Xu Hướng 5/2023 # Giải Bài 16,17,18, 19 Sgk Trang 75 Toán 8 Tập 1: Luyện Tập Hình Thang Cân # Top 14 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Giải Bài 16,17,18, 19 Sgk Trang 75 Toán 8 Tập 1: Luyện Tập Hình Thang Cân # Top 14 View

Bạn đang xem bài viết Giải Bài 16,17,18, 19 Sgk Trang 75 Toán 8 Tập 1: Luyện Tập Hình Thang Cân được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 16, 17, 18, 19 SGK trang 75 Toán 8 tập 1: Luyện tập hình thang cân – Hình học lớp 8.

Xem bài trước: Giải bài 11,12,13, 14,15 trang 74,75 SGK Toán 8 tập 1: Hình thang cân

Bài 16 trang 75 SGK Toán 8 tập 1 – Hình học

Cho tam giác ABC cân tại A, các đường phân giác BD, CE (D ∈ AC, E ∈ AB). Chứng minh rằng BEDC là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 16: a) ∆ABD và ∆ACE có

AB = AC (gt)

∠A chung; ∠B 1 = ∠C 1Nên ∆ABD = ∆ACE (g.c.g)

Suy ra AD = AE

Chứng minh BEDC là hình thang cân như câu a của bài 15. (Xem Tại đây)

b) Vì BEDC là hình thang cân nên DE

Suy ra ∠D 1 = ∠B 2 (so le trong)

Lại có ∠B 2 = ∠B1nên ∠B1= ∠A1

Do đó tam giác EBD cân. Suy ra EB = ED.

Vậy BEDC là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên.

Bài 17 trang 75 SGK Toán 8 tập 1 – Hình học

Hình thang ABCD (AB

Đáp án và hướng dẫn giải bài 17:

Gọi E là giao điểm của AC và BD.

∆ECD có ∠C 1 = ∠D 1 (do ∠ACD = ∠BDC) nên là tam giác cân.

Suy ra EC = ED (1)

Tương tự ∆EAB cân tại A suy ra: EA = EB (2)

Từ (1) và (2) ta có: EA + EC = EB + ED ⇒ AC = BD

Hình thang ABCD có hai đường chéo bằng nhau nên là hình thang cân.

Bài 18 trang 75 SGK Toán 8 tập 1 – Hình học

Chứng minh định lí “Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân” qua bài toán sau: Cho hình thang ABCD (AB = CD) có AC = BD. Qua B kẻ đường thẳng song song với AC, cắt đường thẳng DC tại E. Chứng mình rằng:

a) ∆BDE là tam giác cân.

b) ∆ACD = ∆BDC.

c) Hình thang ABCD là hình thang cân.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 18:

a) Ta có AB//CD suy ra AB

Xét Hình thang ABEC (AB

Theo giả thiết AC = BD (2)

Từ (1) và (2) suy ra BE = BD do đó tam giác BDE cân.

b) Ta có AC

∆BDE cân tại B (câu a) nên ∠D 1 = ∠E (4)

Từ (3) và (4) suy ra ∠C 1 = ∠D 1

Xét ∆ACD và ∆BCD có AC = BD (gt)

CD cạnh chung

Nên ∆ACD = ∆BDC (c.g.c)

c) ∆ACD = ∆BDC (câu b)

Suy ra ∠ADC = ∠BD

Hình thang ABCD có hai góc kề một đáy bằng nhau nên là hình thang cân.

Bài 19 trang 75 SGK Toán 8 tập 1 – Hình học

Đố. Cho ba điểm A, D, K trên giấy kẻ ô vuông (h.32). Hãy tìm điểm thứ tư M là giao điểm của các dòng kẻ sao cho nó cùng với ba điểm đã cho là bốn đỉnh của một hình thang cân.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 19:

Gọi cạnh mỗi ô vuông là 1(đơn vị độ dài( AK =3 nên chọn M sao cho DM =3 và AM//DK, M là giao điểm của các dòng kẻ sa cho nó cùng ba điểm đã cho là bốn đỉnh của một hình thang cân nên M được chọn theo hình bên.

Giải bài 20,21,22, 23,24,25 trang 79,80 SGK Toán 8 tập 1: Đường trung bình của tam giác, của hình thang

Giải Bài 16, 17, 18, 19, 20 Trang 11 Sgk Toán 8 Tập 1

Viết các biểu thức sau dưới dạng bình phương của một tổng hoặc một hiệu;

Bài giải:

d) x 2 – x + (frac{1}{4}) = x 2 – 2 . x . (frac{1}{2}) + (left ( frac{1}{2} right )^{2})= (left ( x – frac{1}{2} right )^{2})

Bài 17 trang 11 sgk toán 8 tập 1

Chứng minh rằng:

(10a + 5) 2 = 100a . (a + 1) + 25.

Từ đó em hãy nêu cách tính nhẩm bình phương của một số tự nhiên có tận cùng bằng chữ số 5.

Bài giải:

= 100a 2 + 100a + 25

= 100a(a + 1) + 25.

Cách tính nhaame bình thường của một số tận cùng bằng chữ số 5;

(10a + 5) 2 = 100a(a + 1) + 25

Vậy để tính bình phương của một số tự nhiên có tận cùng bởi chữ số 5 ta tính tích a(a + 1) rồi viết 25 vào bên phải.

Áp dụng;

– Để tính 25 2 ta tính 2(2 + 1) = 6 rồi viết tiếp 25 vào bên phải ta được 625.

– Để tính 35 2 ta tính 3(3 + 1) = 12 rồi viết tiếp 25 vào bên phải ta được 1225.

Bài 18 trang 11 sgk toán 8 tập 1

Hãy tìm cách giúp bạn An khôi phục lại những hằng đẳng thức bị mực làm nhòe đi một số chỗ:

Hãy nêu một số đề bài tương tự.

Bài giải:

Đề bài tương tự: Chẳng hạn:

Bài 19 trang 12 sgk toán 8 tập 1

Đố: Tính diện tích phần hình còn lại mà không cần đo.

Bài giải:Diện tích của miếng tôn là (a + b)

Diện tích của miếng tôn phải cắt là (a – b) 2.

Phần diện tích còn lại là (a + b) 2 – (a – b) 2.

= 4ab

Vậy phần diện tích hình còn lại là 4ab và không phụ thuộc vào vị trí cắt.

Bài 20 trang 12 sgk toán 8 tập 1

Nhận xét sự đúng, sai của kết quả sau:

Bài giải:

Nhận xét sự đúng, sai:

chúng tôi

Giải Bài 16, 17, 18, 19 Trang 13 Sgk Toán 6 Tập 1

16. Mỗi tập hợp sau có bao nhiêu phần tử ?a) Tập hợp A các số tự nhiên x mà x – 8 = 12

b) Tập hợp B các số tự nhiên x mà x + 7 = 7.

c) Tập hợp C các số tự nhiên x mà x. 0 = 0.

d) Tập hợp D các số tự nhiên x mà x. 0 = 3.

Bài giải:

a) x – 8 = 12 khi x = 12 + 8 = 20. Vậy A = {20}.

b) x + 7 = 7 khi x = 7 – 7 = 0. Vậy B = {0}.

c) Với mọi số tự nhiên x ta đều có x. 0 = 0. Vậy C = N.

d) Vì mọi số tự nhiên x ta đều có x. 0 = 0 nên không có số x nào để x. 0 = 3.

Vậy D = Φ

Bài 17 trang 13 sgk toán 6 tập 1

17. Viết các tập hợp sau và cho biết mỗi tập hợp có bao nhiêu phần tử ?a) Tập hợp A các số tự nhiên không vượt quá 20.

b) Tập hợp B các số tự nhiên lớn hơn 5 nhưng nhỏ hơn 6.

Bài giải:

a) HD: các số tự nhiên không vượt quá 20 là những số tự nhiên bé hơn hoặc bằng 20. Do đó A = {0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20}. Như vậy A có 21 phần tử.

b) Giữa hai số liền nhau không có số tự nhiên nào nên B = Φ

Bài 18 trang 13 sgk toán 6 tập 1

18. Cho A = {0}. Có thể nói rằng A là tập hợp rỗng hay không ?Bài giải:Tập hợp A có một phần tử, đó là số 0. Vậy A không phải là tập hợp rỗng.

Bài 19 trang 13 sgk toán 6 tập 1

19. Viết tập hợp A các số tự nhiên nhỏ hơn 10, tập hợp B các số tự nhiên nhỏ hơn 5, rồi dùng kí hiệu ⊂ để thể hiện quan hệ giữa hai tập hợp trên.

Bài giải:

A = {0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9}; B = {0; 1; 2; 3; 4}. B ⊂ A

chúng tôi

Giải Bài Tập Vật Lý 8 Trang 17, 18, 19 Sgk: Sự Cân Bằng Lực

Giải bài tập Vật lý 8 trang 17, 18, 19 SGK: Sự cân bằng lực – quán tính

Giải bài tập Vật lý 8 trang 17, 18, 19

Giải bài tập Vật lý 8: Sự cân bằng lực – quán tính

. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 8 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo Bài 5: Sự cân bằng lực – quán tính I. Lý thuyết về sự cân bằng lực – quán tính 1. Hai lực cân bằng

– Hai lực cân bằng là hai lực cùng tác dụng lên một vật, có cường độ bằng nhau, phương nằm trên cùng một đường thẳng, chiều ngược nhau.

– Dưới tác dụng của lực cân bằng, một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Chuyển động này được gọi là chuyển động theo quán tính.

Lưu ý:

– Hệ lực cân bằng khi tác dụng vào một vật thì không làm thay đổi vận tốc của vật.

– Ở lớp 6 đã đề cập đến trường hợp vật đứng yên khi chịu tác dụng của hai lực cân bằng. Đối với lớp 8, yêu cầu xét tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động. Như vậy, tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật được phát biểu khái quát hơn: “Một vật sẽ đứng yên hay chuyển động thẳng đều khi không có lực tác dụng lên vật và ngay cả khi các lực tác dụng lên vật cân bằng nhau”.

– Việc dự đoán tác dụng của hai lực cân bằng lên vật chuyển động thực hiện trên cơ sở suy luận lôgic. Vì lực gây ra sự thay đổi vận tốc chuyển động, còn hai lực cân bằng khi đặt lên vật đang đứng yên thì sẽ đứng yên mãi, như vậy nó không làm thay đổi vận tốc. Do đó lực cân bằng tác dụng lên vật đang chuyển động cũng không làm thay đổi vận tốc nên vật sẽ chuyển động thẳng đều mãi. Kết luận này được kiểm nghiệm bằng thí nghiệm trên máy A – tút.

2. Quán tính: Khi có lực tác dụng, mọi vật thể không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì có quán tính.

II. Bài tập 1. Bài C1 – Trang 17 – SGK Vật lí 8

C1. Hãy kể tên và biểu diễn các lực tác dụng lên quyển sách, quả cầu, quả bóng có trọng lượng lần lượt là 3N; 0,5N; 5N, bằng các vectơ lực. Nhận xét về điểm đặt, cường độ, phương và chiều của các lực cân bằng.

Hướng dẫn:

2. Bài C2 – Trang 18 – SGK Vật lí 8

C2. Tại sao quả cân A ban đầu đứng yên?

Trả lời: 3. Bài C3 – Trang 18 – SGK Vật lí 8

C3. Đặt thêm một quả nặng A’ lên quả cân A (H.5.3b). Tại sao quả cân A cùng với A’ sẽ chuyển động nhanh dần?

Trả lời:

Đặt thêm vật nặng A’ lên A, lúc này P A + P A’ lớn hơn T nên AA’ chuyển động nhanh dần đi xuống, B chuyển động đi lên.

4. Bài C4 – Trang 18 – SGK Vật lí 8

C4. Khi quả cân A chuyển động quanh lỗ K thì vật nặng A’ bị giữ lại (H.5.3c,d).

Lúc này quả cân A còn chịu tác dụng của những lực nào?

Hướng dẫn:

Quả cân A chuyển động qua lỗ K thì bị giữ lại. Khi đó tác dụng lên A chỉ còn hai lực, P A và T lại cân bằng nhau nhưng A vẫn tiếp tục chuyển động. TN cho biết kết quả chuyển động của A là thằng đều.

5. Bài C5 – Trang 19 – SGK Vật lí 8

C5. Hãy đo quãng đường đi được của quả cân A sau mỗi khoảng thời gian 2 giây, ghi vào bảng 5.1 và tính vận tốc của A.

Hướng dẫn:

Ghi kết quả vào bảng tính rồi rút ra kết luận:

“Một vật đang chuyển động, nếu chịu tác dụng của lực cân bằng thì sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều”.

6. Bài C7 – Trang 19 – SGK Vật lí 8

C7. Đẩy cho xe và búp bê cùng chuyển động rồi bất chợt xe dừng lại. Hỏi búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao?

Trả lời:

Búp bê ngã về phía trước. Vì khi xe dừng đột ngột, mặc dù chân búp bê dừng lại với xe, nhưng do quán tính nên thân búp bê vẫn chuyển động và nó nhào về phía trước.

7. Bài C8- Trang 19 – SGK Vật lí 8

C8. Hãy dùng khái niệm quán tính để giải thích các hiện tượng sau đây:

a) Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách trên xe bị nghiêng về bên trái.

b) Khi nhảy từ bậc cao xuống, chân ta bị gập lại

c) Bút tắc mực, ta vẩy mạnh, bút có thể viết tiếp được.

d) Khi cán búa lỏng, có thể làm chặt bằng cách gõ mạnh đuôi cán xuống đất.

e) Khi đặt cốc nước lên tờ giấy mỏng, giật nhanh tờ giấy ra khỏi đáy cốc thì cốc vẫn đứng yên.

Hướng dẫn:

a) Ôtô đột ngột rẽ phải, do quán tính, hành khách không để đổi hướng chuyển động ngay mà tiếp tục chuyển động ngay mà tiếp tục chuyển động cũ nên bị nghiêng người sang trái.

b) Nhảy từ bậc cao xuống, chân chạm vào đất thì dừng ngay lại, nhưng người còn tiếp tục chuyển động theo quán tính nên làm chân gập lại.

c) Bút tắc mực, ta vẩy mạnh, bút có thể viết tiếp được vì do quán tính nên mực tiếp tục chuyển động xuống đầu ngòi bút khi đã dừng lại.

d) Khi gõ mạnh đuôi cán búa xuống đất, cán búa đột ngột dừng lại, do quán tính đầu búa, cán đột ngột dừng lại nhưng do quán tính nên đầu búa tiếp tục chuyển động gập vào cán búa.

e) Do quán tính nên cốc chưa kịp thay đổi vận tốc khi ta giật nhanh giấy ra khỏi cốc.

8. Bài C6 – Trang 19 – SGK Vật lí 8

C6. Búp bê đang đứng yên trên xe. Bất chợt đẩy xe chuyển động về phía trước (H.5.4) Hỏi búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao?

Hướng dẫn:

Búp bê ngã về phía sau. Khi đẩy xe, chân búp bê chuyển động cùng xe, nhưng do quán tính nên thân và đầu búp bê chưa kịp chuyển động, vì vậy, búp bê ngã ra phía sau.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài 16,17,18, 19 Sgk Trang 75 Toán 8 Tập 1: Luyện Tập Hình Thang Cân trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!