Bạn đang xem bài viết Cách Đọc: Ý Nghĩa Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm Tinh Dịch Đồ được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tinh dịch đồ: thế nào là tốt? thế nào là yếu?
Một trong những xét nghiệm cần thiết nhất để chẩn đoán chất lượng tinh trùng nam giới chuẩn xác là tinh dịch đồ. Tuy nhiên, cầm kết quả xét nghiệm, nhiều người tỏ ra hoang mang và không biết các chỉ số này phản ánh điều gì? Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu về các chỉ số trong xét nghiệm tinh dịch đồ cũng như kết quả như thế nào là tốt? như thế nào là yếu, cần cải thiện.
Cách tiến hành lấy mẫu tinh dịch đồ
Thông thường, bạn sẽ phải lấy mẫu tinh dịch tại cơ sở y tế. Cách phổ biến nhất là bạn sẽ được đưa vào phòng riêng, thu thập mẫu bằng cách thủ dâm và xuất tinh vào cốc vô trùng.
Một số trường hợp, bạn có thể lấy mẫu tại nhà nhưng chú ý giữ nó ở nhiệt độ phòng và mang đến nơi xét nghiệm trong thời gian ngắn nhất có thể.
Để đảm bảo rằng mẫu có thể dùng xét nghiệm được, bác sĩ có thể đưa ra các yêu cầu sau:
Kiêng quan hệ tình dục hoặc thủ dâm trong 3- 5 ngày trước khi xét nghiệm
Không nên kiêng xuất tinh quá lâu (quá 7 ngày) trước khi thử
Tránh uống rượu, cafein và cần sa trước khi phân tích tinh trùng
Không sử dụng chất bôi trơn khi lấy mẫu
Thông báo cho bác sĩ về bất kỳ loại thuốc nào mà bạn đang sử dụng
Tránh lấy mẫu khi thấy cơ thể không khỏe hoặc đang căng thẳng
Các chuyên gia cũng khuyên nên tiến hành xét nghiệm tinh dịch đồ ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 1 tháng để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất.
Các chỉ số trong kết quả tinh dịch đồ
Thể tích tinh dịch
Thực tế, trong tinh dịch chỉ có khoảng 5% là tinh trùng, phần còn lại các chất lỏng từ tinh hoàn, túi tinh, tuyến tiền liệt,… mang theo chất dinh dưỡng cũng như chất nhầy giúp ổn định DNA của tinh trùng, giúp chúng bơi tốt hơn.
Thể tích tinh dịch trong một lần xuất tinh bình thường từ 2 – 5 ml. Ít hơn 2 ml được coi là có lượng tinh dịch thấp.
Thể tích tinh dịch thấp có thể do tắc nghẽn ống dẫn tinh, túi tinh, xuất tinh ngược hoặc do rối loạn hormone.
Mật độ tinh trùng
Mật độ tinh trùng là số lượng tinh trùng được tìm thấy trong một ml tinh dịch. Được coi là bình thường khi bạn có ít nhất 15 triệu tinh trùng trên mỗi ml tinh dịch.
Mật độ tinh trùng thấp cho thấy số lượng tinh trùng của nam giới giảm, từ đó làm giảm cơ hội có con.
Độ di động
Độ di động là tỷ lệ phần trăm tinh trùng di chuyển. Để có thể gặp trứng, tinh trùng phải bơi từ âm đạo qua cổ tử cung, tử cung, đến ống dẫn trứng. Tỷ lệ tinh trùng bơi nhanh, tiến tới phía trước càng cao thì cơ hội có con càng lớn và ngược lại.
Ở trạng thái bình thường: có ít nhất 50% tinh trùng di động và có trên 25% tinh trùng tiến tới nhanh.
Khả năng di chuyển của tinh trùng kém có thể là do bệnh tật, một số loại thuốc, thiếu hụt các dưỡng chất thiết yếu hoặc nam giới có thói quen hút thuốc lá.
Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống đề cập đến tỷ lệ phần trăm tinh trùng sống trong mẫu tinh dịch. Điều này đặc biệt quan trọng để đối chiếu, đo lường khả năng di động của tinh trùng, phân biệt giữa tinh trùng sống không di động và tinh trùng chết.
Hình thái tinh trùng
Hình thái tinh trùng là chỉ số đề cập đến hình dạng của các tế bào tinh trùng. Nếu tinh trùng có hình dạng bất thường, tỷ lệ dị dạng cao thì cơ hội làm cha của các quý ông sẽ bị suy giảm.
Các kỹ thuật viên phòng xét nghiệm sẽ kiểm tra thật kỹ một mẫu tinh trùng để xem có bao nhiêu phần trăm tinh trùng có hình dạng bình thường.
Ở nam giới khỏe mạnh, có ít nhất 4% tinh trùng có hình dạng bình thường. Ngược lại sẽ được đánh giá là tinh trùng dị dạng nhiều.
Các yếu tố khác
Độ pH
: pH tinh dịch là một phép độ mức độ axit – kiềm của tinh dịch. Nếu môi trường tinh dịch có độ pH quá cao (kiềm) hoặc quá thấp (có tính axit) thì nó có thể góp phần giết chết tinh trùng hoặc giảm khả năng di chuyển của tinh trùng qua đường sinh sản nữ, ngăn ngừa sự thụ tinh. Môi trường pH tinh dịch tốt nhất nên trong khoảng 7.2 – 8.
Hóa lỏng
: Khi tinh dịch xuất tinh, nó sẽ có trạng thái sền sệt, nhớt quánh đặc trưng sau đó mới hóa lỏng để giúp tinh trùng bơi tốt hơn. Tinh dịch nên hóa lỏng trong vòng 15 – 30 phút sau khi xuất tinh. Nếu quá trình hóa lỏng không diễn ra sẽ khiến tinh trùng khó di chuyển và cơ hội đến gặp được trứng là rất thấp. Quá trình tinh dịch hóa lỏng gặp trục trặc có thể do bạn đang có vấn đề ở tuyến tiền liệt, túi tinh hoặc tuyến hành – niệu quản.
Tế bào bạch cầu:
là các tế bào chống lại nhiễm trùng trong cơ thể. Nếu số lượng bạch cầu cao hơn nhiều so với mức bình thường chứng tỏ trong hệ thống sinh sản nam đang có những viêm nhiễm.
Nên xét nghiệm tinh dịch đồ ở đâu?
Hiện nay, tất cả các khoa phòng khám sản đều có thể thực hiện xét nghiệm tinh dịch đồ. Chi phí cho một lần xét nghiệm tinh dịch đồ rơi vào khoảng: 200.000 – 300.000 đồng.
Tại HÀ NỘI
– Bệnh viện Nam học – hiếm muộn Hà nội
ĐC: 431 Tam Trinh (Lô 01 – 8A, Khu Công nghiệp Hoàng Mai), quận Hoàng Mai – Hà Nội – Việt Nam.
ĐT: 024.3634 3636
– Phòng khám Nam khoa, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
ĐC: Số 1, Phố Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự, quận Đống Đa, TP Hà Nội.
ĐT: 024.3574.3456
– Khoa Hiếm muộn, Bệnh viện Phụ sản Trung ương (Viện C)
ĐC: 43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
ĐT: (024) 38259281
– Khoa Hiếm muộn, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
ĐC: 929 La Thành, Ba Đình, Hà Nội.
ĐT: 024 62785746
Tại TP HỒ CHÍ MINH
– Khoa Nam học, Bệnh viện Bình Dân.
ĐC: 371 Điện Biên Phủ, phường 4, quận 3, TP HCM.
ĐT: (028) 38394747 – 38325154.
– Khoa Nam học, Bệnh viện Từ Dũ.
ĐC: 106 Cống Quỳnh, Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP HCM.
ĐT: (028) 3839 5117.
– Khoa Nam học, Bệnh viện ĐH Y Dược
ĐC: 215 Hồng Bàng, phường 11, quận 5, TP HCM.
ĐT: (028)3855 4269.
– Khoa Nam học, BV Nhân dân 115.
Địa chỉ: 88 Thành Thái (520 Nguyễn Tri Phương cũ), Phường 12, Quận 10, TPHCM.
ĐT: 028 3865 4249 – 028 3865 5110
–Phương Anh–
Cách Đọc Các Chỉ Số Hay Gặp Nhất Trong Kết Quả Xét Nghiệm Máu
Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu là một trong các xét nghiệm thường quy được thực hiện khi khám sức khỏe, khám bệnh, cấp cứu và theo dõi quá trình điều trị của người bệnh. Tuy nhiên, vì lý do này khác, nhiều bác sĩ đã không diễn giải cho bạn cặn kẽ.
Chỉ số hồng cầu1. RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu):
– Giá trị bình thường: 4.2-5.9 x 1012 tế bào/l
– Tăng: cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài …
– Giảm: thiếu máu, mất máu, suy tuỷ, thấp khớp cấp, người cao tuổi, mang thai…
2. HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu):
Huyết sắc tố là một loại phân tử protein của hồng cầu có vai trò vận chuyển, trao đổi O2 và CO2 từ phổi đến các cơ quan. Huyết sắc tố đồng thời là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị bình thường: Nữ: 12-16 g/dl; Nam: 13-18 g/dl (ở người trưởng thành) tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 120-180 g/l
Tăng: bệnh tim, bệnh phổi, cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…
Giảm: thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu…
3. HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ):
Chỉ tiêu này có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp
Giá trị bình thường: 0.377-0.537 L/L
Tăng: dị ứng, bệnh đa hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, cô đặc máu, chứng giảm lưu lượng máu…
Giảm: mất máu, thiếu máu, thai nghén…
4. WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu):
Giá trị bình thường: 4.3-10.8 x 109tế bào/l
Tăng: viên nhiễm, mất máu nhiều, sau ăn no, sau hoạt động, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu…
Giảm: thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn, do thuốc, sốt rét, thương hàn, nhiễm virus (sốt xuất huyết), thiếu máu do giảm sinh tủy, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…
Chỉ số bạch cầu1. NEUT (Neutrophil – Bạch cầu trung tính):
Là những tế bào trưởng thành ở trong máu ngoại vi và có một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá hủy các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu ngoại vi khi các sinh vật này vừa xâm nhập cơ thể
Giá trị bình thường: 37-80% (2.0 – 6.9 G/L)
Tăng: sau bữa ăn, sau vận động nặng (tăng ít và tạm thời), nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, viêm túi mật, áp se…), stress, ung thư, nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi cấp, sau phẫu thuật lớn có mất nhiều máu, sau điều trị Corticoid…
Giảm: nhiễm virus, nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, bệnh nhân suy kiệt, nhiễm độc kim loại nặng, sốt rét, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị…
2. LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lymphô):
Đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể
Giá trị bình thường: 10- 50% (0.6 – 3.4 G/L)
Tăng: nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác, viêm loét đại tràng, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn, bệnh Hodgkin’s, suy thượng thận, xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát.
Giảm: một số bệnh nhiễm trùng cấp tính, sử dụng glucocorticoid, nhiễm khuẩn cấp, các bệnh tự miễn, các ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận…
3. MONO (Monocyte – Bạch cầu Mono)
Là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu vì vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai trò bảo vệ bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa nhân trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng, hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ
Giá trị bình thường: 0-12% (0 -0.9 G/L)
Tăng: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…
Giảm: thiếu máu do suy tủy, các ung thư, sử dụng corticoid
4. EOS (Eosinophil – Bạch cầu múi ưa axit)
Bạch cầu đa nhân ái toan, khả năng thực bào của loại này yếu, nên không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường
Giá trị bình thường: 0- 7% (0- 0.7 G/L).
Tăng: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…
Giảm: nhiễm khuẩn cấp tính, quá trình sinh mủ cấp tính, tình trạng sốc, điều trị corticoid, bệnh Cushing…
5. BASO (Basophil – Bạch cầu múi ưa kiềm)
Bạch cầu đa nhân ái kiềm, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng
Giá trị bình thường: 0 – 2.5% ( 0 – 0.2G/L)
Tăng: một số trường hợp dị ứng, bệnh bạch cầu, nhiễm độc, hội chứng tăng sinh tủy, bệnh bạch cầu kinh dòng hạt.
Giảm: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…
Chỉ số tiểu cầu PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu)
Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân của tế bào) được sinh ra từ những tế bào mẫu tiểu cầu trong tủy xương. Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 8-12 ngày, đổi mới sau 4 ngày.
Giá trị bình thường: 150-400G/L.
Số lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu…
Tăng: Các nguyên nhân tăng tiểu cầu phản ứng (chảy máu cấp, dị ứng, nhiễm khuẩn, ung thư, sau cắt lách…), rối loạn tăng sinh tuỷ xương, các bệnh viêm…
Giảm: đông máu trong lòng mạch rải rác, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh, các chất hoá trị liệu, phì đại lách,…
***
Ý Nghĩa Biển Số Xe: Dịch, Giải Mã, Cách Đọc
Ý nghĩa biển số xe Việt Nam hẳn cũng còn xa lạ với một số người vì bạn nghĩ nó không cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên với những người làm kinh doanh, họ quan niệm những con số may mắn, tài lộc sẽ mang đến các cơ hội tốt để phát đạt trong công việc nên rất chú trọng trong việc lựa chọn ý nghĩa biển số xe. Ngoài ra khi muốn biết chiếc xe này có xuất xứ, nguồn gốc ở tỉnh, huyện nào thì cũng có thể dựa vào ý nghĩa về biển số xe mà phán đoán. Đây sẽ là những thông tin bổ ích mà bài viết sẽ mang đến cho mọi người.
1. Ý nghĩa số biển số xe theo phong thủy
Ý nghĩa biển số xe của bạn theo cách xem phong thủy sẽ làm bạn rất ngạc nhiên và thích thú vì mỗi con số sẽ có những ý nghĩa riêng nhất định. Có hai cách xem ý nghĩa biển số xe mà nhiều người biết đến như sau.
#1. Ý nghĩa biển số xe máy của bạn theo cách tính tổng
Phổ biến và thông dụng nhất mà ai cũng biết là cách tính tổng các con số lại với nhau và lấy “nút” là các con số cuối cùng. Theo đó, số nút càng cao sẽ càng được cho là đẹp và từ mức 7 trở lên là sẽ làm hài lòng đa số mọi người. Con số 9 được cho là đẹp nhất và có một số người sẵn sàng mua nó với giá cao hơn vì thích con số này.
Ngược lại, những số nhỏ như 0, 1, 2 lại chẳng ai “mặn mà” lắm nhưng với những cá nhân không quan tâm đến phong thủy thì vẫn chấp nhận nó một cách bình thường. Và vì cách xem ý nghĩa biển số xe như thế này không quan trọng bằng việc xem ý nghĩa các con số biển xe máy cụ thể nên người ta cũng có thể bỏ qua.
#2. Ý nghĩa các con số biển số xe máy
#3. Ý nghĩa từng chữ số
Số 1: nhất, có thể được đọc lệch là chắc (trong nghĩa chắc chắn). Có ý nghĩa là độc nhất vô nhị, đứng đầu.
Số 2: mãi, trong mãi mãi, bền lâu.
Số 3: tài, được xem như là tài lộc, phát tài.
Số 4: tứ, đọc lệch thành tử (chết) nên rất nhiều người muốn tránh con số này, theo phong thủy nó không được may mắn và thường mọi người tránh nhắc đến.
Số 5: ngũ, ngũ hành, tượng trưng cho phúc, những điều tốt. Vì thế ý nghĩa số 5 trong biển số xe cũng mang ý bất diệt.
Số 6: lộc, mang đến nhiều tài lộc, may mắn cho người sở hữu.
Số 7: thất, mất mát, mang nghĩa xấu nhiều hơn. Tuy nhiên nó cũng có nghĩa tốt là tượng trưng cho 7 sao có sức mạnh kỳ diệu, bất khả xâm phạm.
Số 8: phát, được hiểu như là một con số phát, phát tài, phát triển.
Số 9: cửu, là con số cực kỳ đẹp, có ý nghĩa trường tồn, là số mang đến hạnh phúc và an lành.
Ví dụ:
1102 = Nhất nhất ko nhì / Độc nhất vô nhị .
4078 = 4 mùa không thất bát .
0578 : Không năm nào thất bát .
2204 = Mãi mãi không chết .
1486 = 1 năm 4 mùa phát lộc / 1 năm4 mùa lộc phát .
01234 = Tay trắng đi lên – 1 vợ – 2 con- 3 tầng – 4 bánh (Từ tay trắng – cưới vợ – yên bề con cái – xây nhà – mua ôtô) .
456 = 4 mùa sinh lộc .
78 = Thất bát .
4953 = 49 chưa qua 53 đã tới (số tử /tử vi) .
58: Sinh phát .
68 = Lộc Phát .
39 = Thần tài nhỏ .
79 = Thần tài lớn .
38 = Ông địa nhỏ .
78 = Thất bát / Ông địa lớn .
36 = Tài Lộc .
83 = Phát tài .
86 = Phát lộc .
89 = Trường phát .
04 = Bất tử .
95 = Trường sinh .
94 = Thái tử .
48-47-46: Ba Tỉnh Tây Nguyên .
569 = Phúc – Lộc – Thọ .
227 = Vạn Vạn Tuế.
15.16.18 = Mỗi năm – mỗi lộc – mỗi phát .
18.18.18 = Mỗi năm 1 phát.
19.19.19 = 1 bước lên trời .
6886 / 8668 = Lộc phát phát lộc / Phát lộc lộc phát .
8386 / 8683 = Phát tài phát lộc /Phátlộc phát tài .
1368 = Nhất tài lộc phát / Kim lâu (Tửvi) .
3456 : Bạn bè nể sợ (B-B-N-S) .
6789 : San bằng tất cả ( 6 – 7 – 8 – 9 : S- B – T – C ) hoặc Sống bằng tình cảm..
#4. Cặp số cuối trong ý nghĩa biển số xe 5 số
Không riêng gì ý nghĩa biển số xe máy 5 số mà nó còn áp dụng cho việc xem ý nghĩa biển số xe của bạn bằng 4 số như thông thường, miễn là trong biển có cặp số đuôi mình đang nhắc đến. Cụ thể như sau:
19: chắc chắn trường tồn, vĩnh cửu
22: mãi mãi, bền lâu
26: mãi có lộc
28: dễ phát tài
36: tài lộc
49: tử mãi
63: lộc tài
68: lộc phát
69: lộc dài lâu
78: thất bát
83: phát tài
86: phát lộc
168: nhất lộc phát
333: tam tài
689: lộc phát trường tồn
986: cửu phát lộc
Còn rất nhiều các con số khi ghép lại sẽ mang nhiều ý nghĩa của biển số xe máy 5 số mà mọi người thường hay nhắc đến trong đời sống. Chỉ việc hiểu ý nghĩa từng số và suy ra được dãy số là bạn sẽ nắm được ngay.
#5. Các số mang nghĩa xấu ai cũng muốn tránh
Trong những năm đại hạn, người ta gọi là năm tuổi có nhiều rủi ro, những con số được gắn với điều này thường là 49, 53, 44… Vì vậy mà ý nghĩa biển số xe 44 với “tứ tử” cũng làm nhiều người e dè hơn. Ngoài ra, bạn có biết biển số xe 00 có ý nghĩa gì? Nó được xem như là vòng tròn khép kín, một vòng luẩn quẩn, không có lối thoát, một ý nghĩa xấu cho sự bế tắc.
#6. Ý nghĩa các con số biển số xe máy đẹp nhất
Đây sẽ là những con số được săn đón rất nhiệt tình dù phải bỏ ra nhiều tiền hơn so với thông thường. Các cặp số 66, 68, 86, 88 nói về lộc và phát nên lúc nào cũng là số tốt đẹp được yêu thích, vậy bạn đã biết biển số xe 88 có ý nghĩa gì chưa?
#7. Công thức tự xem biển số xe hợp phong thủy và mệnh
Cách thức như sau: Lấy 4 số cuối hoặc 5 số cuối của biển số xe chia cho 80. Sau đó trừ đi phần nguyên và lấy số còn lại nhân với 80, sẽ cho kết quả tương ứng với những con số sau: (Màu đỏ biểu thị cho cát, màu đen biểu thị hung).
Ví dụ cụ thể:
Nếu xe có biển số 7777. Lấy 7777 / 80 = 97,2125 – 97 = 0,2125 x 80 = 17 với ý nghĩa ‘Vượt qua mọi khó khăn’.
Xe có biển số 5794 / 80 = 72,425 – 72 = 0,425 x 80 = 34 là “Gia đình tan vỡ”.
Xe có biển số tứ quý 2222 / 80 = 27,775 – 27 = 0,775 x 80 = 62 “Căn bản yếu kém”.
Xe có biển số ngũ quý 33333 / 80 = 416,6625 – 416 = 0,6625 x 80 = 53 “Nội tâm u sầu”.
2. Cách dịch ý nghĩa biển số xe theo quy định
Ngoài ra, ý nghĩa chữ cái trên biển số xe máy cũng như ý nghĩa chữ cái trên biển số xe oto có ý chỉ về huyện, quận trong một tỉnh, thành phố nào đó. Mỗi tỉnh thành sẽ có những quy định riêng về việc sắp xếp chữ cái trên biển số như vậy. Tương tự như vậy, ý nghĩa biển số xe quân đội cũng được quy định riêng khác hẳn so với những xe thông thường vì đây là xe chuyên dụng đặc biệt của nhà nước nên cần tuân thủ theo những yêu cầu đã được đặt ra.
Bài viết đã giúp bạn hiểu hết về ý nghĩa biển số xe Việt Nam hay chưa? Sẽ có rất nhiều người xem bói ý nghĩa biển số xe máy để mang về cho mình nhiều may mắn, tài lộc và hợp tuổi của người sở hữu. Tuy nhiên những thông tin ấy nếu tìm hiểu bạn cũng sẽ nắm được ý nghĩa của nó và tự chọn cho mình một con số thật đẹp và tốt lành.
Giải Mã 18 Chỉ Số Trong Xét Nghiệm Công Thức Máu (P2)
Thứ Bảy, 01/06/2019
Bài viết này sẽ phân tích 4 chỉ số cơ bản quan trọng tiếp theo của bảng kết quả xét nghiệm công thức máu bao gồm độ phân bố hồng cầu (RDW – CV), số lượng tiểu cầu (PLT), lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCD), nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)
Độ phân bố hồng cầu (RDW – CV)
RDW tăng, MCV tăng: dấu hiệu của thiếu vitamin B12, thiếu flolate hoặc thiếu máu tan huyết,.. RDW tăng, MCV bình thường: dấu hiệu của thiếu máu RDW tăng, MCV giảm: dấu hiệu của thiếu sắt RDW bình thường, MCV tăng: dấu hiệu của thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu. RDW bình thường, MCV bình thường: dấu hiệu của thiếu máu, của bệnh enzym hoặc của bệnh hemoglobin không thiếu máu. RDW bình thường, MCV giảm: dấu hiệu của thiếu máu trong các bệnh mạn tính
Số lượng tiểu cầu (PLT) Số lượng tiểu cầu (hay PLT) là số lượng tiểu cầu được tính trong một thể tích máu. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 150.000 đến 400.000/cm3 (hay 150 – 400 x 109/l)
Số lượng tiểu cầu tăng sau khi chảy máu hoặc sau phẫu thuật cắt bỏ lách,.. điều này có thể dẫn đến các bệnh viêm. Chỉ số PLT giảm trong điều trị hóa chất, khi đông máu hoặc ban xuất huyết sau khi truyền máu. PLT cũng có thể giảm do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh.
Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCD)
Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (hay MCD) là số lượng trung bình của lượng huyết sắc tố có trong một hồng cầu. Đối với người ở trạng thái bình thường, chỉ số này có giá trị từ 27 đến 32 picogram.
Khi chỉ số này có giá trị tăng, điều đó cho thấy cơ thể thiếu máu tăng sắc hồng cầu hoặc bị chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng,.. Khi lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu giảm, điều này cho thấy cơ thể bị thiếu máu.
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ( hay MCHC) là chỉ số thể hiện nồng độ trung bình của huyết sắc tố được tính trong một đơn vị thể tích máu. Giá trị MCHC bình thường ở trong khoảng từ 32% đến 36%.
Khi chỉ số này lớn hơn 36%, đó là dấu hiệu cho thấy cơ thể có thể thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, do chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng hoặc do xuất hiện các yếu tố ngưng kết lạnh.
Khi chỉ số này nhỏ hơn 32%, có thể cơ thể bạn đã bị thiếu máu.
Bệnh viện Hữu Nghị Lạc Việt sử dụng hệ thống xét nghiệm chuẩn quốc tế do hãng Roche – Thụy Sĩ cung cấp với độ chính xác cao và thời gian trả kết quả nhanh, mọi chi tiết xin liên hệ HOTLINE: 1900 1269
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Đọc: Ý Nghĩa Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm Tinh Dịch Đồ trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!