Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 6 Bài 18: Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Rắn được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn
Bài 18.1 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
* Đáp án:
* Lí giải:
Khi nung nóng một vật rắn, khối lượng vật không đổi nhưng thể tích tăng lên nên khối lượng riêng của vật giảm.
Bài 18.2 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một lọ thủy tinh được đậy bằng nút thủy tinh. Nút bị kẹt. Hỏi phải mở nút bằng cách nào trong các cách sau đây?A. Hơ nóng nút. B. Hơ nóng cổ lọ.C. Hơ nóng cả nút và cổ lọ. D. Hơ nóng đáy lọ.
Chọn B
* Lí giải:
Một lọ thủy tinh được đậy bằng nút thủy tinh. Nút bị kẹt ta có thể mở nút bằng cách cách hơ nóng cổ lọ. Vì khi hơ nóng, cổ lọ nở ra, làm lỏng nút, khi đó ta mở được.
Bài 18.3 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Hãy dựa vào bảng ghi độ nở dài tính ra mi-li-mét của các thanh dài 1m, làm bằng các chất khác nhau, khi nhiệt độ tăng thêm 1°C để trả lời các câu hỏi sau:
1. Người ta phải dùng dây dẫn điện bằng chất nào trong các chất sau đây, xuyên qua cổ bóng đèn điện làm bằng thủy tinh thường để chỗ hàn luôn luôn được kín?
A. Sắt. B. Đồng.C. Hợp kim pla-ti-ni. D. Nhôm.
Chọn C
* Lí giải:
Người ta phải dùng dây dẫn điện bằng chất hợp kim pla-ti-ni xuyên qua cổ bóng đèn điện làm bằng thủy tinh thường để chỗ hàn luôn luôn được kín, vì rằng sự nở của platini và thủy tinh thường là tương đương nhau.
2. Tại sao đổ nước nóng vào cốc bằng thủy tinh chịu lửa, thì cốc không bị vỡ, còn đổ nước nóng vào cốc thủy tinh thường thì cốc dễ bị vỡ?
* Gợi ý giải:
Thủy tinh chịu lửa có độ nở dài nhỏ nên lớp trong của cốc khi tiếp xúc nước nóng giãn nở ít nên ít bị vỡ.
Bài 18.4 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Hình 18.1 vẽ dụng cụ thí nghiệm chứng minh sự nở dài của vật rắn.Thanh ngang đặt vừa khít vào giá đo khi cả hai đều ở nhiệt độ trong phòng (H.18.1).a) Tại sao khi hơ nóng thanh ngang, ta lại không thể đưa được thanh này vào giá đo?b) Hãy tìm cách đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà không cần phải làm nguội thanh này.
* Hướng dẫn giải:
a) Khi hơ nóng thanh ngang, ta không thể đưa được thanh này vào giá đo vì thanh đã nở ra.b) Để đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà không cần phải làm nguội thanh này ta có thế cùng lúc hơ nóng cả giá đo và thanh ngang.
Bài 18.5 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
* Đáp án
Chọn C
* Lí giải:
Khi làm lạnh vật rắn thì khối lượng của vật không đổi, thế tích của vật giảm. Do đó khối lượng riêng của vật tăng.
Bài 18.6 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Khi nung nóng vòng kim loại vẽ ở hình 18.2 thìA. bán kính R1 tăng, bán kính R2 giảm.B. bán kính R2 tăng, bán kính R1 giảm.C. chiều dài d giảm.D. cả R1, R2 và d đều tăng.
* Đáp án
Chọn D
* Lí giải:
Khi nung nóng vòng kim loại vẽ ở hình 18.2 thì cả R1, R2 và d đều tăng.
Bài 18.7 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
* Đáp án:
Chọn D
* Lí giải
Khi nhiệt độ thay đổi, các trụ bê-tông cốt thép không bị nứt vì bê-tông và thép nở vì nhiệt như nhau.
Bài 18.8 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
* Đáp án
Chọn C.
* Lí giải:
Nếu ba thanh, một bằng đồng, một bằng nhôm, một bằng sắt, có chiều dài bằng nhau ở 0°C. Khi nhiệt độ của ba thanh cùng tăng lên tới 100°C, thì chiều dài thanh sắt nhỏ nhất vì sắt nở vì nhiệt ít nhất.
Bài 18.9 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một quả cầu bằng nhôm bị kẹt trong một vòng bằng sắt. Để tách quả cầu ra khỏi vòng, một học sinh đem hơ nóng cả quả cầu và vòng. Hỏi bạn đó có tách được quả cầu ra khỏi vòng không? Tại sao?
* Hướng dẫn giải:
Không tách được vì quả cầu bằng nhôm nở vì nhiệt nhiều hơn sắt nên khi bị hơ nóng càng bị siết chặt hơn vào vòng sắt.
Bài 18.10 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Có hai cốc thủy tinh chổng khít vào nhau. Một bạn học sinh định dùng nước nóng và nước đá để tách hai cốc ra. Hỏi bạn đó phải làm thế nào?
Bạn đó phải làm như sau: dùng nước đá đổ vào cốc trong, ngâm cốc ngoài vào nước nóng. Làm như vậy thì cốc trong co lại, cốc ngoài giãn ra và chúng tách nhau ra.
Bài 18.11 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Khi nhiệt độ tăng thêm 1°C thì độ dài của một dây đồng dài 1m tăng thêm 0,017mm. Nếu độ tăng độ dài do nở vì nhiệt tỉ lệ với độ dài ban đầu và độ tăng nhiệt độ của vật thì một dây điện bằng đồng dài 50m ở nhiệt độ 20°C, sẽ có độ dài bằng bao nhiêu ở nhiệt độ 40°C?
Độ dài của dây ở 40°C là:
https://thuthuat.taimienphi.vn/giai-bai-tap-sbt-vat-ly-lop-6-bai-18-su-no-vi-nhiet-cua-chat-ran-55911n.aspx l = l0 + l0(40 -20). 0,017.10-3 = 50 + 50.20.0,017.10-3 = 50,017m
Giải Sbt Vật Lý 6: Bài 18. Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Rắn
Bài 18. Sự nở vì nhiệt của chất rắn
Câu 18.1 trang 57 SBT Vật Lý 6
A. khối lượng của vật tăng
B. khối lượng của vật giảm
C. khối lượng riêng của vật tăng
D. khối lượng riêng của vật giảm
Chọn D.
Câu 18.2 trang 57 SBT Vật Lý 6
A. hơ nóng nút
B. hơ nóng cổ lọ
C. hơ nóng cả nút và cổ lọ
D. hơ nóng đáy lọ
Chọn B
Vì khi hơ nóng, cổ lọ nở ra, làm lỏng nút, khi đó ta mở được.
Câu 18.3 trang 57 SBT Vật Lý 6
Hãy đưa vào bảng ghi độ nở dài tính ra micromet (1 micromet = 0,001 milimet) của các thanh dài 1m, làm bằng các chất khác nhau, khi nhiệt độ tăng thêm 1 o C để trả lời các câu hỏi sau:
1. Người ta phải dùng dây dẫn điện bằng chất nào trong các chất sau đây, xuyên qua cổ bóng đèn điện làm bằng thủy tinh thường để chỗ hàn luôn luôn được kín?
A. Sắt
B. Đồng
C. Hợp kim platinit
D. Nhôm
2. Tại sao đổ nước nóng vào cốc bằng thủy tinh chịu lửa thì cốc không bị vỡ còn đổ nước nóng vào cốc thủy tinh thường thì cốc dễ bị vỡ?
1. Chọn C. Vì hai chất này nở vì nhiệt gần giống nhau.
2. Vì thủy tinh chịu lửa nở ra vì nhiệt ít hơn thủy tinh thường tới 3 lần
Câu 18.4 trang 57 SBT Vật Lý 6
Hình 18.1 vẽ dụng cụ thí nghiệm chứng minh sự nở dài của vật rắn. Thanh ngang đặt vừa khít vào giá đo khi cả hai đều ở nhiệt độ trong phòng
a. Tại sao khi hơ nóng thanh ngang, ta lại không thể đưa được thanh này vào giá đo ?
b. Hãy tìm cách đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà không cần phải làm nguội thanh này.
a. Khi hơ nóng thanh ngang, ta lại không thể đưa được thanh này vào giá đo vì thanh ngang nở ra vì nhiệt dài hơn giá đo.
b. Muốn đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà không cần phải làm nguội thanh thì ta hơ nóng giá đo.
Câu 18.5 trang 58 SBT Vật Lý 6
Khi làm lạnh vật rắn thì khối lượng riêng của vật tăng vì
A. khối lượng của vật răng, thể tích của vật giảm
B. khối lượng của vật giảm, thể tích của vật giảm
C. khối lượng của vật không đổi, thể tích của vật giảm
D. khối lượng của vật tăng, thể tích của vật không đổi
Chọn C
Ta có: D = m/V trong đó : khối lượng m của vật không đổi, khối lượng riêng (D) tăng thì thể tích của vật giảm.
Câu 18.6 trang 58 SBT Vật Lý 6
Khi nung nóng vòng kim loại vẽ ở hình 18.2 thì
A. bán kính R 1 tăng, bán kính R 2 giảm
B. Bán kính R 2 tăng, bán kính R 1 giảm
C. Chiều dày d giảm
Chọn D
Khi nung nóng vòng kim loại vẽ ở hình 18.2 thì cả R 1, R 2 và d đều tăng.
Câu 18.7 trang 58 SBT Vật Lý 6
khi nhiệt độ thay đổi, các trụ bê tông cốt thép không bị nứt vì:
A. bê tông và thép không bị nở vì nhiệt
B. bê tông nở vì nhiệt nhiều hơn thép
C. bê tông nở vì nhiệt ít hơn thép
D. bê tông và thép nở vì nhiệt như nhau
Chọn D
khi nhiệt độ thay đổi, các trụ bê tông cốt thép không bị nứt vì: bê tông và thép nở vì nhiệt như nhau
Câu 18.8 trang 58 SBT Vật Lý 6
Ba thanh, một bằng đồng, một bằng nhôm, một bằng sắt có chiều dài bằng nhau ở 0 oC. Khi nhiệt độ của ba thanh cùng tăng lên tới 100 o C thì
A. chiều dài ba thanh vẫn bằng nhau
B. chiều dài thanh nhôm nhỏ nhất
C. chiều dài thanh sắt nhỏ nhất
D. chiều dài thanh đồng nhỏ nhất
Chọn C
Vì sự nở ra vì nhiệt của thanh sắt là nhỏ nhất, sau đó là thanh đồng, dài nhất là thanh nhôm.
Câu 18.9 trang 58 SBT Vật Lý 6
Một quả cầu bằng nhôm bị kẹt trong một vòng bằng sắt. Để tách quả cầu ra khỏi vòng, một học sinh đem hơn nóng cả quả cầu và vòng. Hỏi bạn đó có tách được quả cầu ra khỏi vòng không? Tại sao?
Bạn đó không tách được quả cầu ra khỏi vòng. Vì khi hơ nóng cả quả cầu bằng nhôm và vòng bằng sắt, sự nở ra vì nhiệt của nhôm nhiều hơn sắt.
Câu 18.10 trang 58 SBT Vật Lý 6
Có hai cốc thủy tinh chồng khít vào nhau, một bạn học sinh dùng nước nóng và nước đá để tách hai cốc ra. Hỏi bạn đó phải làm thế nào?
Cho nước đá vào cốc nằm bên trong để cốc này co lại, đồng thời nhúng cốc ngoài vào nước nóng để cốc này nở ra. Như vậy sẽ tách được hai cốc bị chồng khít vào nhau.
Câu 18.11 trang 58 SBT Vật Lý 6
Khi nhiệt độ tăng thêm 1 oC thì độ dài của một dây đồng dài 1m tăng thêm 0,017mm. Nếu độ tăng độ dài do nở vì nhiệt tỉ lệ với độ dài ban đầu và độ tăng nhiệt độ của vật thì một dây điện bằng đồng dài 50m ở nhiệt độ 20 oC, sẽ có độ dài bằng bao nhiêu ở nhiệt độ 40 o C?
Vì độ tăng độ dài do nở vì nhiệt tỉ lệ với độ dài ban đầu và độ tăng nhiệt độ của vật nên ta có:
Độ dài tăng thêm của dây đồng khi tăng nhiệt độ từ 20 oC đến 40 o C là:
50 x 0,017 x (40 – 20) = 17mm = 0,017m.
Độ dài của dây đồng ở 40 o C là: 50 + 0,017 = 50,017m.
Giải Bài Tập Môn Vật Lý Lớp 6 Bài 18: Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Rắn
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn
Hướng dẫn giải KIẾN THỨC CƠ BẢN bài tập lớp 6 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn
– Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi
TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI C1. Tại sao khi bị hơ nóng, quả cầu lại không lọt qua vòng kim loại?
– Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau
Lưu ý: Đối với vật rắn, người ta phân biệt sự n ở dài và sự nở khối. Khi nhiệt độ thay đổi thì kích thước của vật rắn theo mọi phương đều thay đổi. Nếu ta xét sự thay đổi kích thước của của vật rắn chỉ theo một phương nào đó, thì ta có sự nở dài của vật rắn. Trong thực tế, người ta khảo sát sự nở dài bằng cách khảo sát sự thay đổi chiều dài của một thanh rắn theo nhiệt độ, mà không quan tâm đến sự thay đổi tiết diện ngang của thanh
C2. Tại sao sau khi nhúng vào nước lạnh quả cầu lại lọt qua vòng kim loại?
Trong các bảng số vật lí người ta ghi hệ số nở dài, chứ không ghi hệ số nở khối của chất rắn.
Hướng dẫn giải:
Bài C3. Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:
Vì quả cầu nở ra khi nóng lên.
Hướng dẫn giải:
Vì quả cầu co lại khi lạnh đi
a) Thể tích quả cầu (1)……khi quả cầu nóng lên.
b) Thể tích quẩ cầu giảm khi quả cầu (2)……….
Các từ để điền
– Nóng lên
– Lạnh đi
– Tăng
– Giảm
Bài C4. Từ bảng trên có thể rút ra nhận xét gì về sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau?
Hướng dẫn giải:
(1) Tăng
Bài C5. Ở đầu cán (chuôi) dao, liềm bằng gỗ, thường có một đai bằng sắt, gọi là cái khâu dùng để giữ chặt lưỡi dao hay lưỡi liềm. Tại sao khi lắp khâu, người thợ rèn phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán?
(1) Lạnh đi
Hướng dẫn giải:
Bài C6. Hãy nghĩ cách làm cho quả cầu trong thí nghiệm ở hình 18.1, dù đang nóng vẫn có thể lọt qua vòng kim loại. Hãy làm thí nghiệm kiểm chứng
Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Nhôm nở nhiều nhất, rồi đến đồng, sắt.
Hướng dẫn giải:
Bài C7. Hãy tự trả lời câu hỏi đã nêu ở đầu bài học. Biết rằng ở Pháp tháng Một đang là mùa Đông, còn tháng Bảy đang là mùa Hạ
Phải nung nóng khâu dao, liềm vì khi được nung nóng, khâu nở ra để lắp vào cán, khi nguội đi khâu co lại siết chặt vào cán
Hướng dẫn giải:
Nung nóng vòng kim loại
Hướng dẫn giải:
Vào mùa hạ nhiệt độ tăng lên làm cho thép nở ra nên tháp cao lên
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn
Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.
Giải Bài Tập Môn Vật Lý Lớp 6 Bài 20: Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Khí
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí
Hướng dẫn giải KIẾN THỨC CƠ BẢN bài tập lớp 6 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI Bài C1. Có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong ống thuỷ tinh khi bàn tay áp vào bình cầu? Hiện tượng này chứng tỏ thể tích không khí trong bình thay đổi thế nào?
– Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
– Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Bài C2. Khi ta thôi không áp tay vào bình cầu, có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong ống thuỷ tinh? Hiện tượng chứng tỏ điều gì?
– Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn
Hướng dẫn giải:
Bài C3. Tại sao thể tích không khí trong bình cầu lại tăng lên khi ta áp hai bàn tay nóng vào bình?
Giọt nước màu đi lên, chứng tỏ thể tích không khí trong bình khi đó tăng: không khí nở ra.
Hướng dẫn giải:
Bài C4. Tại sao thể tích không khí trong bình lại giảm đi khi ta thôi không áp tay vào bình cầu?
Giọt nước màu hồng đi xuống, chứng tỏ thể tích không khí trong bình giảm: không khí co lại
Hướng dẫn giải:
Bài C5. Hãy đọc bảng 20.1 ghi độ tăng thể tích của 1000cm3 (1 lít) một số chất, khi nhiệt độ của nó tăng thêm 500C và rút ra nhận xét.
Do không khí trong bình khi đó bị nóng lên
Hướng dẫn giải:
Bài C6. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống của các câu sau:
Do không khí trong bình khi đó lạnh đi
Hướng dẫn giải:
Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. Các chất lỏng, rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
a) Thể tích khí trong bình (1)………. khi khí nóng lên.
b) Thể tích khí trong bình giảm khi khí (2)……………
c) Chất rắn nở ra vì nhiệt (3) …………., chất khí nở ra vì nhiệt (4) ……………..
Các từ để điền:
– Nóng lện lạnh đi
– Tăng, giảm
– Nhiều nhất, ít nhất
Hướng dẫn giải:
(1) Tăng;
(2) Lạnh đi;
(3) Ít nhất;
(4) Nhiều nhất
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí
Tìm kiếm Google:
giai bai tap vat ly 6 bai 20
Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.
Giải Bài Tập Môn Vật Lý Lớp 6 Bài 19: Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Lỏng
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Hướng dẫn giải KIẾN THỨC CƠ BẢN bài tập lớp 6 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
– Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi
TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI Bài C1. Có hiện tượng gì xảy ra với mực nước trong ống thuỷ tinh khi ta đặt bình vào chậu nước nóng? Giải thích.
– Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau
Lưu ý: Chất lỏng bao giờ cũng phải đựng trong một bình chức bằng chất rắn. Khi được nung nóng thì cả bình chứa và chất lỏng trong bình đều nở ra. Do đó sự nở của chất lỏng mà chúng ta quan sát được trong thí nghiệm được gọi là sự nở biểu kiến, trong đó sự nở của bình không được tính đến. Tuy nhiên, ở trình độ lớp 6 không cần phân biệt sự nở biểu kiến và sự nở thật của chất lỏng.
Bài C2. Nếu sau đó ta đặ bình cầu vào nước lạnh thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra với mực nước trong ống thuỷ tinh? Hãy dự đoán và làm thí nghiệm kiểm chứng?
Nguyên nhân của sự nở bất thường của nước là sự thay đổi cách sắp xếp của các phân tử nước thành những nhóm có tính chất ổn định khác nhau ở những nhiệt độ khác nhau,
Hướng dẫn giải:
Bài C3. Hãy quan sát hình 19.3 mô tả thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau và rút ra nhận xét.
Mực nước dâng lên, vì nước nóng lên, nở ra.
Hướng dẫn giải:
Bài C4. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống của các câu sau:
Mực nước hạ xuống, vì nước lạnh đi co lại
Hướng dẫn giải:
Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau
a) Thể tích nước trong bình (1)……….. khi nóng lê, (2)………….. khi lạnh đi
b) Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt (3)………….
Các từ để điền:
– Tăng
– Giảm
– Giống nhau
– Không giống nhau
Hướng dẫn giải:
Bài C5. Vì sao khi đun nước, ta không nên đổ đầy ấm?
(1) Tăng
(2) Giảm
Bài C6. Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy?
(3) Không giống nhau
Hướng dẫn giải:
Vì khi bị đun nóng, nước trong ấm nở ra và tràn ra ngoài
Hướng dấn giải:
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 6 Bài 18: Sự Nở Vì Nhiệt Của Chất Rắn trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!