Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 7: Nhận Biết Ánh Sáng được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giải bài tập SGK Vật lý lớp 7: Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng
Giải bài tập Vật lý lớp 7 bài Nhận biết ánh sáng
Vật lý lớp 7: Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng
. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 7 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng I. Lý thuyết
Lý thuyết nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng
+ Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
+ Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta.
+ Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.
II. Bài tập 1. Bài C1 trang 4 sgk vật lí 7
C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống nhau?
Hướng dẫn giải:
Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện giống nhau là có ánh sáng truyền vào mắt. Vậy mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
a) Đèn sáng (hình 1.2a)
b) Đèn tắt (hình 1.2b)
Vì sao lại nhìn thấy?
Hướng dẫn giải:
Ta nhìn thấy mảnh giấy trắng khi đèn bật sáng. Đó là vì đèn chiếu sáng mảnh giấy rồi mảnh giấy hắt lại ánh sáng, cuối cùng ánh sáng truyền vào mắt ta. Tức là ta nhìn thấy mảnh giấy trắng vì có ánh sáng từ mảnh giấy truyền vào mắt ta.
3. Bài C3 trang 5 sgk vật lí 7
C3. Trong thí nghiệm ở hình 1.2a và 1.3 ta nhìn thấy mảnh giấy trắng và dây tóc bóng đèn phát sáng vì từ hai vật đó đều có ánh sáng đến mắt ta. Vật nào tự phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới.
Hướng dẫn giải:
+ Dây tóc bóng đèn tự nó phát ta ánh sáng còn mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu vào nó
+ Vậy dây tóc bóng đèn gọi là nguồn sáng. Dây tóc bóng đèn và mảnh giấy trắng gọi chung là vật sáng.
4. Bài C4 trang 5 sgk vật lí 7
C4. Trong cuộc tranh luận được nêu ở phần mở bài, bạn nào đúng? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Bạn Thanh đúng vì tuy đèn có bật sáng nhưng không chiếu thẳng vào mắt ta nên ta không nhìn thấy.
5. Bài C5 trang 5 sgk vật lí 7
C5. Trong thí nghiệm ở hình 1. 1, nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải thích vì sao? Biết rằng khói gồm các hạt nhỏ li ti bay lơ lửng.
Hướng dẫn giải:
Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói được đèn pin chiếu sáng thành các vật sáng. Các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được.
Giải Bài Tập Vật Lý 7 Bài 2: Sự Truyền Ánh Sáng
Giải bài tập SGK Vật lý lớp 7 bài 2: Sự truyền ánh sáng. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 7 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo I. Lý thuyết sự truyền ánh sáng
+ Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
+ Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng.
II. Bài tập 1. Bài C1 trang 6 sgk vật lí 7
C1. Ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền trực tiếp đến mắt ta theo ống thẳng hay ống cong?
Hướng dẫn giải:
Ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền trực tiếp vào mắt ta theo ống thẳng.
2. Bài C2 trang 6 sgk vật lí 7
C2. Hãy bố trí thí nghiệm để kiểm tra xem khi không dùng ống thì ánh sáng có truyền đi theo đường thẳng hay không?Đặt ba tấm bìa đục lỗ (hình 2.2) sao cho mắt nhìn thấy dây tóc bóng đèn pin đang sáng qua cả ba lỗ A, B, CKiểm tra xem ba lỗ A, B, C trên ba tấm bìa và bóng đèn có nằm trên cùng một đường thẳng không?
Hướng dẫn giải:
C1: Dùng một dây chỉ luồn qua ba lỗ A, B, C rồi căng thẳng dây.
C2: Luồn một que nhỏ thẳng qua ba lỗ để xác nhận ba lỗ thẳng hàng.
Vậy đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng.
3. Bài C3 trang 7 sgk vật lí 7
C3. Hãy quan sát và nêu đặc điểm của mỗi loại chùm sáng.
a) Chùm sáng song song gồm các tia sáng…..trên đường truyền của chúng.
b) Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng …. trên đường truyền của chúng.
c) Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng…. trên đường truyền của chúng.
+ Giao nhau; không giao nhau; loe rộng ra.
Hướng dẫn giải:
a) Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng.
b) Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng.
c) Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng.
4. Bài C4 trang 8 sgk vật lí 7
C4. Hãy giải đáp thắc mắc của Hải nêu ra ở phần mở bài.
Hướng dẫn giải:
Học sinh tự bố trí thí nghiệm như hình 2.4 SGK theo nhóm
5. Bài C5 trang 8 sgk vật lí 7
C5. Cho ba cái kim. Hãy cắm ba cái kim thẳng đứng trên mặt một tờ giấy để trên mặt bàn. Dùng mắt ngắm để điều chỉnh cho chúng đứng thẳng hàng (không được dùng thước thẳng). Nói rõ ngắm như thế nào là được và giải thích vì sao lại làm như thế?
Hướng dẫn giải:
B1: Cắm hai cái kim thẳng đứng trên một tờ giấy. Dùng mắt ngắm sao cho cái kim thứ nhất che khuất cái kim thứ hai.
b2: Di chuyển cái kim thứ ba đến vị trí kim thứ nhất che khuất.
Ánh sáng truyền đi theo đường thẳng nên nếu kim thứ nhất nằm trên đường thẳng nối kim thứ hai và kim thứ ba và mắt thì ánh sáng từ kim thứ hai và thứ ba không đến được mắt, hai kim này bị kim thứ nhất che khuất.
Giải Bài Tập Sgk Vật Lý 12 Bài 24: Tán Sắc Ánh Sáng
Giải bài tập SGK Vật lý 12
Giải bài tập SGK Vật lý 12 bài 24
Để giúp các bạn học sinh học tốt hơn môn Vật lý 12, VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Giải bài tập SGK Vật lý 12 bài 24: Tán sắc ánh sáng, tài liệu gồm 6 bài tập trang 125 SGK. Mời các bạn học sinh và thầy cô cùng tham khảo.
Tán sắc ánh sáng
Bài 1 (trang 125 SGK Vật Lý 12)
Trình bày thí nghiệm của Niuton về sự tán sắc ánh sáng.
Lời giải:
Thí nghiệm của Niuton về sự tán sắc ánh sáng:
Hình 24.1
Chiếu một chùm ánh sáng trắng (ánh sáng Mặt Trời), song song qua khe hẹp F. Đặt một màn M song song với khe F. Giữa khe F và màn M, đặt một lăng kính (P), sao cho cạnh khúc xạ của (P) song song với F. Chùm tia sáng ló ra khỏi lăng kính không những bị lệch về phía đáy lăng kính, mà còn bị tách ra thành nhiều chùm sáng có màu sắc khác nhau. Trên màn M, ta thu được một dải màu gồm 7 màu chính: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Dải sáng màu này gọi là quang phổ của Mặt Trời.
Trình bày thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niuton.
Lời giải:
Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu – tơn:
Trên màn M của thí nghiệm tán sắc ánh sáng, Niuton rạch một khe hẹp F’ song song với khe F, để tách ra một chùm sáng hẹp, chỉ có màu vàng. Cho chùm sáng màu vàng qua lăng kính (P’) và hướng chùm tia ló trên màn M’, vệt sáng trên màn M’, vẫn bị lệch về phía đáy của lăng kính (P’) nhưng vẫn giữ nguyên màu vàng. Niuton gọi chùm sáng này là chùm sáng đơn sắc. Vậy ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định và không bị tán sắc khi qua lăng kính.
Bài 3 (trang 125 SGK Vật Lý 12)
Trong thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niuton, nếu ta bỏ màn M đi rồi đưa hai lăng kính lại sát nhau, nhưng vẫn đặt ngược chiều nhau, thì ánh sáng có còn bị tán sắc hay không?
Lời giải:
Trong thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niuton, nếu ta bỏ màn M đi rồi đưa hai lăng kính lại sát nhau, nhưng vẫn đặt ngược chiều nhau thì ánh sáng khoog còn bị tán sắc, vì lăng kính P đã phân tích chùm sáng thành quang phổ, còn lăng kính P’ lại tổng hợp các chùm sáng ấy lại. Trên màn M’ ta thu được vệt sáng có màu trắng, những viền đỏ ở cạch trên và viền tím ở cạnh dưới.
Bài 4 (trang 125 SGK Vật Lý 12)
Chọn câu đúng.
Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niuton nhằm chứng minh
A. sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc
B. lăng kính không làm thay đổi màu sắc của ánh sáng qua nó.
C. ánh sáng mặt trời không phải là ánh sáng đơn sắc.
D. ánh sáng có bất kì màu gì, khi qua lăng kính cũng bị lệch về phía đấy.
Lời giải:
Chọn đáp án B.
Bài 5 (trang 125 SGK Vật Lý 12)
Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 5 o, được coi là nhỏ, có chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là n đ = 1,643 và n t = 1,685. Cho một chùm sáng trắng hẹp rọi vào một mặt bên của lăng kính, dưới góc tới i nhỏ. Tính góc giữa tia tím và tia đỏ sau khi ló ra khỏi lăng kính.
Lời giải:
Các công thức lăng kính:
Khi góc tới i và góc chiết quang A là góc nhỏ thì ta có:
Góc lệch của tia đỏ sau khi qua lăng kính:
Độ lệch của tia tím sau khi qua lăng kính:
Góc giữa tia tím và tia tia đỏ sau khi ló ra khỏi lăng kính:
Bài 6 (trang 125 SGK Vật Lý 12)
Một cái bể sâu 1,2m chứa đầy nước. Một tia sáng Mặt Trời rọi vào mặt nước bể, dưới góc tới i, có tani = 4/3. Tính độ dài của vết sáng tạo ở đáy bể. Cho biết: chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là n đ = 1,328 và n t = 1,343.
Lời giải:
Tia sáng Mặt Trời vào nước bị tán sắc và khúc xạ. Tia đỏ lệch ít nhất, tia tím lệch nhiều nhất.
Ta có:
Độ dài quang phổ dưới đáy bể là:
Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 7 Bài 3: Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng
Giải bài tập SGK Vật lý lớp 7 bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
Giải bài tập Vật lý lớp 7 bài 3
Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
. Lời giải hay bài tập vật lý 7 này là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 7 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
1. Giải bài tập Vật lý 7 Bài 3.3 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
Trả lời:
Vì đêm rằm âm lịch Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất mới có khả năng nằm trên cùng 1 đường thẳng. Trái đất có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu xuống Mặt Trăng.
A. Ban đêm, khi Mặt Trời bị nửa kia của Trái Đất che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được nơi ta đứng.
B. Ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng.
C. Ban ngày, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng
D. Ban đêm, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng
3. Bài 3.4 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy một cái cọc cao lm để thẳng đứng có một cái bóng trên mặt đất dài 0,8m và một cái cột đèn có bóng dài 5m. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1cm ứng với 1m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng Mặt Trời đều song song?
Trả lời:
Dùng thước vẽ các cọc A’B’ dài lcm. Vẽ cái bóng trên mặt đất A’0 dài 0,8cm. Nối B’0 đó là đường truyền của ánh sáng Mặt Trời.
Lấy AO dài 5cm ứng với cái bóng của cột đèn.
Vẽ cột đèn AA’ cắt đường B’0 kéo dài tại B. Đo chiều cao AB chính là chiều cao cột đèn. AB = 6,25m.
A. Ban đêm, khi nơi ta đứng không nhận được ánh sáng Mặt Trời.
B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.
C. Khi Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất.
D. Khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, ta chỉ nhìn thấy phía sau Mặt Trăng tối đen.
5. Bài 3.5 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?
A. Mặt Trời ngừng phát ra ánh sáng
B. Mặt Trời bỗng nhiên biến mất.
C. Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất.
D. Người quan sát đứng ở nửa sau Trái Đất, không được Mặt Trời chiếu sáng.
6. Bài 3.10 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?
A. Ngọn nến sáng yếu hơn.
B. Ngọn nến sáng mạnh hơn
C. Không có gì khác
D. Chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến.
7. Bài 3.8 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trời đi vào bóng tối của Trái Đất?
A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất.
B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.
C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường
D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối.
Trả lời:
Chọn B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.
8. Bài 3.6 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?
A. Mặt Trăng bị gấu trời ăn
B. Mặt phản xạ của Mặt Trăng không hướng về phía Trái Đất nơi ta đang đứng
C. Mặt Trăng bỗng dưng ngừng phát sáng
D. Trái Đất chắn không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu tới Mặt Trăng.
9. Bài 3.9 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?
A. Tăng lên
B. Giảm đi
C. Không thay đổi
D. Lúc đầu tăng lên, sau giảm đi
10. Bài 3.7 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?
A. Trời bỗng sáng bừng lên.
B. Xung quanh Mặt Trăng xuất hiện cầu vồng.
C. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn
D. Trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất.
Trả lời:
Chọn C.
12. Bài 3.12 trang 11 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?
Trả lời:
– Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó, vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi thế ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tối ở xung quanh không đáng kể.
– Đèn ống là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở sau bàn tay hầu như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tối ở xung quanh, nên bóng bàn tay bị nhòe.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 7: Nhận Biết Ánh Sáng trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!