).

Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ từ chuyện trồng cây sang khắc sâu sự hy sinh thầm lặng của mẹ; tình yêu, lòng biết ơn công dưỡng dục sinh thành và nỗi lo sợ mẹ sẽ mất đi mà mình vẫn chưa nên người.

Câu 8. Tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ cuối: Hai câu thơ không chỉ là hàm ý lòng biết ơn mà còn là sự ân hận như một thứ “tự kiểm” về sự chậm trễ thành đạt của đứa con chưa làm thỏa được niềm vui của mẹ. Đó là suy nghĩ của một người con chí hiếu.

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 số 5

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

“Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm… Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành….Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím”

(Trích từ Chùa đàn – Nguyễn Tuân)

Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy?

Câu 2: Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy.

Câu 3: Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?

Câu 4: Thử đặt nhan đề cho đoạn trích.

Các đề đọc hiểu Ngữ văn 12 khác

Cách Đọc Và Viết Số Tiền Trong Tiếng Anh

Cách đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh nhìn chung không quá phức tạp như nhiều người từng nghĩ. Để đọc và viết số tiền trong bằng Tiếng Anh dễ dàng, bạn chỉ cần biết cách đọc số đếm trong Tiếng Anh một cách chính xác mà thôi. Bên cạch việc học tiếng anh , nếu bạn nắm chắc được tên gọi của các đơn vị tiền tệ thì việc đọc số tiền trong Tiếng Anh sẽ khá dễ dàng.

1. Cách đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh

— Quy tắc đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh số 1

Dùng dấu phẩy khi số có 4 chữ số trở lên và dấu chấm ở phần thập phân

Theo công thức như sau : 1,000,000.00 VND

1,000,000.00 USD

Cách viết thì như trên nhưng khi đọc số tiền tiếng Anh, bạn không được đọc tắt VND, USD mà là phải đọc ra toàn bộ bằng chữ

Theo 2 ví dụ trên thì đọc như sau thì đọc đồng đô la Mỹ : One million US dollars (only)

Còn đọc đồng tiền Việt là : One million Vietnam dongs (only)

Chữ “only” ở đây có nghĩa là chẵn, không dùng “only” khi gặp số thập phận ở cuối.

— Quy tắc đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh số 2

Thêm “s” khi số tiền lớn hơn 1 đơn vị tiền tệ

Ex : US dollars, British Pounds…

Khi viết số bằng tiếng Anh thì phải viết đầy đủ ra, không được viết tắt ký hiệu tiền tệ trong phần đọc số:

Ex : 1,234,000.00 VND

SAI : One million two hundred thirty-four thousand VND

ĐÚNG: One million two hundred thirty-four thousand Vietnam dongs

Lưu ý : Khi dịch Anh-Việt, thì phải ghi như cách của Việt Nam là : Dấu chấm cho hàng ngàn, triệu…., dấu phẩy cho phần thập phân còn trong tiếng anh thì ngược lại

(Cách đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh)

Quy tắc đọc và viết số tiền trong Tiếng Anh số 3

Thêm dấu gạch nối ngang cho những số từ 21-99

Ex : Fifty-nine persons were hospitalized

One million two hundred thirty-four thousand Vietnam dongs

Tài liệu trên website được xây dựng theo nền tảng từ cơ bản đến nâng cao giúp người học căn bản có thể có lộ trình học hiệu quả. Đây xứng đáng là phần mềm học tiếng anh tốt nhất hiện nay.

USD : US Dollar

EUR : Euro

GBP : British Pound

INR : Indian Rupee

AUD : Australian Dollar

CAD : Canadian Dollar

SGD : Singapore Dollar

CHF : Swiss Franc

MYR : Malaysian Ringgit

JPY : Japanese Yen

CNY : Chinese Yuan Renminbi

– Cent (xu, ký hiệu: ¢) là đơn vị tiền tệ bằng 1/100 các đơn vị tiền tệ cơ bản. Ở một số nước như Mỹ và các nước Châu Âu ám chỉ cent là những đồng tiền xu. Một đô la bằng 100 xu

– Đối với các đơn vị tiền tệ khác ví dụ như Won Hàn Quốc, Yên Nhật (yên, ký hiệu: ¥) hay Đồng Việt Nam, bạn chỉ cần thêm vào tên gọi đằng sau số tiền trong Tiếng Anh

Ex : 1.000 VNĐ = one thoudsand vietnam dong 1.000.000 VNĐ = one million vietnam dong 100 Yen = one hundred yen 100.000 KRW = one hundred thoudsand won (Một số đơn vị tiền tệ thông dụng)

3. Cách hỏi đáp về giá tiền trong tiếng Anh

Cách hỏi :

How much + to be + S?Ex: How much is this hat? (Chiếc mũ này giá bao nhiêu?)

How much do/ does + S + cost?Ex: How much do these pens cost? (Những chiếc bút này giá bao nhiêu?)

What is the price of + N?Ex: What is the price of this car? (Chiếc xe hơi này giá bao nhiêu?)

Cách trả lời về giá tiền trong tiếng Anh :

Giá cả của một sản phẩm được đọc như số đếm, vì thế các quy tắc viết số tiền cũng giống với quy tắc viết số đếm.

Lưu ý: Cách viết số tiền trong tiếng Anh khác với tiếng Việt đó là dùng dấu chấm “.” để phân cách phần thập phân và dùng dấu phẩy “,” để phân cách đơn vị hàng ngàn

Giá cả của sản phẩm là những con số được đọc kèm với một loại đơn vị tiền tệ. Khi nói đến giá tiền, người ta sẽ nói con số giá tiền trước, sau đó mới nói đơn vị tiền theo sau:

Ex :

£1,000 = one thousand pound

$1.15 = one point fitteen dollar

Lưu ý về cách đọc viết số tiền trong tiếng Anh : đối với số tiền lẻ như trên, có hai cách nói. Cách thứ nhất là dùng từ “point” (Ex : one point fifteen dollar), cách thứ hai là dùng theo mệnh giá của tiền, chia theo đơn vị nhỏ hơn (Ex : one dollar fifteen cents)

Tuy nhiên, giá tiền cũng có nhiều cách nói khác nhau:

Ex : £12.50 = twelve pound fifty , twelve pounds fifty pence , twelve fifty (nói rút gọn)

(Cách hỏi đáp về giá tiền)

Lưu ý : Khi số tiền trong tiếng Anh vượt qua ngưỡng hàng trăm hay hàng ngàn, thì cách đọc số cũng giống như cách đọc số đếm. Riêng với “and” sẽ được đặt giữa số tiền chẵn và số tiền lẻ. Những con số từ hàng trăm trở lên đều không thể nói rút gọn được, phải đọc viết ở dạng đầy đủ.

$125.15 = one hundred twenty five dollars

$2311.11 = two thousand three hundred eleven dollars and eleven cents

Tiếng Anh đang dần trở thành một ngôn ngữ thông dụng trên toàn thế giới, cũng vì vậy, nhu cầu giao tiếp hay sử dụng Tiếng Anh đang dần trở nên phổ biến. Nếu có một vị khách nước ngoài nào đó muốn hỏi bạn về số tiền họ muốn quy đổi ra tiền Việt, mà bạn biết cách đọc số tiền trong Tiếng Anh sẽ giúp bạn trả lời dễ dàng hơn.

Hi vọng những dòng chia sẻ của bài viết này sẽ giúp bạn thống nhất được cách đọc viết số tiền trong tiếng anh một cách chính xác nhất từ đó hoàn thành bài tập, bài thi hay giao tiếp trong cuộc sống trở nên hiệu quả hơn.

Tuyền Trần

Tài liệu trên website được xây dựng theo nền tảng từ cơ bản đến nâng cao giúp người học căn bản có thể có lộ trình học hiệu quả. Đây xứng đáng là phần mềm học tiếng anh tốt nhất hiện nay.

Cách Đọc Tiếng Anh Ngày Giải Phóng Miền Nam Thống Nhất Đất Nước

Sắp đến ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước rồi, bạn đã biết cách đọc ngày này trong tiếng Anh chưa? 1. Các ngày lễ của cả nước bằng tiếng Anh

– New Year – January 1: Tết Dương Lịch

– Vietnamese New Year: Tết Nguyên Đán

– Hung Kings Commemorations – 10th day of the 3rd lunar month: Giỗ tổ Hùng Vương – Hung Kings’ Temple Festival: Lễ hội Đền Hùng

– Liberation Day/Reunification Day – April 30: Ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước

– International Workers’ Day – May 1: Ngày Quốc tế Lao động

– National Day (Vietnam) – September 2: Quốc khánh

2. Các ngày lễ khác của Việt Nam bằng tiếng Anh

– Communist Party of Viet Nam Foundation Anniversary – February 3: Ngày thành lập Đảng

– International Women’s Day – March 8: Quốc tế Phụ nữ

– Dien Bien Phu Victory Day – May 7: Ngày Chiến thắng Điện Biện Phủ

– President Ho Chi Minh’s Birthday – May 19: Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh

– International Children’s Day – June 1: Ngày quốc tế thiếu nhi

– Vietnamese Family Day – June 28: Ngày gia đình Việt Nam

– Remembrance Day (Day for Martyrs and Wounded Soldiers) – July 27: Ngày thương binh liệt sĩ

– August Revolution Commemoration Day – August 19: Ngày cách mạng tháng

– Capital Liberation Day – October 10: Ngày giải phóng thủ đô

– Vietnamese Women’s Day – October 20: Ngày phụ nữ Việt Nam

– Teacher’s Day – November 20: Ngày Nhà giáo Việt Nam

– National Defense Day (People’s Army of Viet Nam Foundation Anniversary) – December 22: Ngày hội quốc phòng toàn dân – Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam

– Christmas Day – December 25: Giáng sinh/Noel

– Lantern Festival (Full moon of the 1st month) – 15/1 (lunar): Tết Nguyên Tiêu – Rằm tháng giêng

– Buddha’s Birthday – 15/4 (lunar): Lễ Phật Đản

– Mid-year Festival – 5/5 (lunar): Tết Đoan ngọ

– Ghost Festival – 15/7 (lunar): Rằm tháng bảy, Vu Lan

– Mid-Autumn Festival – 15/8 (lunar): Tết Trung thu

– Kitchen guardians – 23/12 (lunar): Ông Táo chầu trời

(Theo VNexpress)

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!