Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Sbt Địa Lí 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Giải bài 1 trang 7 SBT Địa lí 10
Cho biết vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. Nêu ví dụ.
a) Vai trò của bản đồ trong học tập
Ví dụ:
b) Vai trò của bản đồ trong đời sống
Ví dụ:
Phương pháp giảiDựa vào lý thuyết phần vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống và liên hệ thực tế đời sống để trình bày vai trò và chỉ ra ví dụ cụ thể.
a. Vai trò của bản đồ trong học tập: Là phương tiện để học tập, rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trong kiểm tra.
Ví dụ:
– Xác định vị trí một điểm ở đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của biển như thế nào, quốc gia đang tìm hiểu nằm ở đâu,…
– Hình dạng, quy mô của một quốc gia này so với quốc gia khác, sự phân bố sông ngòi, chiều dài của một con sông, sư phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, …
– Sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, …
b. Vai trò của bản đồ trong đời sống: Bản đồ là 1 phương tiện được sử dụng rộng rãi.
Ví dụ:
– Bảng chỉ đường: giúp người đi du lịch xác định các điểm du lịch, nhà hàng, chợ,…
– Bản đồ xe bus giúp tìm điểm dừng xe, các tuyến xe….
– Phục vụ cho các ngành sản xuất: làm thuỷ lợi, xác định mùa vụ, xác định vị trí trung tâm công nghiệp, …
– Phục vụ cho quân sự: xây dựng phương án tác chiến, cần lợi dụng địa hình, địa vật trong phòng thủ và tấn công.
2. Giải bài 2 trang 8 SBT Địa lí 10
A. Bản đồ có tỉ lệ càng nhỏ thì phạm vi lãnh thổ thể hiện được càng lớn.
B. Bản đồ có tỉ lệ càng lớn mức độ chi tiết càng cao.
C. Bản đồ quốc gia thường có tỉ lệ lớn hơn bản đồ thế giới.
D. Bản đồ có tỉ lệ càng nhỏ càng dễ xác định đặc điểm của các đối tượng.
Phương pháp giảiCần nắm rõ đặc điểm của bản đồ để chọn đáp án thích hợp trong các câu đã cho.
Bản đồ có tỉ lệ càng nhỏ, mức độ khái quát hóa càng cao, càng khó biểu thị đặc điểm chi tiết của các đối tượng.
Chọn D.
3. Giải bài 3 trang 8 SBT Địa lí 10
Để biết được ý nghĩa của các kí hiệu trên bản đồ, cần
A. tìm xem trên bản đồ có các loại kí hiệu nào.
B. tìm hiểu xem nội dung chính mà bản đồ thể hiện là gì.
C. tìm hiểu ý nghĩa của màu sắc thể hiện trên bản đồ.
D. đọc bảng chú thích của bản đồ.
Phương pháp giảiCác thông tin được mã hóa lên trên bản đồ bằng các kí hiệu. Bảng chú thích được xem là “chìa khóa” để chọn mã các thông tin đó.
Các thông tin được mã hóa lên trên bản đồ bằng các kí hiệu. Bảng chú thích được xem là “chìa khóa” để chọn mã các thông tin đó. Vì vậy, muốn biết được ý nghĩa của các kí hiệu, cần đọc bảng chú chọn của bản đồ.
Chọn D.
4. Giải bài 4 trang 8 SBT Địa lí 10
Dựa vào tỉ lệ của bản đồ, người ta có thể biết được
A. bản đồ đó lớn hay nhỏ.
B. khoảng cách trên thực địa lớn gấp bao nhiêu lần khoảng cách trên bản đồ.
C. bản đồ biểu hiện được nhiều hay ít đối tượng địa lí.
D. tất cả các nội dung trên.
Phương pháp giảiĐể chọn đáp án đúng cần lưu ý: Dựa vào tỉ lệ của bản đồ, người ta có thể biết được bản đồ độ lớn hay nhỏ, khoảng cách trên thực địa lớn gấp bao nhiêu lần khoảng cách trên bản đồ và bản đồ biểu hiện được nhiều hay ít đối tượng địa lí.
Dựa vào tỉ lệ của bản đồ, người ta có thể biết được bản đồ độ lớn hay nhỏ, khoảng cách trên thực địa lớn gấp bao nhiêu lần khoảng cách trên bản đồ và bản đồ biểu hiện được nhiều hay ít đối tượng địa lí.
Chọn D.
5. Giải bài 5 trang 8 SBT Địa lí 10
Vì sao trước khi sử dụng bản đồ phải nghiên cứu kĩ phần chú giải và kí hiệu bản đồ?
Phương pháp giải6. Giải bài 6 trang 8 SBT Địa lí 10
a) Để xác định phương hướng chính xác trên bản đồ chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.
O Đúng. O Sai.
b) Phía trên của bản đồ bao giờ cũng là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Nam.
O Đúng. O Sai.
c) Qua bản đồ, có thể biết được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí được biểu hiện trên bản đồ.
O Đúng. O Sai.
Phương pháp giảiĐể xác định các câu trên đúng hay sai cần ghi nhớ cách sử dụng bản đồ:
– Chọn bản đồ phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập).
– Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ của bản đồ và kí hiệu trên bản đồ.
– Xác định phương hướng trên bản đồ.
a) Để xác định phương hướng chính xác trên bản đồ chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.
Chọn: Đúng.
b) Phía trên của bản đồ bao giờ cũng là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Nam.
Chọn: Sai.
c) Qua bản đồ, có thể biết được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí được biểu hiện trên bản đồ.
Chọn: Đúng.
Địa Lí 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống
Tóm tắt lý thuyết
1. Trong học tập
Bản đồ là phương tiện để học tập và rèn luyện các kĩ năng Địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí.
Ví dụ: Xác định vị trí một điểm ở đới khí hậu nào?
Thông qua bản đồ:
Quy mô hình dạng các nước, các châu lục.
Sự phân bố dân cư, trung tâm công nghiệp, núi, sông…
Vị trí địa lí của đối tượng.
→Bản đồ được xem là “cuốn sách thứ 2” trong học tập địa lí.
2. Trong đời sốngĐược sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày.
Bản đồ chỉ đường: giú người du lịch
Dự báo thời tiết.
Quân sự: xây dựng phương án tác chiến
Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải…).
1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồĐể đọc được một bản đồ trước hết cần xem tỉ lệ của bản đồ, các ký hiệu của bản đồ dùng để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
a. Chọn bản đồ phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập) b. Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ bản đồ và kí hiệu trên bản đồ c. Xác định phương hướng trên bản đồ
Để xác định được hướng trên bản đồ, ta cần phải dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến. Theo quy ước thì đầu trên của kinh tuyến chỉ hướng Bắc, đầu dưới chỉ hướng Nam, đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng Đông, đầu bên trái chỉ hướng Tây, những bản đồ không vẽ kinh, vĩ tuyến chúng ta cần dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc sau đó xác định hướng còn lại.
2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ, trong Atlat
Tìm vị trí đối tượng trên bản đồ, mô tả đối tượng (hình dáng, kích thước, quan hệ không gian …) xác định mối liên hệ tương hỗ, nhân quả giữa các đối tượng, yếu tố … mô tả tổng hợp đối tượng cần khám phá trên bản đồ.
Sử dụng atlát địa lí đòi hỏi phải so sánh, chồng xếp các bản đồ trong tập atlát với nhau để tìm ra các kiến thức cần nắm.
Bản đồ không chỉ là đọc các kí hiệu riêng rẽ của bản đồ, mà cần phải hiểu được mối quan hệ giữa các kí hiệu (đối tượng địa lý) ở bản đồ đó.
Giải Bài Tập Sbt Địa Lý 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống
Giải bài tập SBT Địa lý 10 bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống
Giải bài tập môn Địa lý lớp 10
Bài tập môn Địa lý lớp 10được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách bài tập nằm trong chương trình giảng dạy môn Địa lí lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.
Giải bài tập SBT Địa lý 10 bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ
Giải bài tập SBT Địa lý 10 bài 4: Thực hành xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ
Câu 1: Cho biết vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. Nêu ví dụ.
a) Vai trò của bản đồ trong học tập
Ví dụ:
b) Vai trò của bản đồ trong đời sống
Ví dụ:
Giải:
a) Vai trò của bản đồ trong học tập: Là phương tiện để học tập, rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trong kiểm tra.
Ví dụ:
Xác định vị trí một điểm ở đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của biển như thế nào, quốc gia đang tìm hiểu nằm ở đâu,….
Hình dạng, quy mô của một quốc gia này so với quốc gia khác, sự phân bố sông ngòi, chiều dài của một con sông, sư phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, …
Sư phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, …
b) Vai trò của bản đồ trong đời sống: Bản đồ là 1 phương tiện được sử dụng rộng rãi.
Ví dụ:
Bảng chỉ đường: giúp người đi du lịch xác định các điểm du lịch, nhà hàng, chợ,…
Bản đồ xe bus giúp tìm điểm dừng xe, các tuyến xe….
Phục vục cho các ngành sản xuất: làm thuỷ lợi, xác định mùa vụ, xác định vị trí trung tâm công nghiệp, …
Phục vụ cho quân sự: xây dựng phương án tác chiến, cần lợi dụng địa hình, địa vật trong phòng thủ và tấn công
Câu 2: Vì sao trước khi sử dụng bản đồ phải nghiên cứu kĩ phần chú giải và kí hiệu bản đồ?
Giải:
Trước khi sử dụng bản đồ phải nghiên cứu kĩ phần chú giải và kí hiệu bản đồ vì:
a) Để xác định phương hướng chính xác trên bản đồ chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.
b) Phía trên của bản đồ bao giờ cũng là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Nam.
c) Qua bản đồ, có thể biết được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí được biểu hiện trên bản đồ.
Giải:
Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống
Giải bài tập SGK Địa lý lớp 10 bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống
Giải bài tập sách giáo khoa Địa lí 10
Giải bài tập SGK Địa lý lớp 10 bài 3tổng hợp lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Địa lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.
Trang 15 sgk Địa Lí 10: Hãy cho ví dụ về những ngành có sử dụng bản đồ Trả lời:
Hãy cho ví dụ về những ngành có sử dụng bản đồ: giao thông, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, quy hoạch,…
Bài 1 (trang 16 sgk Địa Lí 10): Hãy cho biết tác dụng của bản đồ trong học tập. Nêu dẫn chứng minh họa. Lời giải:
Bản đồ là phương tiện để học sinh học tập và rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí.
Ví dụ: Thông qua bản đồ có thể xác định được vị trí địa lí một điểm nào đó trên mặt đất (tọa độ địa lí), ở vào đới khí hâu nào, chiu ảnh hưởng của biển như thế nào, liên hệ với các trung tâm kinh tế và xã hội ra sao…
Bài 2 (trang 16 sgk Địa Lí 10): Chứng minh rằng bản đồ là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Lời giải:
Tìm đường đi, xác định vị trí di chuyển của một cơn bão khi nghe dự báo thời tiết, đến một điểm hay một tuyến du lịch mới,… đều phải dựa vào bản đồ.
Làm thùy lợi, nghiên cứu thời tiết và khí hậu, canh tác đúng thời vụ, xây dựng trung tâm công nghiệp, mở các tuyến giao thong đều cần đến bản đồ…
Bài 3 (trang 16 sgk Địa Lí 10): Lời giải: Để trình bày và giải thích chế độ nước của một con sông, cần phải sử dụng những bản đồ nào?
Bản đồ mạng lưới sông ngòi và bản đồ khí hậu.
Giải Tập Bản Đồ Địa Lí 11 Bài 10 Tiết 3
Tiết 3: Thực hành – Tìm hiểu sự thay đổi của nền kinh tế Trung Quốc
Địa lí 11: Thực hành – Tìm hiểu sự thay đổi của nền kinh tế Trung QuốcVnDoc mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu Giải Tập bản đồ Địa lí 11 bài 10 tiết 3, tài liệu gồm 4 bài tập trang 49, 50 kèm theo lời giải chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh có kết quả tốt hơn trong học tập. Mời các bạn học sinh và thầy cô cùng tham khảo.
Giải Tập bản đồ Địa lí 11Bài 1 trang 49 Tập bản đồ Địa Lí 11: Dựa vào bảng số liệu 10.2 trong SGK, em hãy:
Lời giải:
– Tính tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới (%).
– Nhận xét sự thay đổi của nền kinh tế thể hiện qua GDP:
+ Tỉ trọng GDP của Trung Quốc tăng qua các năm tăng từ 1,9% (1985) lên 4,03% (2004); sau 19 năm, tăng được 2,13%, tăng gấp 2,1 lần.
+ Trung Quốc có vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế thế giới.
Lời giải:
Biểu đồ thể hiện tỉ trọng của 3 khu vực kinh tế trong tổng GDP của Trung Quốc qua năm 1985 và 2004.
Lời giải:
Biểu đồ thể hiện tổng sản lượng công nghiệp và xây dựng của Trung Quốc với Nhật Bản, Anh và Ấn Độ năm 2004
Nhận xét:
– Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy Trung Quốc có sản lượng công nghiệp và xây dựng lớn thứ 2 trong 4 nước.
– Sản lượng công nghiệp và xây dựng của Trung Quốc là 837,8 tỉ USD, thấp hơn so với Nhật Bản nhưng gấp 1,5 lần so với Anh và 4,7 lần so với Ấn Độ.
Bài 4 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 11: Dựa vào bảng số liệu 10.4 trong SGK, em hãy:
Lời giải:
Vẽ biểu đồ thể hiện “Cơ cấu xuất, nhập khẩu của Trung quốc qua các năm”.
Nhận xét sự thay đổi trong cơ cấu xuất, nhập khẩu: + Cơ cấu xuất nhập khẩu có sự thay đổi.
+ Tỉ trọng nhập khẩu có xu hướng giảm đi, giảm từ 60,7% (1985) xuống còn 48.6% (2004), giảm được 12.1%. tuy nhiên mức độ giảm không đều.
+ Tỉ trọng xuất khẩu tăng lên nhưng cũng không đều, tăng từ 39,3% (1985) lên 51,4% (2004).
+ Cán cân xuất nhập khẩu: Năm 1985 Trung Quốc là nước nhập siêu, nhưng các năm 1995 và 2004 Trung Quốc xuất siêu.
Giải Tập Bản Đồ Địa Lí 6 Bài 10: Cấu Tạo Bên Trong Của Trái Đất
1. Giải bài 1 trang 15 Tập bản đồ Địa lí 6
Dựa vào hình 1, 2, 3 và kết hợp với nội dung SGK, em hãy cho biết: Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy lớp?
Phương pháp giảiKết hợp ba hình vẽ đã cho để xác định cấu tạo bên trong của Trái Đất:
– Vỏ Trái Đất
– Lớp trung gian
– Lõi Trái Đất
Hướng dẫn giảiCấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp. Đó là: vỏ Trái Đất, lớp trung gian và lõi Trái Đất.
2. Giải bài 2 trang 15 Tập bản đồ Địa lí 6
A. Độ dày trên 3 000 km
B. Độ dày từ 5 đến 70 km
C. Độ dày gần 3 000 km
I. Rắn chắc
II. Lỏng ở ngoài, rắn ở trong
III. Từ quánh dẻo đến lỏng
1. Khoảng từ 1500 oC đến 4700 o C
2. Cao nhất khoảng 5000 o C
3. Càng xuống sâu nhiệt độ càng cao nhưng tối đa là 1000 o C
Phương pháp giảiDựa vào kiến thức cấu tạo bên trong của Trái Đất để xác định độ dày và đặc điểm của mỗi lớp:
– Vỏ Trái Đất
– Lớp trung gian
– Lõi Trái Đất
Hướng dẫn giải3. Giải bài 3 trang 15 Tập bản đồ Địa lí 6
Dựa vào hình 3, em hãy nhận xét về sự phân bố chiều dày của lớp vỏ Trái Đất (nơi nào dày, nơi nào mỏng).
Phương pháp giảiCần có kĩ năng phân tích hình ảnh để nhận xét về sự phân bố chiều dày của lớp vỏ Trái Đất:
– Dày ở trên lục địa
– Mỏng dưới đại dương
Hướng dẫn giảiLớp vỏ Trái Đất có sự phân bố khác nhau: Lớp vỏ Trái Đất dày ở trên lục địa và mỏng ở dưới đại dương.
4. Giải bài 4 trang 16 Tập bản đồ Địa lí 6
Đánh dấu × vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng nhất:
Đặc điểm của chiều dày lớp vỏ Trái Đất là:
☐ Nơi dày, nơi mỏng.
☐ Mỏng ở đại dương.
☐ Dày ở vùng núi.
☐ Tất cả các ý trên.
Phương pháp giảiCần nắm được đặc điểm của chiều dày lớp vỏ Trái Đất:
– Nơi dày, nơi mỏng.
– Mỏng ở đại dương.
– Dày ở vùng núi.
Hướng dẫn giảiĐặc điểm của chiều dày lớp vỏ Trái Đất là:
☐ Nơi dày, nơi mỏng.
☐ Mỏng ở đại dương.
☐ Dày ở vùng núi.
☒ Tất cả các ý trên.
5. Giải bài 5 trang 16 Tập bản đồ Địa lí 6
Đánh dấu × vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng hoặc sai:
Các địa mảng là những bộ phận nổi cao trên mực nước biển như các lục địa hay các đảo:
☐ Đúng. ☐ Sai.
Phương pháp giảiĐịa mảng là các mảng của lớp vỏ Trái Đất và phần trên của lớp phủ, cùng nhau được gọi chung là thạch quyển
Hướng dẫn giảiCác địa mảng là những bộ phận nổi cao trên mực nước biển như các lục địa hay các đảo:
☐ Đúng. ☒ Sai.
6. Giải bài 6 trang 16 Tập bản đồ Địa lí 6
Đánh dấu × vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng:
Khi địa mảng xô vào nhau sẽ:
☐ Tạo ra núi lửa.
☐ Gây ra động đất.
☐ Hình thành núi.
☐ Tất cả các ý trên.
Phương pháp giảiCần nắm được hệ quả của việc địa mảng xô vào nhau:
– Tạo ra núi lửa
– Gây ra động đất
– Hình thành núi
Hướng dẫn giảiKhi địa mảng xô vào nhau sẽ:
☐ Tạo ra núi lửa.
☐ Gây ra động đất.
☐ Hình thành núi.
☒ Tất cả các ý trên.
7. Giải bài 7 trang 16 Tập bản đồ Địa lí 6
Đánh dấu × vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng hoặc sai:
Khi hai địa mảng tách xa nhau sẽ tạo thành núi ngầm dưới đại dương, có vật chất dưới sâu đùn lên:
☐ Đúng. ☐ Sai.
Phương pháp giảiĐể xác định câu trên đúng hay sai cần ghi nhớ: Khi hai địa mảng tách xa nhau sẽ tạo thành núi ngầm dưới đại dương, có vật chất dưới sâu đùn lên
Hướng dẫn giảiKhi hai địa mảng tách xa nhau sẽ tạo thành núi ngầm dưới đại dương, có vật chất dưới sâu đùn lên:
☒ Đúng. ☐ Sai.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Sbt Địa Lí 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!