Xu Hướng 5/2023 # Giải Bài Tập Trang 10 Sgk Sinh Lớp 9: Lai Một Cặp Tính Trạng # Top 11 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Giải Bài Tập Trang 10 Sgk Sinh Lớp 9: Lai Một Cặp Tính Trạng # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Trang 10 Sgk Sinh Lớp 9: Lai Một Cặp Tính Trạng được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giải bài tập trang 10 SGK Sinh lớp 9: Lai một cặp tính trạng

Giải bài tập SGK Sinh 9: Lai một cặp tính trạng

Giải bài tập Sinh học 9 Lai một cặp tính trạng được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải của các câu hỏi trong sách giáo khoa về lai một cặp tính trạng môn Sinh học 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Giải bài tập SGK Sinh lớp 9: Menđen và di truyền học

A. Tóm tắt lý thuyết:

Một trường hợp khác với kết quả thínghiệm của Menđen là cơ thế lai F1 mang tính trạng trung gian giữa bổ và mẹ (di truyền trung gian hay trội không hoàn toàn)

Ví dụ: Hình 3 trình bày kết quá phép lai giữa hai giống hoa thuộc loài hoa phấn là hoa đỏ và hoa trắng. F1 toàn hoa màu hồng, còn F2 có ti lệ:

1 hoa đò : 2 hoa hổng : 1 hoa trắng

Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1

Đậu Hà Lan có đặc điểm là tự thụ phấn nghiêm ngặt. Menđen đã đã tiến hành giao phấn giữa các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản. Trước hết, ông cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây chọn làm mẹ để ngăn ngừa sự tự thụ phấn. Khi nhị đã chín, ông lấy phấn của các hoa trên cây được chọn làm bố rắc vào đầu nhụy hoa của các hoa đã được cắt nhị ở trên cây được chọn làm mẹ. F1 được tạo thành tiếp tục tự thụ phấn để cho ra F2. Kết quả một số thí nghiệm của Menđen được trình bày như sau:

Các tính trạng của cơ thể như hoa đỏ, hoa trắng, thân cao, thân lùn, quả lục, quả vàng được gọi là kiểu hình. Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Trên thực tế, khi nói tới kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang được quan tâm như màu hoa, màu quà, chiều cao cây…

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 10 Sinh Học lớp 9

Bài 1: (trang 10 SGK Sinh 9)

Nêu các khái niệm: kiểu hình, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Kiểu hình: Là tổ hợp toàn bộ tính trạng của cơ thể. Ví dụ: kiểu hình thân lùn, hoa trắng quả vàng của cây đậu Hà Lan.

Kiểu gen tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào cơ thể. Ví dụ: AABBCC là kiểu gen của cây hoa đỏ thân cao, quả lục.

Thể đồng hợp: Có kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau. Ví dụ: AA: thể đồng hợp trội, aa: thể đồng hợp lặn.

Thể dị hợp: Chứa cặp gen tương ứng khác nhau (Aa).

Bài 2: (trang 10 SGK Sinh 9)

Phát biểu nội dung của định luật phân li.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

Nội dung định luật phân li: Khi lai hai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.

Bài 3: (trang 10 SGK Sinh 9)

Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Menđen giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan bằng sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định cặp tính trạng thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.

Bài 4: (trang 10 SGK Sinh 9)

Cho hai giống cá kiếm mắt đen và mắt đỏ thuần chủng giao phối với nhau được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Khi cho các con cá F1 giao phối với nhau thì tỉ lệ về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thể nào? Cho biết màu mắt chỉ do một gen quy định.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:

Vì F1 toàn là cá kiếm mắt đen, nên mắt đen là tính trạng trội, mắt đỏ tính trạng lặn.

Quy ước: Gen A quy định mắt đen.

Gen a quy định mắt đỏ

Sơ đồ lai: P: mắt đen x mắt đỏ

G: A aa

G p1: Aa x Aa

F1: 1A : 1a 1A : 1a

F2: 1AA : 2aa

1AA : 2Aaa : 1aa

3 cá mắt đen : 1 cá mắt đỏ

Giải Bài 1,2,3,4 Trang 10 Sgk Sinh 9 : Lai Một Cặp Tính Trạng

Tóm tắt lý thuyết Lai một cặp tính trạng và Giải bài 1,2,3,4 trang 10 SGK Sinh 9 : Lai một cặp tính trạng.

A. Tóm Tắt Lý Thuyết: Lai một cặp tính trạng

Một trường hợp khác với kết quả thínghiệm của Menđen là cơ thế lai F1 mang tính trạng trung gian giữa bổ và mẹ (di truyền trung gian hay trội không hoàn toàn )

Ví dụ : Hình 3 trình bày kết quá phép laigiữa hai giống hoa thuộc loài hoa phấn là hoa đỏ và hoa trắng. F1 toàn hoa màu hồng, còn F 2 có ti lệ :

1 hoa đò : 2 hoa hổng : 1 hoa trắng

Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1

Đậu Hà Lan có đặc điểm là tự thụ phấn nghiêm ngặt. Menđen đã đã tiến hành giao phấn giữa các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản. Trước hết, ông cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây chọn làm mẹ để ngăn ngừa sự tự thụ phấn. Khi nhị đã chín, ông lấy phấn của các hoa trên cây được chọn làm bố rắc vào đầu nhụy hoa của các hoa đã được cắt nhị ở trên cây được chọn làm mẹ. F1 được tạo thành tiếp tục tự thụ phấn để cho ra F2. Kết quả một số thí nghiệm của Menđen được trình bày như sau:

Các tính trạng của cơ thể như hoa đỏ, hoa trắng, thân cao, thân lùn, quả lục, quả vàng được gọi là kiểu hình. Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Trên thực tế, khi nói tới kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang được quan tâm như màu hoa, màu quà, chiều cao cây…

Dù thay đổi vị trí của các giông làm cây bố và cây mẹ như giống hoa đỏ làm bố và giống hoa trắng làm mẹ, hay ngược lại, kết quả thu được của 2 phép lai đều như nhau.

Menđen gọi tính trạng biểu hiện ngay ờ F1 là tính trạng trội (hoa đỏ, thần cao, quả lục), còn tính trạng đến F2 mới được biểu hiện là tính trạng lặn (hoa trắng, thân lùn, quả vàng).

Bài trước : Giải bài 1,2,3,4,5 SGK Sinh 9 : Menđen và di truyền học

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 10 Sinh Học lớp 9: Lai một cặp tính trạng

Bài 1: (trang 10 SGK Sinh 9)

Nêu các khái niệm: kiểu hình, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

– Kiểu hình: Là tổ hợp toàn bộ tính trạng của cơ thể. Ví dụ: kiểu hình thân lùn, hoa trắng quả vàng của cây đậu Hà Lan.

– Kiểu gen tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào cơ thể. Ví dụ: AABBCC là kiểu gen của cây hoa đỏ thân cao, quả lục.

– Thể đồng hợp: Có kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau. Ví dụ: AA: thể đồng hợp trội, aa: thể đồng hợp lặn.

– Thể dị hợp : Chứa cặp gen tương ứng khác nhau (Aa).

Bài 2: (trang 10 SGK Sinh 9)

Phát biểu nội dung của định luật phân li.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

Nội dung định luật phân li: Khi lai hai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì F 2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.

Bài 3: (trang 10 SGK Sinh 9)

Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Menđen giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan bằng sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định cặp tính trạng thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.

Bài 4: (trang 10 SGK Sinh 9)

Cho hai giống cá kiếm mắt đen và mắt đỏ thuần chủng giao phối với nhau được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Khi cho các con cá FỊ giao phối với nhau thì tỉ lệ về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thể nào? Cho biết màu mắt chỉ do một gen quy định.Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:

Vì F1 toàn là cá kiếm mắt đen, nên mắt đen là tính trạng trội, mắt đỏ tính trạng lặn.

Quy ước: Gen A quy định mắt đen.

Gen a quy định mắt đỏ

Sơ đồ lai : P: mắt đen x mắt đỏ

G : A aa

G p1: Aa x Aa

F1: 1A :1a1A:1a

F2: 1AA : 2aa 1AA :2Aaa : 1aa

3 cá mắt đen : 1 cá mắt đỏ

Vbt Sinh Học 9 Bài 3: Lai Một Cặp Tính Trạng (Tiếp Theo)

VBT Sinh học 9 Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)

I. Bài tập nhận thức kiến thức mới

Bài tập 1 trang 9-10 VBT Sinh học 9:

a) Hãy xác định kết quả của phép lai sau:

b) Làm thế nào để xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội?

c) Điền từ, cụm từ thích hợp vào những chỗ trống trong những câu sau đây:

Phép lai phân tích là phép lai giữa các cá thể mang tính trạng ………. cần xác định ……….. với cá thể mang tính trạng ……… Nếu kết quả của phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen ……….., còn kết quả phép lai phân tính thì cá thể đó có kiểu gen ……………

Lời giải:

b. Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần thực hiện phép lai phân tích. Tức là để cá thể đó lai với cá thể mang tính trạng lặn.

c. Điền từ, cụm từ thích hợp vào những chỗ trống trong những câu sau đây:

Phép lai phân tích là phép lai giữa các cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp

Bài tập 2 trang 10 VBT Sinh học 9: Để xác định giống có thuần chủng hay không cần phải thực hiện phép lai nào?

Lời giải:

Để xác định giống có thuần chủng hay không cần thực hiện phép lai phân tích, tức là đem lai cá thể đó với cá thể có tính trạng lặn

Bài tập 3 trang 10 VBT Sinh học 9:

a) Quan sát hình 3 SGK, nêu sự khác nhau về kiểu hình ở F1, F2 giữa trội không hoàn toàn với thí nghiệm của Menđen.

b) Điền vào chỗ trống trong câu sau

Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện …………. giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là ………

Lời giải:

a. Trong thí nghiệm ở hình 3 SGK trang 12, kiểu gen Aa ở cả F1 và F2 đều biểu hiện kiểu hình hoa màu hồng, là kiểu hình trung gian giữa kiểu hình hoa đỏ và kiểu hình hoa trắng, do đó ở phép lai này kết luận được kiểu hình hoa đỏ trội không hoàn toàn so với kiểu hình hoa trắng.

Trong thí nghiệm của Menđen kiểu gen Aa ở cả F1 và F2 đều biểu hiện kiểu hình hoa đỏ, do đó trong phép lai của Menđen kết luận được kiểu hình hoa đỏ là trội hoàn toàn so với kiểu hình hoa trắng.

b. Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1 trội:2 trung gian:1 lặn

II. Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập 1 trang 10-11 VBT Sinh học 9: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào ô trống trong các câu sau:

Kiểu hình trội có thể là ………….. (thể đồng hợp trội và thể dị hợp). Vì vậy để xác định được kiểu gen của nó cần phải ………….., nghĩa là lai với cá thể mang tính trạng ………… Điều này có tầm quan trọng trong sản xuất

Tương quan trội – lặn là hiện tượng ………………. ở giới sinh vật, trong đó tính trạng ………………. thường có lợi, vì vậy trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng ………………. để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen để tạo ra giống

Lời giải:

Kiểu hình trội có thể là thuần chủng hoặc không thuần chủng (thể đồng hợp trội và thể dị hợp). Vì vậy để xác định được kiểu gen của nó cần phải lai phân tích, nghĩa là lai với cá thể mang tính trạng lặn. Điều này có tầm quan trọng trong sản xuất

Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi, vì vậy trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen để tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.

Bài tập 2 trang 11 VBT Sinh học 9: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong câu sau:

Bên cạnh tính trội hoàn toàn còn có trường hợp tính trội …………..(tính trạng trung gian) do thể dị hợp biểu hiện.

Bên cạnh tính trội hoàn toàn còn có trường hợp tính trội không hoàn toàn (tính trạng trung gian) do thể dị hợp biểu hiện.

III. Bài tập củng cố và hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 trang 11 VBT Sinh học 9: Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội thì cần phải làm gì?

Lời giải:

Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần để cá thể đó lai với cá thể mang tính trạng lặn (thực hiện phép lai phân tích)

Bài tập 2 trang 11 VBT Sinh học 9: Tương quan trội – lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất?

Lời giải:

Tương quan trội – lặn có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn sản xuất vì các tính trạng trội thường là các tính trạng tốt, khi tập hợp được nhiều tính trạng tốt về cùng một kiểu gen sẽ giúp nâng cao chất lượng giống cây trồng vật nuôi, từ đó giúp tăng hiệu quả phát triển kinh tế.

Bài tập 3 trang 11 VBT Sinh học 9: Điền nội dung phù hợp vào những ô trống ở bảng 3.

Lời giải:

Đặc điểm Trội hoàn toàn Trội không hoàn toàn

Tỉ lệ kiểu hình ở F2

3 trội : 1 lặn

1 trội : 2 trung gian: 1 lặn

Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp

Cần xác định độ thuần chủng của giống

Không cần dùng phép lai phân tích, vì kiểu hình của cá thể có KG đồng hợp khác kiểu hình của cá thể có KG dị hợp

Bài tập 4 trang 12 VBT Sinh học 9: Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì thu được: (chọn phương án trả lời đúng)

A. Toàn quả vàng

B. Toàn quả đỏ

C. Tỉ lệ 1 quả đỏ: 1 quả vàng

D. Tỉ lệ 3 quả đỏ: 1 quả vàng

Lời giải:

Đáp án B. toàn quả đỏ

Giải thích: Cây cà chua quả đỏ lai phân tích ⇒ quả đỏ trội so với quả vàng (phép lai phân tích tức là lai giữa cơ thể có tính trạng trội với cơ thể có tính trạng lặn).

Quy ước: A – quả đỏ; a – quả vàng

Cây cà chua quả đỏ thuần chủng (t/c) → kiểu gen đồng trội AA

Ta có sơ đồ lai:

Giải Bài Tập Sinh Học 9 Bài 2. Lai Một Cặp Tính Trạng

LAI MỘT CẠP TÍNH TRẠNG KIẾN THỨC Cơ BẢN: Nhờ phương pháp phân tích các thế hệ lai, Menden đã phát hiện ra định luật phân li với nội dung: Khi lai hai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn. Menden đã giải thích các kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợp của cặp nhân tố di truyền (gen) quỵ định cặp tính trạng tương phản thông qua các quá trình phát sinh gií o tử và thụ tinh. Đó là cơ chế di truyền các tính trạng. GỢI ý trả Lời Câu hỏi sgk ▼ Xem bảng và có nhận xét gì về kiểu hình ở Fi và xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2? Bảng kết quả thí nghiệm của V tenden. p Fj f2 Tỉ lệ kiểu hình F2 Hoa đỏ X hoa trắng Hoa đỏ 705 đỏ; 224 trắng xấp xỉ 3 dỏ : 1 trắng Thân cao X thân lùn Thân cao 487 cao; 177 lùn xấp xỉ 3 cao : 1 lùn Quả lục X quả vàng Quả lực 428 quả lục; 152 quả vàng xấp xỉ 3 lục : 1 vàng Nhận xét: – Ớ Fi chỉ có một loại kiểu hình: đồng tính – Tỉ lệ kiểu hình ở F2 là xấp xỉ 3 : 1 Điền vào chỗ trống: Khi lai hai bô’ mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì ở Fi đồng tính về tính trạng của bô’ mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trôi, 1 lăn. Quan sát hình 2.2 và có thể rút ra nhận xét gì về sự di truyền các tính trạng trội và lặn từ F2 đến F3 ? 1 2 Tính trạng trội ở F2 có Ệ sô’ cây thuần chủng và 2 không thuần chủng. Tính trạng lặn: hoàn toàn thuần chủng. Quan sát hình 2.3 hãy cho biết: Tỉ lệ các loại giao tử ở F! và tỉ lệ các loại kiểu gen ở F2? Tại sao F2 lại có tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng? Trả lời: – Tỉ lệ các loại kiểu gen ở Fi là 1A :la Tỉ lệ các loại kiểu gen ở F2 là 1AA: 2Aa: laa – F2 có tỉ lệ 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng vì thể dị hợp Aa biểu hiện kiểu hình trội giống như thể đồng hợp AA. B. Phần gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập Nêu các khái niệm: kiểu hỉnh, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp. Kiểu hình’. Là tổ hợp toàn bộ tính trạng của cơ thể. Ví dụ: kiểu hình thân lùn, hoa trắng quả vàng của cây đậu Hà Lan. Kiểu gen: Tổ hợp toàn bộ các gen trong tê’ bào cơ thể. Ví dụ: AABBCC là kiểu gen của cây hoa đỏ thân cao, quả lục. Thể đồng hợp: Có kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giông nhau. Ví dụ: AA: thể đồng hợp trội, aa: thể đồng hợp lặn. Thể dị hợp: Chứa cặp gen tương ứng khác nhau (Aa). Phát biểu nội dung của định luật phân li. Nội dung định luật phân li: Khi lai hai bô’ mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn. Menden đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào? Menden giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan bằng sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định cặp tính trạng thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Cho hai giống cá kiếm mắt đen và mắt đỏ thuần chủng giao phối vái nhau được Fị toàn cá kiếm mắt đen. Khi cho các con cá F] giao phối với nhau thì tỉ lệ về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như ìhế nào? Cho biết màu mắt chỉ do một gen quy đính. Giải Vì Fi toàn là cá kiếm mắt đen, nên mắt đen là tính trạng trội, mắt đỏ là tính trạng lặn. Quy ước : Gen A quy định mắt đen. Gen a quy định mắt đỏ P: Mắt đen AA X Mắt đỏ aa Gp: A a F,: Aa X Aa Gfi : 1A : la 1A : la F2: 1AA : 2Aaa : laa 3 cá mắt đen : 1 cá mắt đỏ III. CÂU HỎI BỔ SƯNG ơ ruồi giấm thân xám, cánh dài, (BBW). Hãy cho biết đâu là kiểu hình, đâu là kiểu gen của ruồi giâm ? Cho các kiểu gen sau đây: DD, dd, DDCC, Dd, Cc, DdCc, EE, Ee, ee DdCcEc. Hãy chọn ra những thể dồng hợp, thế dị hợp? GỢi ý trả lời câu hỏi Ớ ruồi giấm: thân xám, cánh dài là kiểu hình, BBW là kiêu gen. Các thể đồng hợp có những gen: DD, dd, DDCC, EE, ee. Các thể dị hợp có kiểu gen: Dd, Cc, DdCc, Ee, DdCcEe.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Trang 10 Sgk Sinh Lớp 9: Lai Một Cặp Tính Trạng trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!