Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Địa Lý 6 Bài 3: Tỉ Lệ Bản Đồ được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giải bài tập Địa lý 6 Bài 3: Tỉ lệ bản đồ
(trang 12 sgk Địa Lí 6): – Khoảng cách 1cm trên bản đồ có tỉ lệ 1: 2.000.000 bằng bao nhiêu km trên thực địa?
1 cm trên bản đồ có tỉ lệ 1: 2.000.000 bằng 20 km trên thực địa.
(trang 12 sgk Địa Lí 6): – Quan sát bản đồ trong các hình 8 và 9, cho biết:
+ Mỗi xăngtimét trên mỗi bản đồ ứng với bao nhiêu mét trên thực địa?
+ Bản đồ nào trong hai bản đồ có tỉ lệ lớn hơn? Bản đồ nào thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn?
– Hình 8: mỗi xăng-ti-mét trên bản đồ tương ứng với 75 mét trên thực địa.
– Hình 9: mỗi xăng-ti-mét trên bản đồ tương ứng với 150 mét trên thực địa.
– Bản đồ hình 8 có tỉ lệ lớn hơn. Bản đồ hình 8 thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn.
(trang 14 sgk Địa Lí 6): – Căn cứ vào thước tỉ lệ hoặc số tỉ lệ của bản đồ hình 8, hãy:
+ Đo và tính khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay, từ khách sạn Hải Vân đến khách sạn Thu Bồn và từ khách sạn Hòa Bình đến kahchs sạn Sông Hàn.
+ Đo và tính chiều dài của đường Phan Bội Châu (đoạn từ đường Trần Qúy Cáp đến đường Lý Tự Trọng).
– Khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay, từ khách sạn Thu Bồn đến khách sạn Hải Vân: 5,5 cm x 75 m = 412,5 m
– Khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay, từ khách bạn Sông Hàn đến khách sạn Hòa Bình là: 4 cm x 75 m = 300 m
– Chiều dài của đường Phan Bội Châu (đoạn đường Trần Quý Cáp đến đường Lí Tự Trọng) là: 3,5 cm x 75 m = 262,5 m
Câu 1: Tỉ lệ bản đồ cho chúng ta biết điều gì?
Tỉ lệ bản đồ cho chúng ta biết mức độ thu nhỏ khoảng cách được vẽ trên bản đồ so với thực tế mặt đất.
Câu 2:2. Dựa vào số ghi tỉ lệ của các bản đồ sau đây: 1:2.000.000 và 1: 6.000.000, cho biết 5 cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km trên thực địa?
– Đối với bản đồ tỉ lệ 1: 2.000.000, 5 cm trên bản đồ ứng với 10 km ngoài thực địa (theo tỉ lệ bản đồ, 1 cm trên bản đồ ứng với 2 km ngoài thực địa. Vì thế: 5 cm x 2 km = 10 km)
– Đối với bản đồ có tỉ lệ 1: 6.000.000, 5 cm trên bản đồ ứng với 300 km ngoài thực địa (theo bản đồ, 1 cm trên bản đồ ứng với 60 km ngoài thực địa. Vì thế: 5 cm x 60 km = 300 km)
Câu 3: 3. Khoảng cách từ Hải Phòng đến Hà Nội là 105 km. Trên bản đồ Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó được 15 cm. Vậy bản đồ đó có tỉ lệ bao nhiêu?
– Đổi 105 km = 10.500.000 cm
– 10.500.00 cm: 15 cm = 700.000
Vậy tỉ lệ bản đồ là 1: 700.000 (1 cm trên bản đồ ứng với 7 km ngoài thực địa, khoảng cách từ Hải Phòng đến Hà Nội đo được 15 cm, nên khoảng cách từ Hải Phòng đến Hà Nội là: 15 cm x 7 km = 105 km).
Bài 3: Tỉ Lệ Bản Đồ
Dựa vào tỉ lệ bản đồ, chúng ta có thể biết được những gì?
Trả lời:
Dựa vào tỉ lệ bản đồ, chúng ta có thể biết được vị trí, sự phân bố các đối tượng, các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế – xã hội ở các vùng khác nhau trên Trái Đất.
Câu 2 trang 11 Sách bài tập (SBT) Địa lí 6
Tỉ lệ bản đồ có tử số luôn là 1, vậy :
– Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ của bản đồ sẽ càng lớn hay nhỏ ?
– Mẫu số càng nhỏ thì tỉ lệ của bản đồ sẽ như thế nào ?
Trả lời:
Tỉ lệ bản đồ có tử số luôn là 1, vậy :
– Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ của bản đồ sẽ càng nhỏ
– Mẫu số càng nhỏ thì tỉ lệ của bản đồ sẽ càng lớn
Câu 3 trang 11 Sách bài tập (SBT) Địa lí 6
Dựa vào hình 8, trang 13 SGK Địa lí 6, hãy tính khoảng cách thực tế theo đường chim bay của các đoạn sau (chú ý : Nơi bắt đầu và kết thúc của một đoạn cần đo là điểm giữa (khoảng giữa) của các kí hiệu thể hiện trên bản đồ):
– Từ bệnh viện khu vực I tới khách sạn Hải Vân :
– Từ nhà thờ đến khách sạn Hải Vân :
– Từ khách sạn Hải Vân đến khách sạn Sông Hàn :
Trả lời: Câu 1 trang 12 Sách bài tập (SBT) Địa lí 6
Đánh dấu X vào ô Q thể hiện ý em cho là đúng.
a) Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.
b) Bản đồ là hình vẽ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.
c) Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.
Trả lời:
Chọn ý a
Muốn biết khoảng cách thực tế của bản đồ, người ta phải dùng cả tỉ lệ số và thước tỉ lệ
Đúng
Sai
Trả lời: sai
Câu 3 trang 12 Sách bài tập (SBT) Địa lí 6
Hãy đánh dấu X vào ô vuông thể hiện ý em cho là đúng.
Tỉ lệ bản đồ được biểu thị ở hai dạng
a) phân số và thước đo tỉ lệ.
b) tỉ lộ số và thước đo tính sẵn.
c) tỉ lệ số và tỉ lệ thước.
d) tỉ lệ là phân số và là thước tỉ lệ.
Trả lời:
Chọn đáp án c
Giải Bài Tập Địa Lý 6 Bài 2: Bản Đồ. Cách Vẽ Bản Đồ
Giải bài tập Địa lý 6 Bài 2: Bản đồ. Cách vẽ bản đồ
(trang 9 sgk Địa Lí 6): – Quan sát bản đồ hình 5, cho biết:
+ Bản đồ này khác bản đồ hình 4 ở chỗ nào?
+ Vì sao diện tích đảo Grơn-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ? (Trên thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km2, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km2)
– Điểm khác nhau: bản đồ hình 4 chưa nối liền những chỗ bị đứt; bản đồ hình 5 đã nối liền những chỗ bị đứt.
– Theo cách chiếu Mec-ca-to (các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ bao giờ cũng như là những đường thẳng song song) thì càng xa xích đạo về phía hai cực, sai số về diện tích càng lớn. Điểu đó lý giải tại sao diện tích Gron-len trên thực tế chỉ bằng 1/9 diện tích lục địa Nam Mĩ, nhưng trên bản đồ Mec-ca-to thì đảo Gron-len lại lớn gần bằng lục địa Nam Mĩ.
(trang 10 sgk Địa Lí 6): – Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7
– Hình 5: Các đường kinh, vĩ tuyến đều là các đường thằng.
– Hình 6: Kinh tuyến giữa (0 o) là đường thẳng, các kinh tuyến còn lại là những đường cong chụm ở cực; vĩ tuyến là những đường thẳng song song.
– Hình 7: Kinh tuyến là các đường cong chụm nhau ở cực; xích đạo là đường thẳng, vĩ tuyến Nam là những đường cong hướng về cực Nam.
Câu 1: Bản đồ là gì? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí?
– Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.
– Bản đồ cung cấp cho ta có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng, các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế – xã hội ở các vùng đất khác nhau trên Trái Đất.
Câu 2: Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng?
Trên bản đồ có các đường kinh tuyến, vĩ tuyến là đường thẳng; phương hướng bao giờ cũng chính xác, vì vậy trong giao thông, người ta dùng các bản đồ vẽ theo phương hướng này (bản đồ Mec-ca-to)
Cách Giải Các Bài Toán Về Ứng Dụng Tỉ Lệ Bản Đồ Lớp 5
1. Kiến thức cần nhớ:
Tỉ lệ của một bản đồ là tỉ số giữa một khoảng cách đo trên bản đồ và khoảng cách ngoài thực địa
Muốn tìm độ dài thật, ta lấy độ dài thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ.
Độ dài thực tế = Độ dài thu nhỏ (trên bản đồ) x mẫu số tỉ lệ (trên bản đồ)
Muốn tính độ dài trên bản đồ, ta lấy độ dài thật (sau khi đã đổi về cùng đơn vị đo với chiều dài thu nhỏ cần tìm) chia cho mẫu số của tỉ lệ bản đồ.
Độ dài trên bản đồ = Độ dài thực tế : mẫu số tỉ lệ bản đồ
Muốn tính tỉ lệ bản đồ, ta lấy độ dài thu nhỏ trên bản đồ chia cho độ dài thực tế (sau khi đã đổi về cùng đơn vị đo)
Tỉ lệ bản đồ = Số đo trên bản đồ : Số đo thực tế
– Nếu độ dài trong thực tế chưa cùng đơn vị đo với độ dài thu nhỏ thì phải đổi về cùng đơn vị với độ dài thu nhỏ trước khi thực hiện tính.
– Khi tính diện tích ngoài thực tế hoặc trên bản đồ thì phải đổi các cạnh về cùng đơn vị thực tế hoặc trên bản đồ rồi mới tính diện tích. (Tránh trường hợp tính nhầm khi đổi đơn vị diện tích)
Ví dụ: Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 200 chiều dài sân bóng hình chữ nhật là 6cm, chiều rộng sân bóng hình chữ nhật là 4cm. Tính diện tích sân bóng ngoài thực tế.
Chiều dài sân bóng thực tế là: 6 x 200 = 1200 (cm) = 12m
Chiều rộng sân bóng thực tế là: 4 x 200 = 800 (cm) = 8m
Diện tích sân bóng trên bản đồ là: 6 x 4 = 24 (cm)
2. Bài tập minh họa
BTMH 1: Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 1200000 khoảng cách từ thành phố A đến thành phố B là 6cm. Tính khoảng cách hai thành phố đó ngoài thực tế.
Khoảng cách giữa hai thành phố A và B ngoài thực tế là:
6 x 1 200 000 = 7 200 000 (cm) = 72km
BTMH 2: Khoảng cách giữa hai tỉnh Bắc Ninh và Hà Nội là 40km. Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 100000 thì khoảng cách giữa hai tỉnh đó dài bao nhiêu xăng ti mét.
Khoảng cách giữa hai tỉnh trên bản đồ tỉ lệ 1 : 100000 là:
4 000 000 : 100 000 = 40 (cm)
BTMH 3: Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 400 chiều dài cạnh cái ao hình vuông là 6cm. Tính diện tích cái ao đó ngoài thực tế.
Chiều dài cạnh cái ao hình vuông ngoài thực tế là:
6 x 400 = 2400 (cm) = 24 (m)
Diện tích cái ao thực tế là: 24 x 24 = 576 (m 2)
BTMH 4: Một khu đất hình chữ nhật có chiều dài là 500m chiều rộng bằng 3/5 c hiều dài Trên bản đồ tỉ lệ 1: 1200000, diện tích khu vườn là bao nhiêu xăng ti mét?
Chiều rộng khu đất là: 500 x 3 : 5 = 300 (m) = 30000cm
Chiều dài khu đất trên bản đồ là: 50000 : 1200000 = 1/24 (cm)
Chiều rộng khu đất trên bản đồ là: 30000 : 1200000 = 1/40(cm)
Bắt đầu từ ngày 10/ 05/ 2017 khai giảng khóa học Video Toán Tiếng Việt lớp 5 năm học 2017 – 2018 và cung cấp các tài liệu ôn thi Violympic Toán 5 cấp Trường, Quận/ Huyện, Tỉnh/ TP, Quốc Gia. Mọi thông tin về chương trình học và đặt mua tài liệu quý phụ huynh vui lòng liên hệ trực tiếp theo số máy: 0948.228.325.
3. Bài tập tự luyện
Bài 1: Một khu công nghiệp hình chữ nhật có chu vi là 56 km. Biết chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính diện tích khu công nghiệp đó trên bản đồ tỉ lệ 1 : 70000
Bài 2: Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 600 một hình vuông có chu vi là 288 cm. Tính diện tích hình vuông đó ngoài thực tế.
Bài 3: Trên bản đồ tỉ lệ 1: 2 000 000, quãng đường từ Nha Trang đến Thành phố HCM đo được 22 cm. Hỏi quãng đường đó trên thực tế dài bao nhiêu ki- lô- mét?
Bài 4: Mảnh đất nhà em hình chữ nhật có chiều dài 20m, chiều rộng 15m. Hỏi trên bản đồ tỉ lệ 1 : 100, độ dài mỗi cạnh của mảnh đất hình chữ nhật đó là mấy xăng – ti – mét?
Bài 5: Bản đồ khu đất trường TH A vẽ theo tỉ lệ 1 : 500. Trên bản đồ chiều dài khu đất là 60 cm, chiều rộng 40 cm. Hỏi chiều dài và chiều rộng của trường TH A trên thực tế là bao nhiêu mét?
Bài 6: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 48m, chiều rộng bằng 3/5 chiều dài. Người ta vẽ hình chữ nhật biểu thị mảnh đất đó trên bản đồ tỉ lệ 1 : 300. Hãy tính chu vi và diện tích hình chữ nhật thu nhỏ trên bản đồ.
Bài 15: Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 500, một nền nhà hình chữ nhật có chiều dài đo được 2cm, chiều rộng đo được 14mm. Tính diện tích và chu vi thật của nền nhà đó.
Chúc các em học tốt!
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Địa Lý 6 Bài 3: Tỉ Lệ Bản Đồ trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!