Bạn đang xem bài viết Dòng Điện Trong Chất Bán Dẫn, Điôt (Diode) Bán Dẫn Và Tranzito Có Công Dụng Gì? Vật Lý 11 Bài 17 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu về dòng diện trong chất bán dẫn là gì? Điôt (diode) bán dẫn và Tranzito có công dụng gì? Bán dẫn chứa chất đôno (tạp chất cho) và bán dẫn chứa axepto (tạp chất nhận) có đặc điểm gì?I. Chất bán dẫn và tính chất
* Chất bán dẫn là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn hoạt động như mộ chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có tính dẫn điện ở nhiệt độ phòng.
* Tính chất của chất bán dẫn:
– Điện trở suất nằm trung gian giữa điện trở suất của kim loại và điện trở suất của điện môi. Ở nhiệt độ thấp, điện trở suất của bán dẫn tinh khiết rất lớn. Khi nhiệt độ tăng, điện trở suất giảm nhanh, hệ số nhiệt điện trở có giá trị âm.
– Điện trở suất của chất bán dẫn phụ thuộc mạnh vào tạp chất.
– Điện trở suất của bán dẫn cũng giảm đáng kể khi bị chiếu sáng hoặc bị tác dụng của các tác nhân ion hóa khác.
II. Hạt tải điện trong chất bán dẫn. Phân loại bán dẫn
– Bán dẫn có hạt tải điện âm gọi là bán dẫn loại n
– Bán dẫn có hạt tải điện dương gọi là bán dẫn loại p
– Chất bán dẫn có hai loại hạt tải điện là electron và lỗ trống.
– Dòng điện trong chất bán dẫn là dòng các electron dẫn chuyển động ngược chiều điện trường và dòng các lỗ trống chuyển động cùng chiều điện trường.
– Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn là do dòng electron chuyển động có hướng sinh ra.
– Lớp chuyển tiếp p – n là chỗ tiếp xúc của miền mang tính dẫn p và miền mang tính dẫn n được tạo ra trên một tinh thể bán dẫn.
* Miền bán dẫn loại P hạt tải điện chủ yếu là lỗ trống, miền bán dẫn loại N hạt tải điện chủ yếu là electron tự do, nên tại lớp chuyển tiếp p – n, electron tự do và lỗ trống trà trộn vào nhau:
– Khi electron gặp lỗ trống (nơi liên kết thiếu electron) nó sẽ noois lại liên kết và một cập electron – lỗ trống sẽ biến mất. Ở lớp chuyển tiếp p – n sẽ hình thành một lớp không có hạt tải điện được gọi là lớp nghèo.
– Ở lớp chuyển tiếp p – n (lớp nghèo), về phía bán dẫn N có các ion dono tích điện dương, về phía bán dẫn P có các ion axepto tích điện âm.
– Điện trở của lớp nghèo rất lớn.
* Nếu đặt một điện trường có chiều hướng từ bán dẫn P sang bán dẫn N thì:
– Lỗ trống trong bán dẫn P sẽ chạy theo cùng chiều điện trường vào lớp nghèo.
– Electron trong bán dẫn N sẽ chạy ngược chiều điện trường vào lớp nghèo.
* Lúc này lớp nghèo có hạt tải điện và trở nên dẫn điện. Vì vậy, sẽ có dòng điện chạy qua lớp nghèo từ miền bán dẫn P sang miền bán dẫn N
– Chiều dòng điện qua lớp nghèo từ P sang N: chiều thuận
– Chiều dòng điện không qua lớp nghèo từ N sang P: chiều ngược
– Khi dòng điện đi qua lớp chuyển tiếp P-N theo chiều thuận, các hạt tải điện đi vào lớp nghèo có thể đi tiếp sang miền đối diện. Ta nói có hiện tượng phun hạt tải điện từ miền này sang miền khác. Tuy nhiên, chúng không thể đi xa quá khoảng 0,1mm, vì cả hai miền P và N lúc này đều có electron và lỗ trống nên chúng dễ gặp nhau và biến mất từng cặp
IV. Điôt bán dẫn và mạch chỉnh lưu dùng điôt bán dẫn
– Cấu tạo Điôt bán dẫn: Khi đã có được hai chất bán dẫn loại P và loại N, nếu ghép hai chất bán dẫn theo một tiếp giáp P-N ta được một điôt bán dẫn
– Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống tạo thành lớp ion trung hòa điện, lớp này là miền cách điện
V. Tranzito lưỡng cực n-p-n, cấu tạo và nguyên lý hoạt động
* Xét một tinh thể bán dẫn trên đó có tạo ra một miền p, và hai miền n 1 và n 2. Mật độ electron trong miền n 2 rất lớn so với mật độ lỗ trống trong miền p. Trên các miền này có hàn các điện cực C, B, E. Điện thế ở các cực E, B, C giữ ở các giá trị V E = 0, V B vừa đủ để lớp chuyển tiếp p-n phân cực thuận, V C có giá trị tương đối lớn (cỡ 10V)
* Giả sử miền p rất dày, n 1 cách xa n 2:
– Lớp chuyển tiếp n 1-p phân cực ngược, điện trở RCB giữa C và B rất lớn.
– Lớp chuyển tiếp p-n 2 phân cực thuận nhưng vì miền p rất dày nên các electron từ n 2 không tới được lớp chuyển tiếp p-n 1, do đó không ảnh hưởng tới RCB.
* Giả sử miền p rất mỏng, n 1 rất gần n 2:
– Đại bộ phận dòng electron từ n 2 phun sang p có thể tới lớp chuyển tiếp n 1-p, rồi tiếp tục chạy sang n 1 đến cực C làm cho điện trở RCB giảm đáng kể.
– Hiện tượng dòng điện chạy từ B sang E làm thay đổi điện trở RCB gọi là hiệu ứng tranzito.
* Vì đại bộ phận electron từ n 2 phun vào p không chạy về B mà chạy tới cực C, nên ta có I B << I E và I C ≈ I E. Dòng I B nhỏ sinh ra dòng I C lớn, chứng tỏ có sự khuếch đại dòng điện.
– Tranzito có ba cực: Cực góp hay là côlectơ (C); Cực đáy hay cực gốc hoặc bazơ (B); Cực phát hay Emitơ (E).
– Ứng dụng phổ biến của tranzito là để lắp mạch khuếch đại và khóa điện tử.
VI. Bài tập về dòng điện trong chất bán dẫn
¤ Sự khác nhau về tính chất điện của bán dẫn và kim loại:
– Điện trở suất của bán dẫn có giá trị trung gian giữa kim loại và điện môi.
– Điện trở suất của bán dẫn giảm mạnh khi nhiệt độ tăng. Do đó, ở nhiệt độ thấp, bán dẫn dẫn điện kém (giống như điện môi), còn ở nhiệt độ cao, bán dẫn dẫn điện khá tốt (giống như kim loại).
– Trong kim loại, chỉ có một hạt tải điện là electron tự do, còn trong bán dẫn thì có hai loại hạt tải điện là electron tự do và lỗ trống.
¤ Điểm khác nhau chính giữa nguyên tử đôno và axepto đối với silic là:
– Nguyên tử đôno là các nguyên tử thuộc nhóm 5 trong bảng phân loại tuần hoàn như P, As,… Khi pha tạp chất và tinh thể silic, chúng chỉ dùng bốn điện tử hóa trị liên kết với bốn nguyên tử silic lân cận; Còn điện tử hóa trị thứ năm chuyển động khá tự do và dễ dàng trở thành điện tử dẫn.
– Nguyên tử axepto là các nguyên tử thuộc nhóm 3 trong bảng phân loại tuần hoàn như B, Al,….Khi pha tạp vào tinh thể silic , chúng chỉ có ba điện tử hóa trị liên kết với bốn nguyên tử silic lân cận; vì vậy, chúng phải lấy một nguyên tử của nguyên tử silic khác để tạo thành bốn liên kết và sinh ra một lỗ trống.
⇒ Tạp chất axepto sinh ra lỗ trống mà không sinh ra êlectron tự do.
* Bài 3 trang 106 SGK Vật Lý 11: Mô tả cách sinh ra êlectron và lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết, bán dẫn n và p?
¤ Bán dẫn tinh khiết:
– Ở nhiệt độ thấp, các êlectron liên kết tương đối yếu với các ion của nó. Khi tăng nhiệt độ, các êlectron có động năng đủ lớn bứt khỏi liên kết và tạo thành êlectron dẫn. Chừa lại một chỗ trống tương đương với hạt tải điện mang điện tích dương gọi là lỗ trống.
⇒ Mật độ hạt tải điện là êlectron và lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết bằng nhau.
¤ Bán dẫn loại n:
– Bán dẫn loại n được tạo thành do pha tạp các nguyên tố nhóm 5 vào bán dẫn tinh khiết. Ví dụ: trong tinh thể silic, tạp chất P, As, chúng tôi pha tạp vào tinh thể silic, chúng chỉ dùng bốn điện tử hóa trị liên kết với bốn nguyên tử silic lân cận; Còn điện tử hóa trị thứ năm chuyển động khá tự do và dễ dàng trở thành điện tử dẫn.
⇒ Tạp chất đôno sinh ra êlectron dẫn mà không sinh ra lỗ trống. Hạt tải điện cơ bản (đa số) là êlectron, hạt tải điện không cơ bản (thiểu số) là lỗ trống. Mật độ hạt tải êlectron rất lớn, lớn hơn mật độ lỗ trống.
¤ Bán dẫn loại p:
– Bán dẫn loại p được tạo thành do pha tạp các nguyên tố hóa trị 3 và bán dẫn tinh khiết. Ví dụ: Trong tinh thể silic tạp là B, Al,…Khi pha tạp vào tinh thể silic, chúng chỉ có ba điện tử hóa trị liên kết với bốn nguyên tử silic lân cận. Vì vậy, chúng phải lấy một điện tử của nguyên tử silic khác để tạo thành bốn liên kết và sinh ra một lỗ trống.
⇒ Tạp chất axepto sinh ra lỗ trống mà không sinh ra êlectron tự do. Hạt tải điện cơ bản(đa số) là lỗ trống, hạt tải điện không cơ bản (thiểu số) là êlectron. Mật độ hạt tải êlectron rất nhỏ, nhỏ hơn mật độ lỗ trống.
– Dòng điện chỉ chạy qua lớp chuyển tiếp p-n theo chiều từ p sang n.
– Một lớp bán dẫn p kẹp giữa hai lớp bán dẫn n trên một đơn tinh thể được xem là một tranzito n-p-n khi bề dày của lớp p rất nhỏ hơn bề dày của hai lớp n kẹp hai bên nó.
A. nó không phải là kim loại, cũng không phải là điện môi.
B. hạt tải điện trong đó có thể là êlectron và lỗ trống.
C. điện trở suất của nó rất nhạy cảm với nhiệt độ, tạp chất và các tác nhân ion hóa khác.
D. cả ba lý do trên.
¤ Chọn đáp án: D. cả ba lý do trên.
¤ Người ta gọi silic là chất bán dẫn vì:
– Nó không phải là kim loại, cũng không phải là điện môi.
– Hạt tải điện trong đó có thể là êlectron và lỗ trống.
– Điện trở suất của nó rất nhạy cảm với nhiệt độ, tạp chất và tác nhân ion hóa khác.
A. Một lớp bán dẫn p kẹp giữa hai lớp bán dẫn n là một tranzito n-p-n.
B. Một lớp bán dẫn n mỏng kẹp giữa hai lớp bán dẫn p không thể xem là một tranzito.
C. Một lớp bán dẫn p mỏng kẹp giữa hai lớp bán dẫn n luôn có khả năng khuếch đại.
D. Trong tranzito n-p-n, bao giờ mật độ hạt tải điện miền êmitơ cũng cao hơn miền bazơ.
¤ Chọn đáp án: D. Trong tranzito n-p-n, bao giờ mật độ hạt tải điện miền êmitơ cũng cao hơn miền bazơ.
Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 7 Bài 20: Chất Dẫn Điện Và Chất Cách Điện. Dòng Điện Trong Kim Loại
Giải bài tập môn Vật lý lớp 7
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 7 bài 20
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 7 bài 20: Chất dẫn điện và chất cách điện. Dòng điện trong kim loại tổng hợp các lời giải hay và chính xác, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Lý 7. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích môn Vật lý lớp 7 dành cho quý thầy cô và các em học sinh.
Bài 20.1 trang 44 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
a) Các điện tích có thể dịch chuyển qua…
b) Các điện tích không thể dịch chuyển qua…
c) Kim loại là chất dẫn điện vì trong đó có các… có thể dịch chuyển có hướng
d) Tia chớp là do các điện tích chuyển động rất nhanh qua không khí tạo ra. Trong trường hợp này không khí là …
Trả lời:
a) Vật dẫn điện (vật liệu dẫn điện, chất dẫn điện)
b) Vật cách điện (vật liệu cách điện, chất cách điện)
c) electron tự do
d) chất dẫn điện
Bài 20.2 trang 44 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Trong thí nghiệm được bố trí như hình 20.1, hai quả cầu A và B gắn với giá đỡ bằng nhựa được đặt đủ xa.
Khi làm quả cầu A nhiễm điện, hai lá nhôm mỏng gắn với nó xòe ra.
a) Tại sao hai lá nhôm này xòe ra?
b) Có hiện tượng gì xảy ra với hai lá nhôm gắn với quả cầu B hay không, nếu nối A với B bằng một thanh nhựa như hình 20.2? Tại sao?
Trả lời:
a) Hai lá nhôm xòe ra vì chúng nhiễm điện cùng loại nên đẩy nhau.
b) Không có hiện tượng gì xảy ra. Vì thanh nhựa là vật cách điện nên điện tích không thể dịch chuyển qua nó.
c) Hai lá nhôm gắn với quả cầu A cụp bớt lại, còn hai lá nhôm gắn với quả cầu B xòe ra.
Vì thanh kim loại là vật dẫn điện. Các điện tích dịch chuyển từ quả cầu A tới quả cầu B qua thanh kim loại. Quả cầu A mất bớt điện tích. quả cầu B có thêm điện tích.
Bài 20.3 trang 44 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Quan sát dưới gầm các ô tô chở xăng bao giờ ta cũng thấy có một dây xích sắt. Một đầu của dây xích này được nối với vỏ thùng chứa xăng, đầu kia được thả kéo lê trên mặt đường. Hãy cho biết dây xích này được sử dụng như thế để làm gì? Tại sao?
Giải
Dùng dây xích sắt để tránh xảy ra cháy nổ xăng. Vì khi ô tô chạy, ô tô cọ xát mạnh với không khí, làm nhiễm điện những phần khác nhau của ô tô. Nếu bị nhiễm điện mạnh, giữa các phần này phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ xăng. Nhờ dây xích sắt là vật dẫn điện, các điện tích dịch chuyển từ ô tô qua nó xuống đất, loại trừ sự nhiễm điện mạnh.
Bài 20.4 trang 44 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Sử dụng một đèn pin (đã lắp sẵn pin và hoạt động tốt) hoặc mạch điện thắp sáng đèn của xe đạp để xác định xem các vật sau đây là vật dẫn điện hay vật cách điện:
a) Mặt có lớp phủ màu vàng (hay màu bạc) của giấy bọc lót trong bao thuốc lá.
b) Giấy trang kim (thường dùng để gói quà tặng).
Giải
a) Lớp màu vàng hay bạc của giấy lót bên trong vỏ bọc bao thuốc lá là vật dẫn điện (thường là lớp thiếc mỏng, phủ màu)
b) Giấy trang kim là vật cách điện (đó là nilong có phủ sơn màu)
Bài 20.5 trang 45 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Một đoạn ruột bút chì
B. Một đoạn dây thép
C. Một đoạn dây nhôm
D. Một đoạn dây nhựa
Bài 20.6 trang 45 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Dòng điện là gì?
A. Dòng điện chỉ là dòng các điện tích dương dịch chuyển có hướng
B. Dòng điện chỉ là dòng các điện tích âm dịch chuyển có hướng,
C. Dòng điện chỉ là dòng các êlectron dịch chuyển có hướng
D. Dòng điện là dòng các điện tích bất kì dịch chuyển có hướng
Bài 20.7 trang 45 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Mảnh nilông
B. Mảnh nhôm
c. Mảnh giấy khô
D. Mảnh nhựa
Trả lời:
Chọn B
Bài 20.8 trang 45 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Dòng điện trong kim loại là gì?
A. Là dòng chất điện tương tự như chất lỏng dịch chuyển có hướng
B. Là dòng các êlectron tự do dịch chuyển có hướng
C. Là dòng các hạt nhân nguyên tử kim loại dịch chuyển có hướng
D. Là dòng các nguyên tử kim loại dịch chuyển có hướng.
Bài 20.9 trang 45 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Khi nối liền hai cực của pin bằng dây dẫn kim loại với hai đầu của bóng đèn thì có các điện tích dịch chuyển như thế nào qua dây dẫn và dây tóc bóng đèn?
A. Các điện tích dương dịch chuyển từ cực dưcmg sang cực âm
B. Các điện tích dương dịch chuyển từ cực âm sang cực dương
C. Các electron tự do dịch chuyển từ cực âm sang cực dương
D. Các electron tự do dịch chuyển từ cực dương sang cực âm
Trả lời:
Chọn C
Bài 20.10 trang 46 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Nhôm
B. Đồng
C. Sắt
D. Vàng
Trả lời:
Bài 20.11 trang 46 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Than chì
B. Nhựa
C. Gỗ khô
D. Cao su
Trả lời:
Chọn A
Bài 20.12 trang 46 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Một đoạn dây nhôm
B. Một đoạn dây nhựa
C. Một đoạn ruột bút chì
D. Một đoạn dây thép
Bài 20.13 trang 46 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Dòng điện trong các dây dẫn kim loại là dòng các électron tự do dịch chuyển có hướng. Các electron tự do này do đâu mà có?
A. Do các dây dẫn này bị nhiễm điện khi nhận thêm các électron
B. Do các nguồn điện sản ra các électron và đẩy chúng dịch chuyển trong các dây dẫn.
C. Do các électron này bứt khỏi nguyên tử kim loại và chuyển động tự do trong dây dẫn
D. Do cả ba nguyên nhân nói trên.
Bài 20.14 trang 46 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
a) Trong các kim loại có rất nhiều êlectron tự do
b) Kim loại cho các điện tích dịch chuyển qua nó
c) Không khí không bao giờ cho dòng điện đi qua n
d) Trong mạch điện kín với dây dần bằng đồng, các êlectron tự do trong dây dẫn dịch chuyển từ cực dương tới cực âm của nguồn điện
e) Cao su là chất cách điện tốt hơn nhựa
Trả lời:
Câu đúng là: a, b, e
Câu sai là: c, d.
Bài 20.15 trang 47 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Ghép mỗi cụm từ ở cột bên trái với một đoạn câu ở cột bên phải để được một câu hoàn chỉnh, có nội dung đúng.
1. Chất cách điện a) là do điện tích dịch chuyển có hướng
2. Dòng điện b) cho các điện tích dịch chuyển có hướng
3. Chất dẫn điện c) không cho các điện tích dịch chuyển có hướng.
4. Dòng điện trong kim loại d) là do các nguyên tử dịch chuyển có hướng
Trả lời:
1 – c; 2 – a; 3 – b; 4 – e
Bài 20.16 trang 47 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
a) Bánh đĩa gắn liền với bàn đạp của xe đạp tương tự như trong mạch điện kín
b) Bánh răng (còn gọi là líp) gắn liền với bánh xe sau của xe đạp tương tự như… lắp trong mạch điện kín.
c) Dây xích vòng qua và khép kín giữa bánh đĩa và bánh răng của xe đạp tương tự như…. trong mạch điện kín.
d) Các mắt xích của dây xích trong xe đạp tương tự như………………. có tại mọi nơi trong… của mạch điện kín.
e) khi đạp bàn đạp thì bánh xe sau của xe đạp lập tức chuyển độ tương tự như khi………….. thì quạt điện lắp trong mạch điện kín lập quay. Thật đúng là “nhanh như điện”
Trả lời:
1. nguồn điện
2. quạt điện
3. dây dẫn
4. electron tự do – dây nối (dây dẫn)
5. đóng công tắc
Bài tiếp theo: Giải bài tập SBT Vật lý lớp 7 bài 21: Sơ đồ dòng điện – Chiều dòng điện
Bài 20. Chất Dẫn Điện Và Chất Cách Điện
20.1. Trang 44 – Bài tập vật lí 7.
a) Các điện tích có thể dịch chuyển qua : Vật dẫn điện, vật liệu dẫn điện, chất dẫn điện.b) Các điện tích không thể dịch chuyển qua : Vật cách điện, vật liệu cách điện, chất cách điện.c) Kim loại là chất dẫn điện vì trong đó có các êlectrôn tự do có thể dịch chuyển có hướng.d) Tia chớp là do các điện tích chuyển động rất nhanh qua không khí tạo ra. Trong trường hợp này không khí là chất dẫn điện.
20.2. Trang 44 – Bài tập vật lí 7.
a) Hai lá nhôm này xòe ra vì chúng nhiễm điện cùng loại và đẩy nhau.b) Không có hiện tượng gì xảy ra. Vì thanh nhựa là vật cách điện nên các điện tích không thể dịch chuyển qua nó.c) Hai lá nhôm của quả cầu A cụp bớt lại, còn hai lá nhôm của quả cầu B xòe ra.Giải thích : Vì đoạn dây đồng là vật dẫn điện. Các điện tích dịch chuyển từ quả cầu A tới quả cầu B qua đoạn dây đồng. Quả cầu A mất bớt điện tích, quả cầu B có thêm điện tích.
20.3. Trang 44 – Bài tập vật lí 7.
Dây xích sắt được sử dụng ở các ô tô chở xăng, dầu để tránh xảy ra cháy, nổ.Khi ô tô chạy, ô tô cọ xát mạnh với không khí, làm nhiễm điện những phần khác nhau của ô tô. Nếu bị nhiễm điện mạnh, giữa các phần này phát sinh tia lửa điện gây cháy, nổ xăng dầu. Nhờ dây xích sắt là vật dẫn điện, các điện tích của ô tô dịch chuyển qua nó xuống đất, loại trừ sự nhiễm điện mạnh.
20.4. Trang 45 – Bài tập vật lí 7.
20.5. Trang 45 – Bài tập vật lí 7.
20.6. Trang 45 – Bài tập vật lí 7.
20.7. Trang 45 – Bài tập vật lí 7.
20.8. Trang 45 – Bài tập vật lí 7.
20.9. Trang 45 – Bài tập vật lí 7.
Khi nối liền hai cực của pin bằng dây dẫn kim loại với hai đầu của bóng đèn thì : Các êlectrôn tự do dịch chuyển từ cực âm sang cực dương. Đáp án đúng : chọn C.
20.10. Trang 46 – Bài tập vật lí 7.
20.11. Trang 46 – Bài tập vật lí 7.
20.12. Trang 46 – Bài tập vật lí 7.
20.13. Trang 46 – Bài tập vật lí 7.
20.14. Trang 46 – Bài tập vật lí 7.
20.15. Trang 47 – Bài tập vật lí 7.
1 – c : Chất cách điện không cho các điện tích dịch chuyển có hướng.2 – a : Dòng điện là do các điện tích dịch chuyển có hướng.3 – b : Chất dẫn điện cho các điện tích dịch chuyển có hướng.4 – e : Dòng điện trong kim loại là do các êlectrôn tự do dịch chuyển có hướng.
20.16. Trang 47 – Bài tập vật lí 7.
a) Bánh đĩa gắn liền với bàn đạp của xe đạp tương tự như nguồn điện trong mạch điện kín.b) Bánh răng (còn gọi là líp) gắn liền với bánh xe sau của xe đạp tương tự như quạt điện lắp trong mạch điện kín. c) Dây xích vòng qua và khép kín giữa bánh đĩa và bánh răng của xe đạp tương tự như dây dẫn trong mạch điện kín. d) Các mắt xích của dây xích trong xe đạp tương tự như êlectrôn tự do có tại mọi nơi trongdây dẫn của mạch điện kín. e) Khi đạp bàn đạp thì bánh xe sau của xe đạp lập tức chuyển động, tương tự như khi đóng công tắc thì quạt điện lắp trong mạch điện kín lập tức quay. Thật đúng là ” nhanh như điện”
Hướng Dẫn Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 7 Bài 19: Dòng Điện
Hướng dẫn giải bài tập SBT Vật lý lớp 7 bài 19: Dòng điện – nguồn điện
Bài 19.1 trang 41 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Điền các từ hay cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:
a) Dòng điện là dòng …
b) Hai cực của mỗi pin hay acquy là các cực … của nguồn điện đó
c) Dòng điện có thể chạy lâu dài trong dây điện nối liền các thiết bị điện với…
Giải
a) các điện tích dịch chuyển có hướng
b) dương và cực âm
c) hai cực của nguồn điện
Bài 19.2 trang 41 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Một mảnh nilông đã được cọ xát.
B. Chiếc pin tròn được đặt tách riêng trên bàn
C. Đồng hồ dùng pin đang chạy
D. Đường dây điện trong gia đình khi không sử dụng bất cứ một thiết bị điện nào.
Bài 19.3 trang 41 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
a) Hãy ghi sự tương tự vào chỗ trống trong các câu sau đây:Hình 19.1a mô tả một mạch điện và hình 19. 1b mô tả một mạch nước.
Nguồn điện tương tự như…
Ống dẫn nước tương tự như…
Công tắc điện tương tự như…
Bánh xe nước tương tự như…
Dòng điện tương tự như…
Dòng nước là do nước dịch chuyển, còn dòng điện là do …
b) Hãy ghi sự khác nhau vào chỗ trống trong câu sau:
Ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì…
Trả lời:
a)
Máy bơm nước
Dây nối (dây dẫn điện)
Van nước
Quạt điện
Dòng nước
Các điện tích dịch chuyển
b) Không có dòng điện (hoặc không có dòng điện tích dịch chuyển)
Bài 19.4 trang 42 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Dòng điện là gì?
A. Là dòng chất lỏng dịch chuyển có hướng.
B. Là dòng các nguyên tử dịch chuyển có hướng
C. Là dòng các hạt nhân trong các chất dịch chuyển có hướng
D. Là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
Bài 19.5 trang 42 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Một thanh thủy tinh đã được cọ xát bằng mảnh lụa
B. Một chiếc đèn pin mà bóng đèn của nó bị đứt dây tóc
C. Một chiếc bút thử điện đặt trong quầy bán đồ điện
D. Một chiếc điện thoại di động đang được đùng để nghe và nói
Bài 19.6 trang 42 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Các hạt mang điện tích dương
B. Các hạt nhân của nguyên tủ
C. Các nguyên tử
D. Các hạt mang điện tích âm
Giải
A. Quạt điện đang quay liên tục
B. Bóng đèn điện đang phát
C. Thước nhựa đang bị nhiễm điện
D. Rađiô đang nói.
Bài 19.8 trang 42 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Máy ảnh dùng pin lúc đang chụp ảnh
B. Máy tính lúc màn hình đang sáng
C. Nồi cơm điện lúc đang nấu cơm
D. Đồng hồ chạy pin lúc kim của nó đang đứng yên
Giải
Chọn D
Bài 19.9 trang 43 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Pin
B. Bóng đèn điện đang sáng
C. Đinamô lắp ở xe đạp
D. Acquy
Bài 19.10 trang 43 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Bài 19.11 trang 43 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Tại sao có thể thắp sáng bóng đèn được lắp ở nhiều xe đạp mà chỉ dùng có một dây điện nối giữa đinamô và bóng đèn?
A. Vì đinamô là một nguồn điện loại đặc biệt nên chỉ cần dùng một dây điện
B. Vì bóng đèn lắp cho xe đạp là loại đặc biệt nên chỉ cần dùng một dây điện
C. Vì còn có một dây điện ngầm bên trong khung xe đạp nối giữa đinamô và bóng đèn.
D. Vì chính khung xe đạp có tác dụng như một dây điện nữa nối giữa đinamô và bóng đèn.
Bài 19.12 trang 43 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Để thắp sáng một bóng đèn pin thì cần những đồ vật hay dụng cụ nào? Phải làm gì với những đồ vật hay dụng cụ này thì bóng đèn pin mới sáng?
Giải
Để thắp sáng 1 bóng đèn pin cần có: 1 cục pin 1,5V, dây điện nối các bộ phận lại tạo thành mạch kín thì trong mạch xuất hiện dòng điện.
Bài 19.13 trang 43 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Hãy kể tên ba thiết bị hay dụng cụ điện có sử dụng nguồn điện là acquy.
Giải
Dụng cụ điện sử dụng nguồn điện là acquy: xe máy, xe ô tô, đèn thắp sáng.
Cập nhật thông tin chi tiết về Dòng Điện Trong Chất Bán Dẫn, Điôt (Diode) Bán Dẫn Và Tranzito Có Công Dụng Gì? Vật Lý 11 Bài 17 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!