Xu Hướng 5/2023 # Giải Bài Tập Bài 25. Thực Hành: Phân Tích Bản Đồ Phân Bố Dân Cư Thế Giới # Top 14 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Giải Bài Tập Bài 25. Thực Hành: Phân Tích Bản Đồ Phân Bố Dân Cư Thế Giới # Top 14 View

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Bài 25. Thực Hành: Phân Tích Bản Đồ Phân Bố Dân Cư Thế Giới được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

+ Ca-na-đa, LB Nga (phần châu Á), đảo Grơn-len (Đan Mạch) và các đảo ven vòng cực Bắc.

+ Miền Tây lục địa Bắc Mĩ, vùng rừng rậm A-ma-dôn (Bra-xin), hoang mạc Xa-ha-ra (Bắc Phi), hoang mạc Na-míp, Ca-la-ha-ri (Nam Phi), bán đảo A-rap, Trung Á, miền Tây Trung Quốc, châu Đại Dương (Ô-xtrây-li-a, Niu Di-len,…).

* Các khu vực tập trung dân cư đông đúc:

+ Khu vực châu Á gió mùa: Đông Á (miền Đông Trung Quốc, Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên), Nam Á (Ấn Độ, Băng-la-đét, Pa-kit-xtan), Đông Nam Á; đồng bằng sông Nin (Ai Cập), sông Ni-giê (Ni-giê-ri-a).

+ Khu vực Tây Âu, Trung Âu, Đông Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Trung Mĩ, Đông Nam Bra-xin

Sự phân bố dân cư không đều là do tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế – xã hội. Những khu vực đông dân có nhiều điều kiên thuận lợi về tự nhiên, kinh tế – xã hội.

+ Khí hậu: Dân cư thường tập trung đông ở những vùng khí hậu ôn hòa, ấm áp (vùng ôn đới và nhiệt đới), thưa thớt ở những nơi có khí hậu khắc nhiệt (sa mạc, vùng cực).

+ Nguồn nước: Nguồn nước dồi dào cũng là nơi thu hút dân cư như các châu thổ sông Hồng, sông Mê Công, Trường Giang, Hoàng Hà…

+ Địa hình, đất đai: Vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ là nơi tập trung dân cư đông đúc. Ngược lại, ở các vùng núi cao, điều kiện phát triển sản xuất và giao thông gặp nhiều khó khăn, nên dân cư thưa thớt.

+ Nơi có khoáng sản tài nguyên giàu có cũng thu hút dân cư sinh sống.

– Nhân tố kinh tế – xã hội: đóng vai trò quan trọng hàng đầu.

+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Bức tranh phân bố dân cư thế giới thay đổi cùng sự phát triển của lực lượng sản xuất.

VD: cùng với sự phát triển kinh tế và lực lượng sản xuất, dân cư Hoa Kì đang có xu hướng chuyển từ các bang Đông Bắc đến các bang phía Nam và ven Thái Bình Dương.

+ Tính chất của nền kinh tế: Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của nền kinh tế. Những khu vực dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn so với nông nghiệp. Trong các khu vực công nghiệp, mật độ dân cư cao thấp khác nhau cũng tùy theo tính chất của từng ngành nghề sản xuất. Cùng là hoạt động nông nghiệp nhưng vẫn có nơi thưa dân, nơi đông dân. Ví dụ: việc canh tác lúa nước đòi hỏi nhiều lao động.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những khu vực khai thác lâu đời như các đồng bằng châu thổ ở Đông Nam Á, Tây Âu hay Đồng bằng sông Hồng ờ Việt Nam có dân cư đông đúc hơn những khu vực mới khai thác ở Ca-na-da, Ốt-xtrây-li-a hay ở đồng bằng sông Cửu Long.

+ Các dòng chuyển cư: Các đòng chuyển cư ít nhiều tác động tới bức tranh phân hố dân cư thế giới, số dân và mật độ dân số của Bắc Mĩ, Mĩ La-tinh, Ốt -xtrây – li- a tăng lên rất nhiều nhờ những cuộc chuyển cư khổng lồ từ châu Âu và châu Phi tới.

Ghi nhớ:

Sự phân bố dân cư không đều là do tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế – xà hội. Những khu vực đông dân có nhiều điều kiên thuận lợi về tự nhiên, kinh tế – xã hội.

Giải Bài Tập Địa Lý Lớp 10 Bài 25: Thực Hành: Phân Tích Bản Đồ Phân Nố Dân Cư Thế Giới

Giải bài tập Địa lý lớp 10 Bài 25: Thực hành: Phân tích bản đồ phân nố dân cư thế giới

Dựa vào hình 25 (trang 98 – SGK) hoặc bản đồ Phân bố dân cư và các đô thị lớn trên thế giới và bảng 22:

a, Hãy xác định các khi vực thưa dân và các khu vực tập trung dân cư đông đúc

b, Tại sao lại có sự phân bố dân cư không đồng đều như vậy?

Trả lời:

a) Các khu vực thưa dân

– Các đảo ven vòng cực Bắc, Ca-na-da, Nga (phần châu Á), đảo Grin-len (Đan Mạch).

– Miển tây lục địa Bắc Mĩ, Trung Á, miền tây Trung Quốc.

– Bắc Phi, Tây Á, Tây Úc.

– A-ma-dôn, Công-gô,

b) Các khu vực tập trung dân cư đông đúc

– Khu vực châu Á gió mùa (miền đông Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á), đồng bằng sông Nin, sông Ni-giê.

– Miền Tây Âu, Trung Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Đông Nam Bra-xin.

c) Giải thích sự phân bố dân cư không đồng đều

– Do tác động của các nhân tố tự nhiên

+ Khí hậu: Dân cư thường tập trung đông ở nơi có khí hậu ôn hoà, ấm áp vùng ôn đới và nhiệt đới), thưa thớt 1 nơi có khí hậu khắc nghiệt (sa mạc, vùng cực. mưa quá nhiều ở vùng rừng rậm xích đạo,…).

+ Nguồn nước: Nguồn nước dồi dào thu hút dân cư (như 1 châu thổ các sông lớn).

+ Địa hình, đất đai: Dân cư thường tập trung đông đúc ở nơi có địa hình bằng phẩng, đất đai màu mỡ; ngược lại, các vùng núi cao, điều kiện phát triển sản xuất và giao thông khó khăn, dân cư thưa thớt.

+ Tài nguyên khoáng sản cũng có ý nghĩa nhất định trong phân bố dân cư.

+ Do tác động cùa nhân tố kinh tế – xã hội (đóng vai trò quan trọng hàng đầu)

+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, càng chế ngự được nhiều khó khăn của tự nhiên, để bố trí dân cư (ngày nay, nhiều điểm dân cư đã mọc lên ở những vùng quanh năm bang giá, vùng núi cao hay hoang mạc,…).

+ Tính chất nền kinh tế: Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chấ của nền kinh tế. Những khu dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn là với nông nghiệp. Trong các khu vực công nghiệp, mật độ dân số cao thấp khác nhau tuỳ theo tính chất của từng ngành sản xuất. Trong nông nghiệp cũng tương tự, việc canh tác lúa nước cần nhiều lao động nên dân cư tập trung đông đúc.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những khu vực khai thác lâu đời (các đồng bằng châu thổ ở Đông Nam Á, đồng bằng Tây Âu,…) có dân cư đông đúc hơn nhũng khu vực mới khai thác (ở Ca-na-đa, Ô-xtrây-li-a,…).

+ Các dòng chuyển cư: Các dòng chuyển cư ít nhiều tác động,đến bốc tranh phân bố dân cư thế giới. Số dân và mật độ dân số của Bắc Mĩ, Mĩ La-tinh và Ô-xtrây-li-a tâng lên nhiều nhờ những cuộc chuyển cư khổng lổ từ châu Âu và châu Phi tới.

Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 8 Bài 6: Thực Hành Đọc Phân Tích Lược Đồ Phân Bố Dân Cư Và Các Thành Phố

Giải bài tập SGK Địa lý lớp 8 bài 6: Thực hành đọc phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của Châu Á

Giải bài tập Địa lý lớp 8 bài 6

Thực hành đọc phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của Châu Á

. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Địa lý của các bạn học sinh lớp 8 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo. ĐỊA LÍ 8 BÀI 6: GIẢI BÀI TẬP THỰC HÀNH ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á I. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI Câu 1. Dựa vào bình 6.1 và kiến thức đã học, hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau: Trả lời: Câu 2. Cho biết các thành phố lớn của châu Á thường tập trung tại khu lực nào? Vì sao lại phân bố ở đó.

Trả lời: Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở các đồng bằng châu thổ, các vùng ven biển, đây là những nơi có điều kiện sinh sống thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn đới hải dương hoặc khí hậu nhiệt đới ẩm.

II. THÔNG TIN BỔ SUNG THÀNH PHỐ THƯỢNG HẢI Dân số:

Tổng dân số thành phố Thượng Hải năm 2006 là 18,67 triệu người. Mật độ dân số là 2.945 người/km2.

Diện tích:

Tổng diện tích thành phố Thượng Hải là 6.340,5 km2, chiếm 0,06% tổng diện tích cả nước Trung Quốc; khoảng cách từ bắc đến nam là 120 km, từ đông sang tây là 100 km.

Vị trí dịa lí:

Thượng Hải nằm ở bờ tây Thái Bình Dương, phía đông Trung Quốc, thuộc vùng đồng bằng châu thổ Trường Giang, phía đông là biển Đông Hải, phía nam giáp vịnh Hàng Châu, phía tây liền kề hai tỉnh Giang Tô, Triết Giang, phía bắc là nơi sông Trường Giang đổ ra biển.

Địa hình:

Địa hình thành phố chủ yếu là đồng bằng có độ cao trung bình 4m so với mực nước biển, phía Tây Nam có một số gò đồi thấp với đỉnh cao Đại Kim Sơn cao 104m, cao nhất thành phố. Hệ thống sông hồ chằng chịt với sông chính là Hoàng Phố và Ngô Tùng, hồ Điện Sơn giáp giới tỉnh Giang Tô có diện tích 63 km2; ven biển có các đảo lớn như Sùng Minh, Trường Hưng.

Kinh tế:

Năm 2006, GDP toàn thành phố Thượng Hải ước tính đạt 1.029,7 tỉ Nhân dân tệ (NDT), thu nhập bình quân đầu người 55.153 NDT.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu nhập tài chính của thành phố liên tục tăng trưởng với mức tăng bình quân mỗi năm 18,5%. Năm 2005, Thượng Hải hoàn thành mức thu tài chính 409,6 tỉ NDT. Năm 2005, doanh thu về du lịch đạt 58,5 tỉ NDT, tăng 15,8% so với năm trước, chiếm 6,4% GDP toàn thành phố, đón tiếp 5,714 triệu lượt khách quốc tế với doanh thu 3,608 tỉ USD; đón 90,12 triệu lượt khách nội địa với doanh thu 13,084 tỉ NDT, tăng 7,6%.

Xuất nhập khẩu năm 2005 tiếp tục tăng với tổng kim ngạch đạt 186,37 tỉ USD, tăng 16,5%; trong đó, kim ngạch nhập khẩu là 95,623 tỉ USD, tăng 10,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt 90,742 tỉ USD, tăng 23,4%.

Vai trò của Thượng Hải đối với sự tăng trưởng của Trung Quốc:

Thượng Hải là thành phố trực thuộc Trung ương của Trung Quốc, một trong những thành phố lớn nhất thế giới, là hải cảng quan trọng, trung tâm thương mại tài chính ngân hàng sầm uất và công nghiệp hiện đại bậc nhất của Trung Quốc.

Nông nghiệp Thượng Hải được cơ giới hóa cao. Cây trồng lương thực như lúa nước, lúa mạch chiếm gần một nửa tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Cây trồng kinh tế chính là bông, cải dầu. Đặc sản nông nghiệp nổi tiếng có cá chép Trường Giang, cá lô bổn mang Tùng Giang, cua Điện Sơn, trái cây như đào, lê vỏ mỏng nước nhiều.

Từ đầu thế kỉ XVI, Thượng Hải đã là đô thị thủ công nghiệp lớn nhất của Trung Quốc. Đến nay, Thượng Hải đã trở thành thành phố công nghiệp lớn nhất cả nước, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm gần 90% tổng giá trị sản xuất của thành phố, đứng hàng đầu so với các tỉnh, khu khác. Giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp đóng tàu, thiết bị động lực, máy móc, dụng cụ đo lường, hóa chất, vi điện, viễn thông, sinh học, vật liệu mới… đều đứng hàng đầu cả nước. Ngành luyện kim, tơ sợi, sản xuất ôtô, điện khí gia dụng… có quy mô sản xuất lớn. Ngành công nghiệp dệt may của Thượng Hải rất phát triển, chiếm khoảng 60% hàng xuất khẩu của thành phố này.

Giao thông vận tải:

Thượng Hải là đầu mối giao thông đường hàng không, đường sắt, đường ôtô lớn nhất ở miền Hoa Đông, là hải cảng lớn nhất của Trung Quốc và là một trong 10 cảng lớn của thế giới. Cảng Thượng Hải là cửa ngõ đường biển chủ yếu của Trung Quốc, trải dài trên 170 km với 60 bến đậu.

Đường sông với hệ thống sông chính Hoàng Phố và Ngô Tùng có chiều dài trên 2.100 km. Độ dài đường sắt trên 750 km với các tuyến Tân Hộ

Hàng nối các thành phố lớn khác trong cả nước. Chiều dài đường ôtô hơn 4.000 km, trong đó có tuyến đường ôtô cao tốc Hộ Ninh, Hộ Hàng. Thượng Hải còn là trung tâm hàng không quan trọng, là một trong những sân bay quốc tế lớn nhất thế giới, có đầy đủ đường bay nối các thành phố lớn của Trung Quốc và thế giới.

Một số danh lam thắng cảnh nổi tiếng:

Thượng Hải có 16 di tích bảo vệ trọng điểm cấp quốc gia, 114 di tích bảo vệ cấp thành phố, 29 di tích kỉ niệm. Thượng Hải giữ được nhiều di tích, nhà vườn đặc sắc thời Đường, Tông, Nguyên, Minh, Thanh. Các danh thắng nổi tiếng có chùa cố Tịnh An được xây dựng từ thời Tam Quốc, chùa cố Long Hoa, chùa Ngọc Phật, Dự Viên, Khống Miếu Gia Định, hồ Túy Bạch. Thượng Hải còn là thành phố có truyền thống cách mạng với nhiều di tích cách mạng như di tích Hội nghị Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 1, nơi ở của Tôn Trung Sơn, Mao Trạch Đông, Chu Ân Lai, Lỗ Tấn…

Giải Địa Lí 8 Bài 6: Thực Hành: Đọc, Phân Tích Lược Đồ Phân Bố Dân Cư Và Các Thành Phố Lớn Của Châu Á

Giải Địa Lí 8 Bài 6: Thực hành: Đọc, phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của châu Á

1. Phân bố dân cư châu Á

(trang 19 sgk Địa Lí 8): – Đọc hình 6.1, nhận biết khu vực có mật độ dân số từ thấp đến cao và điền vào bảng theo mẫu. Kết hợp với lược đồ tự nhiên châu Á và kiến thức đã học, giải thích?

Trả lời:

Mật độ dân số trung bình Nơi phân bố Giải thích

Dưới 1 người/km 2

Bắc LB. Nga, Tây Trung Quốc, A-rập Xê-út, I-rắc, I-ran, Ô-man, Áp-ga-ni-xtan, Pa-ki-xtan, một số nước Trung Á…

Khí hậu khắc nghiệt, lạnh giá, khô hạn; địa hình núi cao, hiểm trở, hoang mạc, đầm lầy; sông ngòi kém phát triển.

1 – 50 người/km 2

Nam LB. Nga, Mông Cổ, Băng-la-đét, một số nước vùng Đông Nam Á (Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lay-xi-a, Đông Ti-mo…), Đông Nam Thổ Nhĩ Kì, I-ran, Y-ê-men,..

Khí hậu ôn đới lục địa, nhiệt đới khô; nhiều đồi núi, cao nguyên; mạng lưới sông ngòi thưa thớt.

51 – 100 người/km 2

Ven Địa Trung Hải, cao nguyên Đê-can (Ấn Độ), một số khu vực của I-đô-nê-xi-a, vùng giáp đồng Bằng duyên hải phía đông Trung Quốc …

Khí hậu ôn đới, có mưa đồi núi thấp; lưu vực các sông lớn.

Trên 100 người/km 2

Phần lớn lãnh thổ Nhật Bản, các đồng bằng ven biển phía đông Trung Quốc, ven biển Việt Nam, đồng bằng sông Hằng và vùng ven biển Ấn Độ, Xri-lan-ca, một số đảo vào vùng ven biển In-đô-nên -xi-a, Phi-lip-pin…

Khí hậu ôn đới hải dương, nhiệt đới gió mùa; đồng bằng hạ lưu các sông lớn và đồng bằng ven biển, đất đai màu mỡ; mạng lưới sông ngòi dày đặc; được khai thác từ lâu đời, tập trung nhiều đô thị.

2. Các thành phố lớn ở châu Á

(trang 19 sgk Địa Lí 8): – Làm việc với hình 6.1 và số liệu bẳng 6.1:

– Đọc tên các thành phố lớn ở bẳng 6.1 và tìm vị trí của chúng trên hình 6.1 (theo chữ cái đầu của tên thành phố ghi trên lược đồ).

– Xác định vị trí và điền tên của các thành phố trong bảng 6.1 vào lược đồ tự in.

– Cho biết các thành phố lớn của châu Á thường tập trung tại khu vực nào, vì sao lại có sự phân bố đó?

Trả lời:

– Đọc tên các thành phố lớn ở bảng 6.1 và tìm vị trí của chúng trên hình 6.1 (theo chữ cái đầu tiên của tên thành phố ghi trên lược đồ).

– Xác định vị trí đầu tiên của các thành phố trong bảng 6.1 vào lược đồ tự in( dựa vào chữ cái đầu tiên ghi trên lược đồ): T – Tô-ki-ô (Nhật Bản); B – Bắc Kinh, T – Thượng Hải (Trung Quốc); M – Ma- li-na (Phi-líp-pin); H – Hồ Chí Minh (Việt Nam); B – Băng Cốc (Thái Lan); G – Gia-các-ta (I-đô-nên-xi-a); Đ – Đắc-ca (Băng-la-đét); C – Côn-ca-ta, M – Mum-bai ; N – Nui Đê-li (Ấn Độ); C – Ca-ra-si (Pa-ki-xtan); T – Tê-hê-ran (I-ran); B – Bát-đa (I-rắc).

– Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở vùng ven biển, đồng bằng châu thổ, vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, đất đai màu mở, nguồn nước dồi dào, có khí hậu ôn đới gió mùa hoặc nhiệt đới gió mùa.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Bài 25. Thực Hành: Phân Tích Bản Đồ Phân Bố Dân Cư Thế Giới trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!