Xu Hướng 5/2023 # Dạng Toán Tổng – Hiệu Lớp 4 # Top 9 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Dạng Toán Tổng – Hiệu Lớp 4 # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Dạng Toán Tổng – Hiệu Lớp 4 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Posted 03/11/2014 by Trần Thanh Phong in Lop 4, Lớp 4, phương pháp giải toán tiểu học. Tagged: Dạng toán tổng – hiệu của hai số, gia su toan lop 4. 46 phản hồi

Phương pháp giải toán lớp 4

Dạng toán tổng – hiệu của hai số

Ta có :

Bài tập SGK trang 47 :

Bài 1 : Tuổi bố và tuổi con cộng lại là 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. hỏi bố bao nhiêu tuổi , con bao nhiêu tuổi ?

Nhận xét :

tuổi bố + tuổi con = 58 tuổi

tuổi bố – tuổi con = 38 tuổi

—————– Giải. —————-

Số tuổi của bố :

(58 + 38) : 2 = 48 tuổi.

Số tuổi của con :

58 – 48 = 10 tuổi.

Đáp số : 48 tuổi và 10 tuổi.

Bài 2 : Một lớp có 48 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4 em. Hỏi lớp học có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái ?

Nhận xét :

số học sinh trai + số học sinh gái = 48 học sinh.

số học sinh trai – số học sinh gái = 4 học sinh.

—————– Giải. —————–

số học sinh gái là :

(48 – 4) : 2 = 22 học sinh.

số học sinh trai là :

48 – 22 = 26 học sinh.

Đáp số : 26 học sinh trai và 22 học sinh gái.

Bài 3 : Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây ?

Nhận xét :

số cây lớp 4A + số cây lớp 4B = 600 cây

số cây lớp 4B – số cây lớp 4A = 50 cây

—————– Giải. —————–

Số cây lớp 4A trồng được là :

(600 – 50) : 2 = 275 cây.

Số cây lớp 4B trồng được là :

600 – 275 = 325 cây.

Đáp số : 275 cây và 325 cây.

==============================================

Văn ôn – Võ luyện :

Dạng 1 toán tổng – hiệu (ẩn tổng) :

Bài 1: Một miếng đất hình chữ nhật có chu vi 102m chiều dài hơn chiều rộng 11m tính diện tích hình chữ nhật.

Phân tích :

chiều dài – chiều rộng  = 11m [hiệu = 11]

chu vi 102m . Dựa vào công thức  chu vi hình chữ nhật , ta tìm được : tổng = phân nửa chu vi.

—————– Giải. —————–

nửa chu vi hình chữ nhật :

102 : 2 = 51m.

chiều rộng của hình chữ nhật là :

(51 – 11) : 2 = 20m.

chiều dài  của hình chữ nhật là :

51 – 20 = 31m.

diện tích hình chữ nhật là :

31 x 20 = 620 m2 .

Đáp số : 620 m2 .

Dạng 2 toán tổng – hiệu (ẩn hiệu) :

Bài 2: Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng 4 năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Hỏi hiện nay con bao nhiêu tuổi? Bố bao nhiêu tuổi?

Phân tích :

Dựa vào đặc điểm về thời gian (tuổi) : hiệu số tuổi của hai người luôn luôn không đổi tại mọi thời điểm.

Ở 4 năm nữa :

tuổi bố + tuổi con = 51 tuổi.

tuổi bố – tuổi con = 31 tuổi.

—————– Giải. —————–

Sau 4 năm nữa, hiệu số tuổi của hai bố con luôn luôn không đổi là 31 tuổi.

số tuổi của con sau 4 năm nữa là :

(51 – 31) : 2 = 10 tuổi.

số tuổi của con ở hiện nay là :

10 – 4 = 6 tuổi.

số tuổi của bố ở hiện nay là :

6 + 31 = 37 tuổi.

Đáp số : 6 tuổi – 37 tuổi.

bài 3 : ý chứa ý (rất hay) :

Hiện nay tổng số tuổi của anh và em là 26, khi tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì tổng số tuổi của hai người là 18. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.

ĐS : 11 tuổi – 15 tuổi.

==============================================

Phương pháp :

Bước 1 : Xác định tổng và hiệu.

Bước 2 : Đại lượng nào là số bé – Đại lượng nàolà số lớn.

Bước 3 : Áp dụng công thức.

Dạng toán Tổng hiệu :

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Toán Lớp 4 Tìm Hai Số Khi Biết Tổng Và Hiệu Của Hai Số Đó

1. Bài Toán lớp 4 tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

Ví dụ:

Số bánh của anh cộng với số bánh của em là 35 cái. Số bánh của anh nhiều hơn số bánh của em là 5 cái. Tìm số bánh của anh và em.

Giải:

Hai lần số bánh của anh là:

Số bánh của anh là:

Số bánh của em là:

Nhận xét:

Toán lớp 4 tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó là dạng toán mà đề bài cho chúng ta biết trước về tổng và hiệu của hai số. Thông qua hai số liệu tổng và hiệu, các em tìm ra hai giá trị của hai số tự nhiên mà khi cộng và trừ ra đúng bằng số tổng và số hiệu mà đề bài cho.

Đối với dạng bài này, các em có thể tính số lớn nhất hoặc số bé nhất trước. Rồi sau đó tìm ra số còn lại như sau:

– Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2

– Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2

2. Cách giải bài Toán lớp 4 tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

– Bài toán lớp 4 tìm 2 số khi biết tổng và hiệu sẽ được thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1: Tóm tắt bài toán theo sơ đồ

+ Bước 2: Tìm số bé

+ Bước 3: Tìm số lớn

+ Bước 4: Kết luận

Cách để giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng đơn giản theo công thức sau:

Cách 1: Tìm số có giá trị lớn trước, rồi suy ra số có giá trị bé hơn.

Số có giá trị lớn = (Tổng + Hiệu) : 2

Số có giá trị bé = Tổng – Số có giá trị lớn = Số lớn – Hiệu

Cách 2: Ngược lại. Tìm số có giá trị nhỏ trước, rồi suy ra số có giá trị lớn hơn.

Số có giá trị bé = (Tổng – Hiệu) : 2

Số có giá trị lớn = Tổng – Số có giá trị bé = Hiệu + Số lớn.

3. Bài tập vận dụng tìm hai số biết tổng và hiệu

Bài tập vận dụng:

Một thuyền to chở 300 lít dầu được đựng trong hai thùng. Một thùng to và một thùng nhỏ hơn. Thùng to đựng được nhiều hơn thùng nhỏ 50 lít dầu. Hỏi số dầu mỗi thùng đựng được?

Hướng dẫn giải: + Bước 1: Tóm tắt bài toán

Tổng số lít dầu của hai thùng: 300 lít

Số lít dầu thùng to hơn số lít dầu của thùng nhỏ là: 50 lít

Số lít dầu thùng to đựng được: ? lít

Số lít dầu thùng nhỏ đựng được: ? lít

+ Bước 2: Tìm số bé

Hai lần số lít dầu của thùng nhỏ là:

300 – 50 = 250 lít

Số lít dầu của thùng nhỏ đựng được là:

250 : 2 =125 lít

+ Bước 3: Tìm số lớn

Số lít dầu thùng to chứa được là:

125 + 50 = 175 lít

+ Bước 4: Kết luận

Số lít dầu thùng to đựng được: 175 lít

Số lít dầu thùng nhỏ đựng được: 125 lít

4. Bài tập tự luyện Toán lớp 4 tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

Giải bài tập 1, trang 47, SGK Toán lớp 4:

Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?

Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề:

Tổng tuổi bố và tuổi con: 58 tuổi

Hiệu tuổi bố và tuổi con: 38 tuổi

Tuổi bố: ? tuổi

Tuổi con: ? tuổi

Các em có thể làm theo 2 cách:

(58 – 38) : 2 = 10 (tuổi)

58 – 10 = 48 (tuổi)

(58 + 38 ) : 2 = 48 (tuổi)

48 – 38 = 10 (tuổi)

Giải bài tập 2, trang 47, SGK Toán lớp 4:

Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái?

Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề:

Tổng số học sinh trai và gái: 28 học sinh

Hiệu của số học sinh trai và gái là: 4 học sinh

Học sinh trai: ? Học sinh

Học sinh gái: ? Học sinh

Số học sinh trai là:

(28 + 4) : 2 = 16 (học sinh)

Số học sinh gái là:

16 – 4 = 12 (học sinh)

Số học sinh gái là:

(28 – 4 ) : 2 = 12 (học sinh)

Số học sinh trai là:

12 +4 = 16 (học sinh)

Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?

Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề:

Tổng số cây của lớp 4A và 4B là : 600 cây

Hiệu số cây của lớp 4B và 4A là: 50 cây

Số cây lớp 4A: ? cây

Số cây lớp 4B: ? cây

Số cây lớp 4A trồng được là:

(600 – 50) : 2 = 275 cây

Số cây lớp 4B trồng được là:

275 + 50 = 325 cây

Số cây lớp 4B trồng được là:

(600 + 50) : 2 = 325 cây

Số cây lớp 4A trồng được là:

325 – 50 = 275 cây

Giải bài tập 4, trang 47, SGK Toán lớp 4:

Tính nhẩm: Tổng của hai số bằng 8, hiệu của chúng cũng bằng 8. Tìm hai số đó.

Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề:

Số bé là: (8 – 8) : 2 = 0

Số lớn là: 0 + 8 = 8

Các em có thể làm theo cách ngược lại giống ở trên.

5. Giải bài tập sách giáo khoa Toán lớp 4 tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

Giải bài tập 1, trang 48, SGK Toán lớp 4:

Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là:

Hướng dẫn giải:

a) Hai lần số lớn là: 24 + 6 = 30

Vậy số lớn là: 30 : 2 = 15

Suy ra, số bé là: 24 – 15 = 9

b) Hai lần số bé là: 60 – 12 = 48

Vậy số bé là: 48 : 2 = 24

Suy ra, số lớn là: 24 + 12 = 36

c) Hai lần số bé là: 325 – 99 = 226

Vậy số bé là: 226 : 2 = 113

Suy ra, số lớn là: 113 + 99 = 212

Giải bài tập 2, trang 48, SGK Toán lớp 4:

Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi?

Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề:

Tổng số tuổi chị và tuổi em: 36

Hiệu số tuổi chị và tuổi em là: 8

Chị: ? tuổi

Em: ? tuổi

Giải:

Hai lần tuổi em là: 36 – 8 = 28 (tuổi)

Tuổi em là: 28 : 2 = 14 (tuổi)

Tuổi chị là: 14 + 8 = 22 (tuổi)

Các em cũng có thể làm theo cách còn lại, tính tuổi chị rồi suy ra tuổi em.

Giải bài tập 3, trang 48, SGK Toán lớp 4:

Sách giáo khoa: ? Quyển

Giải:

Hai lần số sách giáo khoa học sinh mượn là:

65 + 17 = 82 (quyển)

Số sách giáo khoa học sinh mượn là:

82 : 2 = 41 (quyển)

41 – 17 = 24 (quyển)

Hai phân xưởng làm được 1200 sản phẩm. Phân xưởng thứ nhất làm được ít hơn phân xưởng thứ hai 120 sản phẩm. Hỏi mỗi phân xưởng làm được bao nhiêu sản phẩm?

Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề:

Tổng số sản phẩm của hai phân xưởng là 1200 sản phẩm

Hiệu của phân xưởng thứ hai với phân xưởng thứ nhất là 120 sản phẩm

Phân xưởng thứ nhất: ? Sản phẩm

Phân xưởng thứ hai: ? Sản phẩm

Giải:

Hai lần sản phẩm của phân xưởng thứ nhất làm được là:

1200 − 120 = 1080 (sản phẩm)

Số sản phẩm phân xưởng thứ nhất làm được số sản phẩm là:

1080 : 2 = 540 (sản phẩm)

Vậy số sản phẩm phân xưởng thứ hai làm được là:

540 + 120 = 660 (sản phẩm)

Đáp án: Phân xưởng thứ nhất: 540 sản phẩm. Phân xưởng thứ hai: 660 sản phẩm

Giải bài tập 5, trang 48, SGK Toán lớp 4:

Thu hoạch từ hai thửa ruộng được 5 tấn 2 tạ thóc. Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được nhiều hơn ở thửa ruộng thứ hai là 8 tạ thóc. Hỏi thu hoạch ở mỗi thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam thóc?

Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề:

Tổng số thóc của hai thửa ruộng là: 5 tấn 2 tạ thóc

Hiệu của thửa ruộng thứ nhất với thửa ruộng thứ hai là: 8 tạ thóc.

Quy đổi: 5 tấn 2 tạ = 5200 kg

Số thóc thu hoạch thửa ruộng thứ nhất: ? Kg

Số thóc thu hoạch thửa ruộng thứ hai: ? Kg

Giải:

Hai lần số thóc ở thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được là:

5200 + 800 = 6000 kg

Số thóc ở thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được là:

6000 : 2 = 3000 kg

Vậy số thóc ở thửa ruộng thứ hai thu hoạch được là:

3000 – 800 = 2200 kg

Chúc các em học tốt!

Chúc các em học tập hiệu quả!

Bài Tập Toán Lớp 4: Dạng Toán Tìm Hai Số Khi Biết Hiệu Và Tỉ Của Hai Số Đó

Cách giải bài toán hiệu – tỉ lớp 4

CÁCH GIẢI BÀI TOÁN HIỆU – TỈ LỚP 4

1. Cách giải chung bài Toán hiệu tỉ lớp 4

Các bước giải:

Bước 1: Tìm hiệu hai số (nếu ẩn hiệu)

Bước 2: Tìm tỉ số (nếu ẩn tỉ)

Bước 3: Vẽ sơ đồ

Bước 4: Tìm hiệu số phần bằng nhau

Bước 5: Số bé = Hiệu : Hiệu số phần x số phần của số bé

Bước 6: Số lớn bằng = Số bé + Hiệu

Đề bài nhiều bài toán không cho dữ kiện đầy đủ về hiệu và tỉ số mà có thể cho dữ kiện như sau:

Thiếu hiệu (cho biết tỉ số, không có biết hiệu số)

Thiếu tỉ (cho biết hiệu số, không cho biết tỉ số)

Cho dữ kiện thêm, bớt số, tạo hiệu (tỉ) mới tìm số ban đầu

Với những bài toán cho dữ kiện như vậy, cần tiến hành thêm một bước chuyển về bài toán cơ bản

2. Bài tập tự luyện hiệu tỉ Toán lớp 4

1. Nhà Lan có 2 anh em. Lan kém anh trai của cô ấy 5 tuổi. Tuổi của bố Lan gấp 5 lần tuổi anh Lan và hơn tuổi Lan 45 tuổi. Hỏi tuổi Lan hiện nay?

2. Hình chữ nhật có chiều dài bằng 3/2 chiều rộng. Nếu tăng chiều rộng 20m thì hình chữ nhật trở thành hình vuông. Tính diện tích của hình chữ nhật?

Chiều dài hơn chiều rộng 20m

Ta có sơ đồ:

Hiệu số phần bằng nhau là: 3 – 2 = 1 (phần)

Chiều rộng của hình chữ nhật là: 20 : 1 x 2 = 40 (m)

Chiều dài của hình chữ nhật là: 40 + 20 = 60 (m)

Diện tích của hình chữ nhật là: 40 x 60 = 2400 (m 2)

3. Có hai thùng dầu, thùng thứ nhất đựng ít thùng thứ hai 24 lít dầu. 5 lần thùng thứ nhất bằng 3 lần thùng thứ hai. Hỏi mỗi thùng đựng bao nhiêu lít dầu?

Hiệu hai thùng là: 24 lít

Thùng thứ nhất x 5 = thùng thứ hai x 3

Thùng thứ nhất = thùng thứ hai x 3 : 5

Hay thùng thứ nhất = 3/5 thùng thứ hai

Vẽ sơ đồ:

Hiệu số phần bằng nhau là: 5 – 3 = 2 (phần)

Thùng thứ nhất đựng số lít dầu là: 24 : 2 x 3 = 36 (lít)

Thùng thứ hai đựng số lít dầu là: 36 + 24 = 60 (lít)

4. Hiện nay, An 8 tuổi và chị Mai 28 tuổi. Sau bao nhiêu năm nữa thì 1/3 tuổi An bằng 1/7 tuổi chị Mai?

Bước 1: Tìm hiệu

Chị Mai hơn An số tuổi là: 28 – 8 = 20 (tuổi)

Bước 2: Tìm tỉ số:

1/3 tuổi An bằng 1/7 tuổi chị Mai thì tuổi An bằng 3/7 tuổi của chị Mai

(Ghi nhớ: Cứ cùng tử số thì mẫu số là số phần; nếu gặp bài không cùng tử số thì quy đồng về cùng tử số. Còn nếu là tích như bài 3 thì số phần ngược lại)

Giải thích để học sinh hiểu thì có thể áp dụng cách sau:

Tuổi An : 3 = Tuổi chị Mai : 7 suy ra Tuổi An = Tuổi chị Mai : 7 x 3 = 3/7 tuổi chị Mai)

Bước 3: Vẽ sơ đồ:

Bước 4: Tìm hiệu số phần bằng nhau.

Hiệu số phần bằng nhau là: 7 – 3 = 4 (phần)

Bước 5: Tìm hai số

Số bé = hiệu : hiệu số phần bằng nhau x số phần của số bé

Tuổi An khi đó là: 20 : 4 x 3 = 15 (tuổi)

Số năm để 1/3 tuổi An bằng 1/7 tuổi Mai là: 15 – 8 = 7 (năm)

5. Một lớp học có số học sinh nữ gấp đôi số học sinh nam. Nếu chuyển đi 3 học sinh nữ thì số học sinh nữ hơn số học sinh nam là 7 em. Lớp học đó có số học sinh là: …… học sinh.

Số hs nữ hơn số hs nam ban đầu là: 7 + 3 = 10 (bạn)

Ta có sơ đồ:

Hiệu số phần bằng nhau là: 2 – 1 = 1 (phần)

Số hs nữ lớp đó là: 10 : 1 x 2 = 20 (bạn)

Số hs nam là: 20 : 2 = 10 (bạn)

Tổng số hs lớp đó là: 20 + 10 = 30 (bạn)

6. Năm nay tuổi mẹ gấp gấp 4 lần tuổi con. Hai năm trước tuổi mẹ hơn tuổi con là 27 tuổi. Tuổi mẹ hiện nay là: …… tuổi; tuổi con hiện nay là: …… tuổi.

Vẽ sơ đồ:

Mẹ hơn con 27 tuổi

Hiệu số phần bằng nhau là: 4 – 1 = 3 (phần)

Tuổi con hiện nay là: 27 : 3 x 1 = 9 (tuổi)

Tuổi mẹ hiện nay là: 9 x 4 = 36 (tuổi)

Tham khảo các tài liệu hữu ích khác:

4 Bước Giải Toán Lớp 4 Đơn Giản, Hiệu Quả.

Môn toán ở tiểu học là môn học rất quan trọng với các em học sinh. Bởi các con không chỉ biết cách tự học mà còn giúp phát triển ngôn ngữ (nói và viết) để diễn đạt chính xác, ngắn gọn, xúc tích và đầy đủ các thông tin để giao tiếp khi cần thiết, không chỉ vậy môn toán còn giúp các con suy nghĩ logic và biết cách giải quyết vấn đề khoa học, hợp lý hơn.

Môn toán lại là môn không hề dễ trong suy nghĩ của đa phần các học sinh, và trong chương trình học tiểu học thì toán lớp 4 nắm giữ nhiều nội dung quan trọng, xuyên suốt trong cả quá trình học toán. Vậy, áp dụng phương pháp nào để việc học toán lớp 4 đơn giản và hiệu quả nhất?

Phương pháp hay giải toán lớp 4 đơn giản, hiệu quả.

1.Ghi nhớ kiến thức toán học

Việc các con hiểu kiến thức và nắm bắt được nội dung kiến thức của môn toán là rất quan trọng, bởi nếu các con không hiểu các ký hiệu toán học (đơn giản như: cộng, trừ, nhân, chia, phân số…) thì rất khó để các con ghi nhớ được kiến thức.

Không chỉ vậy, việc học toán còn cần phải ghi nhớ các qui luật, các công thức chung như: bảng cửu chương, nhân, chia các số với 0, 1… nếu không ghi nhớ những kiến thức ” gốc” như vậy sẽ rất khó để các con học lên lớp cao hơn, bởi mỗi lớp lượng kiến thức lại tăng lên, nếu mất gốc thì sẽ không thể làm toán được, và việc học sẽ bị gián đoạn thậm chí là quá khó khăn nếu cứ đi tìm lại, học lại các kiến thức cơ bản.

2. Cách viết số, chữ trong giải toán

3. Các bước giải toán

Trước khi giải 1 bài toán việc đầu tiên là cần phải đọc kỹ đề bài toán, phân tích các số, các dữ liệu đầu bài đưa ra, yêu cầu cần giải quyết là gì, cần lời giải cho những nội dung gì? Đối với bài này cần sử dụng kiến thức gì? Công thức nào để giải bài toán…

Sau khi giải đáp hết các câu hỏi đó chúng ta sẽ lần lượt giải từng yêu cầu của bài toán bằng các cách giải khác nhau.

Sau khi đưa ra được cách giải nhanh nhất, đáp án đúng nhất chúng ta sẽ kiểm tra lại kỹ từ lời giải, phép toán, đáp án…1 cách cẩn thận nhận để đảm bảo không có sơ xuất nào.

Quy bài tập đó về các dạng toán khác nhau để chúng ta có thể nắm bắt được và có thể ứng dụng với các đề toán khác cùng dạng (cùng loại)

Đối với toán lớp 4 sử dụng kiến thức cộng, trừ, nhân, chia các chữ số rất nhiều nên việc thành thạo bảng cửu chương, các trường hợp đặc biệt cũng như viết các chữ số, lời giải rõ ràng sẽ là 1 lợi thế trong việc giải quyết các bài toán khác nhau.

Cách hiệu quả nhất để học giỏi toán đó là luyện tập, là giải các dạng bài toán khác nhau. Làm bài tập về nhà là việc cần thiết để trau dồi kỹ năng về toán. Nếu các con dành nhiều thời gian cho việc làm bài tập, thực hành luyện các dạng bài toán sẽ giúp trẻ càng rèn luyện kỹ năng, các con sẽ thành thao hơn, tự tin hơn trước các dạng toán khác nhau.

Các con nên thực hành từ các dạng bài toán cơ bản, bài tập trong sách giáo chúng tôi khi đã thành thạo với các dạng toán đó các con hãy luyện các dạng đề trong sách tham khảo hoặc các đề thi, sách nâng cao để tiếp cận với nhiều dạng đề khác nhau và đưa ra các cách giải hợp lý nhất.

Các phụ huynh và con nên rèn luyện thói quen tính nhẩm trong giải toán và kiểm tra lại sau khi đã giải và đưa ra được đáp án của bài toán

Cập nhật thông tin chi tiết về Dạng Toán Tổng – Hiệu Lớp 4 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!