Bạn đang xem bài viết Giải Mã Ý Nghĩa Quẻ Kinh Dịch: Quẻ Số 42 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cách bói quẻ kinh dịch, lập quẻ kinh dịchDo âm dương tương giao mà tạo thành tứ tượng sinh Bát Quái bao gồm 8 quẻ: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Tám quẻ này cũng chính là tám phương, bát tiết, kết hợp với nhau tạo 8 x 8 = 64 “đại thành quái”, mỗi quẻ có 6 hào hay 3 tượng hình thành nên 64 quẻ dịch.
Phần mềm lập quẻ kinh dịch online được ra đời với mục đích dự báo tương lai gần, giúp quý bạn có thể biết trước được vận hạn cát hung, đưa ra cách hóa giải điềm xấu, gia tăng điềm lành, mang đến nhiều may mắn và thuận lợi nhất trong sự nghiệp, kinh doanh, xuất hành, cưới hỏi….
Lưu ý: Trong làm ăn buôn bán, nhất thiết phải quan tâm các yếu tố như đối tác hợp làm ăn hay không, hay công việc mình đang làm có hợp hay không, số điện thoại đang sử dụng phong thủy thế nào? Sẽ trả lời được cho bạn về sự thành, bại trong kinh doanh. Ý nghĩa quẻ Phong Lôi Ích
Tượng quẻ:
GIẢI NGHĨA
Quẻ ích là đạo làm ích cho thiên hạ, cho nên lợi có thửa đi. Đạo ích, trong lúc bình thường vô sự, cái ích của nó còn nhỏ, đến khi gian nguy hiểm nạn, thì cái ích của nó càng lớn, cho nên lợi về sự sang sông lớn. Khi qua được chỗ hiểm nạn tức là lúc đạo ích cả được thi hành. Nó là quẻ Tôn trên Chấn dưới, đó là hai vật sấm gió làm ích cho nhau. Gió dữ thì sấm mạnh, sấm động thì gió gắt, hai đằng giúp ích cho nhau
1. Một ông quan cầm cái hộp tròn nhỏ: Những người có cùng một lý tưởng sẽ vạch kế hoạch chung với nhau. 2. Một người đẩy một chiếc xe gỗ, ý nói nắm lấy một dịp may. 3. Một con hươu và một đồng tiền. Đây là điềm lành cho tài và lộc, và phải hành động ngay, chớ ngần ngại.
Loại Quẻ: CátTốt cho việc:– Công danh sự nghiệp: Tài lộc rộng mở– Cải vận – Giải hạn: có Quý nhân phù trợ, tai qua nạn khỏi
Giải Mã Ý Nghĩa Quẻ Kinh Dịch: Quẻ Số 40
Cách bói quẻ kinh dịch, lập quẻ kinh dịch
Do âm dương tương giao mà tạo thành tứ tượng sinh Bát Quái bao gồm 8 quẻ: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Tám quẻ này cũng chính là tám phương, bát tiết, kết hợp với nhau tạo 8 x 8 = 64 “đại thành quái”, mỗi quẻ có 6 hào hay 3 tượng hình thành nên 64 quẻ dịch.
Phần mềm lập quẻ kinh dịch online được ra đời với mục đích dự báo tương lai gần, giúp quý bạn có thể biết trước được vận hạn cát hung, đưa ra cách hóa giải điềm xấu, gia tăng điềm lành, mang đến nhiều may mắn và thuận lợi nhất trong sự nghiệp, kinh doanh, xuất hành, cưới hỏi….
Lưu ý: Trong làm ăn buôn bán, nhất thiết phải quan tâm các yếu tố như đối tác hợp làm ăn hay không, hay công việc mình đang làm có hợp hay không, số điện thoại đang sử dụng phong thủy thế nào? Sẽ trả lời được cho bạn về sự thành, bại trong kinh doanh. Ý nghĩa quẻ Lôi Thủy Giải
Tượng quẻ:
GIẢI NGHĨA
Giải là nạn đã tan rồi. Nó là quẻ Chan trên Khảm dưới, Chấn là động, Khảm là hiểm, động ở ngoài chỗ hiểm, tức là ra khỏi chỗ hiểm, cho nên là tượng hoạn nạn giải tán. Lại, Chấn là sấm, Khảm là mưa, sấm mưa nổi lên, tức là Âm Dương cảm nhau, hoà khắp, giãn tan, cho nên là giải. Giải tức là lúc hoạn nạn của thiên hạ đã giải tán vậy.
Tranh cổ:
1. Trên lá cờ có chữ Đề, nghĩa là nâng lên. 2. Thanh gươm cắm xuống đất có nghĩa chấm dứt chiến tranh. 3. Con thỏ chạy, ý nói không nghi ngại. 4. Con gà trống trong sân, ý nói tiếng tăm một người được đồn rất xa. 5. Một Đạo sĩ tặng sách, ý nói có quý nhân phù trợ
Loại Quẻ: Cát hanhTốt cho việc:– Công danh sự nghiệp: Khắc tà khí, hộ mệnh– Cái vận – giải hạn: Tai qua nạn khỏi
Ý Nghĩa Của 64 Quẻ Dịch. Quẻ 40: Lôi Thủy Giải
Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:
Dùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi.
Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người liên thông với nhau.
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó.
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.
Kết quả gieo quẻ:
Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi là hào âm động.
Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.
Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:
Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.
Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.
Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng hào”.
Giải nghĩa: Tán dã. Nơi nơi. Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: tượng sấm động mưa bay.
Giảng: Tượng quẻ là âm dương giao hoà với nhau, sấm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu khí u uất tan hết, cho nên gọi là Giải. Cũng có thể giảng: Hiểm (Khảm) sinh ra nạn, nhờ động (Chấn) mà thoát nạn nên gọi là Giải.
Khi mọi hoạn nạn đã tan rồi, thì dân chỉ mong an cư lạc nghiệp, người trị dân nên có chính sách khoan đại, giản dị (Tây Nam thuộc Khôn là đường lối khoan đại, bình dị); đừng đa sự, cứ khôi phục trật tự cũ cũng đủ tốt rồi.
Tuy nhiên cũng phải trừ những tệ đã gây ra những hoạn nạn trước kia, cũng phải sửa đổi cho sự bình trị được lâu dài, công việc đó nên làm cho mau xong (vẫn là ý đừng đa sự) thì tốt.
Đại tượng truyện khuyên sau khi giải nạn rồi, nên tha tội cho những kẻ lầm lỗi trước, nếu không tha được thì cũng nên giảm án cho nhẹ đi (quân tử dĩ xá quá, hựu tội).
Giảng: Mới bắt đầu vào thời cởi mở, hào này âm nhu, mà có dương cương (hào 4) ở trên ứng, cứ lặng lẽ ở yên không sinh sự thì không có lỗi gì cả.
Giảng: Không ai biết “ba con cáo” ám chỉ những hào nào, Chu Hi ngỡ là hào âm 1, 3 và trên cùng (trừ hào âm 5). Chỉ có thể đoán ý rằng: hào này dương cương, ứng với hào 5 âm, vị nguyên thủ, cho nên thế khá mạnh, có trách nhiệm với quốc gia trừ bọn tiểu nhân (ba con cáo), mà không mất mũi tên màu vàng (tức đạo trung trực – vàng là màu của trung ương, mũi tên tượng trưng cho việc ngay thẳng: trực). Hào từ khuyên phải giữ vững (trinh) đạo trung đó thì mới tốt.
Giảng: Hào này âm nhu, bất chính, bất trung mà ở trên cùng nội quái, tức như kẻ tiểu nhân ở ngôi cao, không khác kẻ vừa mang đội (người nghèo) mà lại ngất ngưởng ngồi xe (như một người sang trọng), chỉ tổ xui cướp tới cướp đồ của mình thôi.
Theo Hệ từ thượng truyện, Chương VIII, Khổng tử bàn rộng ra như sau: ‘người thường mà ngồi xe của người sang là xui kẻ cướp tới cướp đoạt của mình. Người trên khinh nhờn kẻ dưới tàn bạo thì kẻ cướp (giặc) tìm cách đánh đuổi ngay. Giấu cất không kín đáo là dạy cho bọn gian vào lấy của nhà mình; trau giồi nhan sắc là dạy cho bọn gian dâm tới hiếp mình”.
Giảng: Hào này là dương, tuy không chính (vì ở ngôi âm) nhưng ở gần hào 5, vị nguyên thủ, là có địa vị cao. Nó ứng với hào 1 âm, tiểu nhân ở dưới, nên bị nhiều người chê, nếu nó biết tuyệt giao với hào 1 (tượng trưng bằng ngón chân cái, ở chỗ thấp nhất trong cơ thể) thì người tốt mới vui tới mà tin cậy ở nó.
Giảng: hào này âm nhu, chưa chắc đã là quân tử, nhưng ở địa vị chí tôn, làm chủ quẻ, cho nên Hào từ khuyên phải tuyệt giao với bọn tiểu nhân (tức ba hào âm kia) thì mới tỏ rằng mình là quân tử được.
Giảng: đã tới lúc cuối cùng thời giải, nội loạn đã an rồi, nếu còn kẻ ở ngoài dám gây loạn (tượng trưng là con chim chuẩn ở trên bức tường cao). Thì cứ diệt đi, sẽ thành công. Vị “công” ở đây là hào trên cùng.
Theo Hệ từ hạ truyện, Khổng tử giải thích hào này như sau: “chuẩn là một loài chim, cung tên là đồ dùng, kẻ bắn là người. Người quân tử chứa sẳn đồ dùng (tài, đức) ở trong mình, đợi thời mà hoạt động thì có gì chẳng lợi?
Ý nghĩa quẻ này ở trong Thoán từ: dẹp loạn xong thì nên khoan hồng với kẻ lỡ lỗi lầm, đừng đa sự, chỉ cần khôi phục trật tự cũ, và củng cố nó bằng một số công việc, nhưng phải làm cho mau để khỏi phiền nhiễu dân.
Hào 3 cũng có một lời khuyên nên nhớ: giấu cất không kín đáo là dạy cho kẻ trộm vào lấy của nhà mình; trau giồi nhan sắc là dạy cho bọn tà dâm tới hiếp mình. (Mạn tàng hối đạo, dã dung hối dâm). (st)
Ý Nghĩa Của 64 Quẻ Dịch Quẻ 40 Lôi Thủy Giải
Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 40 lôi thủy giảiDùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi.
Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người liên thông với nhau.
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó.
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.
Kết quả gieo quẻ:
– 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —
– 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:– x
Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi là hào âm động.
Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.
Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:
Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:– x
Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —
Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —
Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.
Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.
Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:– x
Quẻ nội: Chấn vi lôi.
Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —
Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —
Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.
Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng hào”.
Giải nghĩa: Tán dã. Nơi nơi. Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: tượng sấm động mưa bay.
Giải : Lợi Tây nam, vô sở vãng, kì lai phục, cát. Hữu du vãng, túc, cát.
Dịch: tan cởi: đi về Tây nam thì lợi, đừng đa sự, cứ khôi phục lại như cũ thì tốt. Nhưng cũng có điều đáng làm, làm cho chóng thì tốt.
Giảng: Tượng quẻ là âm dương giao hoà với nhau, sấm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu khí u uất tan hết, cho nên gọi là Giải. Cũng có thể giảng: Hiểm (Khảm) sinh ra nạn, nhờ động (Chấn) mà thoát nạn nên gọi là Giải.
Khi mọi hoạn nạn đã tan rồi, thì dân chỉ mong an cư lạc nghiệp, người trị dân nên có chính sách khoan đại, giản dị (Tây Nam thuộc Khôn là đường lối khoan đại, bình dị); đừng đa sự, cứ khôi phục trật tự cũ cũng đủ tốt rồi.
Tuy nhiên cũng phải trừ những tệ đã gây ra những hoạn nạn trước kia, cũng phải sửa đổi cho sự bình trị được lâu dài, công việc đó nên làm cho mau xong (vẫn là ý đừng đa sự) thì tốt.
Đại tượng truyện khuyên sau khi giải nạn rồi, nên tha tội cho những kẻ lầm lỗi trước, nếu không tha được thì cũng nên giảm án cho nhẹ đi (quân tử dĩ xá quá, hựu tội).
Sơ lục: Vô cữu.
Dịch: Hào 1, âm: không lỗi.
Giảng: Mới bắt đầu vào thời cởi mở, hào này âm nhu, mà có dương cương (hào 4) ở trên ứng, cứ lặng lẽ ở yên không sinh sự thì không có lỗi gì cả.
Cửu nhị: Điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ, trinh, cát.
Dịch: Hào 2, dương: Đi săn được ba con cáo, được mũi tên màu vàng, giữ đạo chính thì tốt.
Giảng: Không ai biết “ba con cáo” ám chỉ những hào nào, Chu Hi ngỡ là hào âm 1, 3 và trên cùng (trừ hào âm 5). Chỉ có thể đoán ý rằng: hào này dương cương, ứng với hào 5 âm, vị nguyên thủ, cho nên thế khá mạnh, có trách nhiệm với quốc gia trừ bọn tiểu nhân (ba con cáo), mà không mất mũi tên màu vàng (tức đạo trung trực – vàng là màu của trung ương, mũi tên tượng trưng cho việc ngay thẳng: trực). Hào từ khuyên phải giữ vững (trinh) đạo trung đó thì mới tốt.
Lục tam: Phụ thả thừa, trí khấu chí; trinh lận.
Dịch: Hào 3, âm: kẻ mang đội đồ vật mà lại ngồi xe là xui bọn cướp tới, nếu cứ giữ cái thói đó (trinh ở đây nghĩa khác trinh ở hào trên ) thì phải hối hận.
Giảng: Hào này âm nhu, bất chính, bất trung mà ở trên cùng nội quái, tức như kẻ tiểu nhân ở ngôi cao, không khác kẻ vừa mang đội (người nghèo) mà lại ngất ngưởng ngồi xe (như một người sang trọng), chỉ tổ xui cướp tới cướp đồ của mình thôi.
Theo Hệ từ thượng truyện, Chương VIII, Khổng tử bàn rộng ra như sau: ‘người thường mà ngồi xe của người sang là xui kẻ cướp tới cướp đoạt của mình. Người trên khinh nhờn kẻ dưới tàn bạo thì kẻ cướp (giặc) tìm cách đánh đuổi ngay. Giấu cất không kín đáo là dạy cho bọn gian vào lấy của nhà mình; trau giồi nhan sắc là dạy cho bọn gian dâm tới hiếp mình”.
Cửu tứ: Giải nhi mẫu, bằng chí tư phu.
Dịch: Hào 4, dương: Bỏ ngón chân cái của anh đi (chữ nhi ở đây là đại danh từ) thì bạn (tốt) mới tới và tin cậy anh.
Giảng: Hào này là dương, tuy không chính (vì ở ngôi âm) nhưng ở gần hào 5, vị nguyên thủ, là có địa vị cao. Nó ứng với hào 1 âm, tiểu nhân ở dưới, nên bị nhiều người chê, nếu nó biết tuyệt giao với hào 1 (tượng trưng bằng ngón chân cái, ở chỗ thấp nhất trong cơ thể) thì người tốt mới vui tới mà tin cậy ở nó.
Lục ngũ: Quân tử duy hữu giải, cát; hữu phu vu tiểu nhân
Dịch: Hào 5, âm: người quân tử phải giải tán bọn tiểu nhân đi thì mới tốt; cứ xem bọn tiểu nhân có lui đi không thì mới biết chắc được mình có quân tử hay không.
Giảng: hào này âm nhu, chưa chắc đã là quân tử, nhưng ở địa vị chí tôn, làm chủ quẻ, cho nên Hào từ khuyên phải tuyệt giao với bọn tiểu nhân (tức ba hào âm kia) thì mới tỏ rằng mình là quân tử được.
Thượng lục: Công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng. Hoạch chi, vô bất lợi.
Dịch: Hào trên cùng, âm: Một vị công nhắm bắn con chim chuẩn ở trên bức tường cao. Bắn được, không gì là không lợi.
Giảng: đã tới lúc cuối cùng thời giải, nội loạn đã an rồi, nếu còn kẻ ở ngoài dám gây loạn (tượng trưng là con chim chuẩn ở trên bức tường cao). Thì cứ diệt đi, sẽ thành công. Vị “công” ở đây là hào trên cùng.
Theo Hệ từ hạ truyện, Khổng tử giải thích hào này như sau: “chuẩn là một loài chim, cung tên là đồ dùng, kẻ bắn là người. Người quân tử chứa sẳn đồ dùng (tài, đức) ở trong mình, đợi thời mà hoạt động thì có gì chẳng lợi?
Ý nghĩa quẻ này ở trong Thoán từ: dẹp loạn xong thì nên khoan hồng với kẻ lỡ lỗi lầm, đừng đa sự, chỉ cần khôi phục trật tự cũ, và củng cố nó bằng một số công việc, nhưng phải làm cho mau để khỏi phiền nhiễu dân.
Hào 3 cũng có một lời khuyên nên nhớ: giấu cất không kín đáo là dạy cho kẻ trộm vào lấy của nhà mình; trau giồi nhan sắc là dạy cho bọn tà dâm tới hiếp mình. (Mạn tàng hối đạo, dã dung hối dâm).
Quà tặng cho khách hàng:
Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng
Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 40 lôi thủy giảiNguồn:Sưu tầm
Tỳ Hưu Đeo Cổ Tỳ Hưu Trang Sức Tỳ Hưu Bằng Đồng Bột Đá
Thiềm Thừ, Coc Phong Thủy
Đá Phong Thủy Vật Phẩm Phong Thủy Hồ Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử – Quan Công – Hổ Phat Ba Quan Am Bắp Cải Phong Thủy Cá Kim Long Phong Thủy Ngựa Trong Phong Thủy Phong Thủy Luân Chuông Gió Phong Thủy Long Quy – Rùa Đầu Rồng Tháp Văn Xương Phong Thủy, Mèo Phong Thủy Bộ Phúc Lộc Thọ Tam Đa Rồng Phong Thủy Thuyền Buồm Phong Thủy Tiền Xu Cổ Phong Thủy Voi Phong Thủy Kim Nguyên Bảo Ấn Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu Hạc Uyên Ương Phong Thủy Quà Tặng Phong Thủy Quà tặng mừng tân gia – khai trương Quà Tặng Mừng Thọ Quà Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới Quà Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con Quà Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp Quà Tặng Đầy Tháng Quà Biếu Tặng Sếp Hổ Phách (Amber) Đá Thạch Anh Tím (Amethyst) Thạch Anh Hồng (Rose Quartz) Thạch Anh Vàng (Citrine Quartz) Thạch Anh Ám Khói (Smoky Quartz) Thạch Anh Tóc (Rutil Quartz) Thạch Anh Đen Thạch Anh Trắng (Quartz) Đá Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)
Ngọc Phỉ Thúy (Natural Jadeite),
Đá Ruby Đỏ (Hồng Ngọc) Đá Saphia (Đá Sapphire) Đá Thiên Thạch (Tectite) Đá Mặt Trăng (Moonstone) Đá Garnet (Ngọc Hồng Lựu) Ngọc Thiên Nhiên Miến Điện Ngọc Lục Bảo (Emerald) Aquamarine (Ngọc Xanh Biển) Đá Flourite (Flourit) Đá rhodochrosite Opal, Opan, Ngọc Mắt Mèo Ngọc Lam (Turquoise) Kim Cương (Diamond) Ngọc Trai (Natural Pearl) Cây Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo theo thong tin gia chủ) Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ
Giải Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng, Lý Giải Ý Nghĩa Quẻ Số 25
+ Giải quẻ thiên lôi vô vọng, lý giải ý nghĩa quẻ số 25, quẻ số 25 trong kinh dịch có ý nghĩa gì. Giải thích ý nghĩa của quẻ thẻ số 25, hay có tên gọi là thiên lôi vô vọng.
+ Khi gieo quẻ được quẻ số 25 có ý nghĩa gì, quẻ thẻ thiên lôi vô vọng tốt hay xấu. Tìm hiểu về quẻ số 25 trong kinh dịch, gieo quẻ dịch số quẻ 25 chính xác nhất.
Giải nghĩa quẻ thiên lôi vô vọng
Giải thích ý nghĩa: Thiên tai dã, Xâm lấn. Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không quy củ, càn đại, chống đối, hứng chịu. Cương tự ngoại lai chi tượng: tượng kẻ mạnh từ ngoài đến.
Đã trở lại thiên lý, chính đạo rồi thì không làm càn nữa, cho nên sau quẻ Phục, tới quẻ Vô vọng. Vọng ở đây có nghĩa là càn, bậy.
+ Thoán từ + Thoán truyện giảng rõ thêm:
Nội quái nguyên là quẻ Khôn, mà hào 1, âm biến thành dương, thành quẻ Chấn. Thế là dương ở ngoài tới làm chủ nội quái, mà cũng làm chủ cả quẻ vô vọng.
Vì ý chính trong Vô vọng là: động, hành động. Động mà cương kiên như ngoại quái Càn, tức là không càn bậy.
Xét về các hào, thì hào 5 dương cương, trung chính ứng. Tương ứng với hào 2 cũng trung chính, thế là hợp với thiên lý, rất hanh thông.
Ở thời Vô vọng (không càn bậy), mình không giữ chính đạo, mà đi thì đi đâu được?
Chữ đi (vãng) ở đây, nghĩa rộng là hành động, (Nguyên văn: Vô vọng chi vãng, hà chi hĩ? Nên hiểu là: vô vọng, phỉ chính chi vãng, hà chi hĩ. Chữ chi thứ nhì này có nghĩa là đi). Trái lẽ trời thì trời không giúp, làm sao đi được ?
Đại tượng truyện bàn thêm, về cái đạo của trời (đất) là nuôi nấng. Và thánh nhân cũng theo đạo đó, mà nuôi nấng vạn dân. Chúng tôi cho là ra ngoài đề.
+ Hào từ 1. 初九: 无妄, 往吉.
Sơ cửu: vô vọng, vãng cát.
Dịch: Hào 1, dương: không còn bậy, mà tiến đi thì tốt.
Giảng: Hào này dương cương, làm chủ nội quái, là người có đức, cho nên khen như vậy.
2. 六二: 不耕穫, 不菑畬, 則利有攸往.
Lục nhị: Bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.
Dịch: Khi cày thì không nghĩ tới lúc gặt, khi mới khai phá (tri), thì không nghĩ đến ruộng đã thuộc (dự), như vậy mà tiến tới thì có lợi.
Giảng: Lời hào này quá vắn tắt, hơn điện tín ngày nay nữa, nên tối nghĩa, có nhiều sách cứ dịch từng chữ; không thông.
Chu công muốn bảo: Khi cày mà không nghĩ tới lúc gặt, khi mới khai phá, mà không nghĩ tới khi ruộng đã thuộc.
Có nghĩa là thấy việc chính đáng phải làm, thì làm mà không nghĩ đến cái lợi rồi mới làm. Không chỉ trông mong vào kết quả, như vậy mới tốt.
Hào 2, âm, vừa trung vừa chính, ứng với hào 5 cũng trung chính. Nó vốn là âm có đức thuận, ở trong nội quái Chấn là động, như một người tốt hành động hợp với trung, chính, cho nên Hào từ bảo như vậy mà tiến thì có lợi.
Có lẽ chính vì ý nghĩa hào này, mà Sử ký của Tư Mã Thiên, chép tên quẻ là 无 望 (vô vọng :không mong).
Với ý nghĩa làm điều phải lẽ, mà “không mong” có lợi, có kết quả. Hiểu như vậy cũng được.
3. 六三: 无妄之災, 或繫之牛, 行伊之得, 邑伊之災. 4. 九四: 可貞,无咎.
Cửu tứ: khả trinh, vô cữu.
Dịch: Hào 4, dương: Nên giữ vững tư cách, thì không có lỗi, (hoặc: có thể giữ vững được tư cách, cho nên không có lỗi).
Giảng: chữ “Trinh” có hai nghĩa: Chính đáng và bền. Ở đây nên hiểu là bền.
Hào 4 này dương, không ứng hợp với hào nào cả. (vì hào 1 cũng là dương cương như nó). Không nên họat động, nhưng nó cương kiện, có thể giữ vững được tư cách.
5. 九五: 无妄之疾, 勿藥, 有喜. 6. 上九: 无妄, 行有眚, 无攸利.
Dịch Kinh Hành Trình Quẻ 56
Hỏa Sơn Lữ thứ năm mươi sáu
【 nguyên văn ] lữ ①: ông trùm nhỏ . Lữ trinh cát .【 văn dịch ] lữ quẻ: hơi gặp thuận lợi . Trinh bốc lữ hành , êm xuôi .【 chú thích ] ① lữ , quẻ tên . Bản quẻ là quẻ lạ tương điệp ( cấn hạ Ly bên trên ) . Tung quẻ là Ly , ly là hỏa; quẻ hạ là cấn , Bát Thuần Cấn . Trong núi lửa đốt , là dã ở đường ở lại giống , cho nên quẻ danh viết lữ .
【 nguyên văn ] 《 thoán 》 nói: lữ , “Ông trùm nhỏ “, nhu trúng tuyển ư bên ngoài ① , mà như ý ư mới vừa ② , chỉ mà lệ ư rõ ràng ③ , này đây “Ông trùm nhỏ , lữ trinh cát” cũng . Lữ thời điểm , nghĩa đại vậy quá thay .【 văn dịch ] 《 lời nói trong quẻ bói 》 nói: lữ quẻ có hơi gặp thuận lợi nghĩa . Bởi vì sáu ngũ âm hào ở quẻ ngoại trung vị . Ở vào thượng cửu hào dương phía dưới, như lữ nhân giữa các hàng chính chi đạo , đạt được cường giả che chở , như núi cao chính trực , ở vào ánh nắng của phổ chiếu bên trong , cho nên quái từ nói: “Hơi gặp thuận lợi , xuất hành hợp đạo nghĩa , tất gặp cát tường” . Lưu lạc tứ hải , phiêu bạt phiêu bạt , vốn là gian nan hỗn tạp , cho nên theo như nghĩa như ý lúc, là xuất hành hàng đầu nguyên tắc .【 chú thích ] ① nhu trúng tuyển ư bên ngoài . Này lấy sáu hào năm tượng , hào vị trí là theo . Sáu ngũ âm hào , là nhu , ở quẻ ngoại trung vị , là “Trúng tuyển ư bên ngoài” . Như lữ hành tại người ngoài , có thể theo như chánh đạo làm việc . ② như ý ư cương, này trở lên chín , sáu hào năm như , hào vị trí là theo . Thượng cửu hào dương , vi cương , ở vào sáu ngũ âm hào phía trên , là âm nhu như ý ư dương cương . Như sống nơi đất khách quê người người dựa vào cường giả che chở . ③ chỉ mà lệ ư rõ ràng , bản quẻ quẻ hạ là lương , lương là Sơn , núi có tĩnh chỉ giống; tung quẻ là Ly , Ly là nhật , cho nên nói đại sơn tĩnh chỉ ở vào ánh nắng của phổ chiếu phía dưới .
【 nguyên văn ] 《 tượng 》 nói: trên núi có hỏa , lữ . Quân tử lấy rõ ràng dùng cẩn thận hình , là lưu ngục ① .【 văn dịch ] 《 tượng từ 》 nói: bản quẻ tung quẻ là Ly , ly là hỏa; quẻ hạ là cấn , Bát Thuần Cấn . Trên núi có hỏa , động chiếu u ẩn , đây là lữ quẻ quẻ tượng . Quân tử xem quẻ này tượng , từ đó minh xét hình ngục , thận trọng phán quyết , cũng không dám lạm thi hành hình phạt phạt , cũng không dám kéo dài ngưng lại .【 chú thích ] ① lưu ngục , phá án kéo dài , ngưng lại vụ án .
【 nguyên văn ]Mùng sáu: lữ tỏa tỏa ① , tư ngoài chỗ ② , lấy tai họa .《 tượng 》 nói: lữ tỏa tỏa , chí nghèo tai họa cũng .【 văn dịch ]Mùng sáu: lữ nhân chần chừ , tiến thoái do dự , cuối cùng vẫn là rời đi trụ sở , kết quả từ gặp nạn họa .《 tượng từ 》 nói: lữ nhân chần chừ , nói rõ một thân khắp nơi đụng tường , tinh thần mỏi mệt .【 chú thích ]① lữ , thương khách . Tỏa tỏa là ** của mượn danh nghĩa , đa nghi tới vị . 《 thuyết văn 》: “* , tâm nghi cũng .” ② tư , tóc kỳ linh 《 trọng thị dễ 》 nói: “Tư , bản tác phân tích hiểu , cho nên 《 thuyết văn 》 lấy tư là phân , 《 nhĩ nhã 》 lấy tư là Ly .” Chỗ , xứ sở . Tư ngoài chỗ , rời đi chỗ ở .
【 nguyên văn ]Sáu hai: lữ tức thứ ① , nghi ngờ ngoài chi phí , có đầy tớ nhỏ , trinh ② .《 tượng 》 nói: có đầy tớ nhỏ , trinh , cuối cùng vô càng cũng ③ .【 văn dịch ]Sáu hai: lữ người tới thị trường , mang theo tiền tài , mua được một nam bộc , bói có điềm lành .《 tượng từ 》 nói: mua một nam bộc , bói có điềm lành , xem ra cuộc mua bán này không có vấn đề .【 chú thích ]① thứ , mượn làm tứ , thị trường . Lữ tức thứ , còn nói lữ người tới thị trường . ② trinh , cao hừ nói: “Trinh hạ khi có cát chữ , truyền bỏ đi .” Nói vậy có lý . Trinh , bói . Thời cổ mua người hầu mua thiếp thường bói . ③ 《 tượng từ 》 dẫn hào từ , trinh hạ cũng nên có cát chữ . Càng , khuyết điểm .
【 nguyên văn ]Cửu tam: lữ đốt ngoài thứ ① , tang ngoài đầy tớ nhỏ , trinh nghiêm ngặt .《 tượng 》 nói: lữ đốt ngoài thứ , cũng lấy tổn thương vậy . Lấy lữ cùng dưới, kỳ nghĩa tang cũng ② .【 văn dịch ]Cửu tam: lữ người tới lửa cháy của trên thị trường , vừa mua của nam bộc thừa loạn chạy mất . Bói có hiểm điềm .《 tượng từ 》 nói: lữ người tới lửa cháy của thị trường , há không bị tổn thất . Bởi vì lữ nhân mang theo nam bộc cùng đi , nam bộc thừa loạn chạy mất là rất tự nhiên .【 chú thích ]① thứ , hiệu buôn , gặp trước chú . ② dưới, lúc chỉ vừa mua tới nam bộc . Nghĩa , mượn làm nên .
【 nguyên văn ]Cửu tứ: lữ như chỗ ① , có ngoài lộ phí ② , tâm ta không vui.《 tượng 》 nói: lữ như chỗ , không được vị trí cũng ③ . Có ngoài lộ phí , lòng vị nhanh cũng .【 văn dịch ]Cửu tứ: lữ nhân trở lại tạm trú chỗ , bởi vì kiếm không ít tiền , trong lòng không thực tế .《 tượng từ 》 nói: lữ nhân trở lại tạm trú chỗ , cái này không là thích hợp chỗ ở . Kiếm không ít tiền , chỉ sợ cướp bóc , tự nhiên trong lòng không thực tế .【 chú thích ]① chỗ , còn chỗ , chỗ ở . ② lộ phí , tiền tài . Chi phí , của cải . Phủ , giống nông cụ của một loại tiền , tên cổ . ③ không được vị trí vậy. Này lấy cửu tứ hào tượng , hào vị trí là theo . Cửu tứ hào dương mà ở âm vị trí , giống người vị trí hoàn cảnh bất lợi .
【 nguyên văn ]Sáu năm: bắn trĩ , một tên vong , cuối cùng lấy danh tiếng mệnh ① .《 tượng 》: cuối cùng lấy danh tiếng mệnh , bên trên tóm cũng ② .【 văn dịch ]Sáu năm: bắn gà rừng , một phát trúng đích , một thân cho nên chiếm được hòa hợp lúc mỹ danh .《 tượng từ 》 nói: rốt cục chiếm được thiện xạ mỹ danh , miệng mồm mọi người truyền danh tiếng , người ở phía trên cũng biết rằng .【 chú thích ]① danh tiếng , khen ngợi . Mệnh , trúng đích , còn nói thiện xạ . ② tóm , cùng . Bên trên tóm , còn nói thanh danh truyền đến phía trên mất .
【 nguyên văn ]Thượng cửu: chim đốt ngoài ổ , lữ nhân trước cười hậu gào khóc , tang kẹo sữa bò như dễ ① . Hung .《 tượng 》 nói: lấy lữ ở trên , kỳ nghĩa đốt cũng ② .”Tang kẹo sữa bò như dễ “, cuối cùng đừng chi văn cũng ③ .【 văn dịch ]Thượng cửu: chim chóc của ổ khoa bị đốt cháy , chu nhân của ấp rơi bị đánh cướp , bốn phía lưu lạc của chu nhân a , cuộc sống tốt đẹp đã thành chuyện cũ , bi thảm hiện thực tức ở trước mắt , người địch dắt trâu đi dương mất , cuộc sống về sau làm sao sống .《 tượng từ 》 nói: lấy buôn bán lữ thân phận mà thân lên cao tước , không an phận chi cực , ngoài cư thất bị thiêu huỷ là chuyện trong dự liệu , dê bò tại dễ địa bị đánh cướp , cũng không có ai đến thương cảm an ủi , là chuyện đương nhiên .【 chú thích ]① dễ , thông địch . Lý kính ao nói: “Đây là viết chu nhân trong lịch sử của một kiện đại sự , nói đại vương bị người xâm vội vả , từ bân dời đến kỳ Sơn tuần lúc đầu , người địch xâm phạm lúc, cướp đốt giết hiếp , chu nhân như chim bị đốt vậy ổ , không nhà để về , toàn tộc di chuyển , thành vậy lữ nhân . Bọn hắn trước kia sinh hoạt trôi qua rất nhanh vui vẻ , về sau liền rất bi thảm rồi, kêu khóc thút thít , chẳng những gia viên bị phá hủy , ngay cả dê bò các loại súc vật cũng cho người địch đoạt đi . Đây thật là một thứ đại tai nạn .” ② bên trên, thượng vị , cao tước . Lấy lữ ở trên , 《 tượng từ 》 thả này hào là thuận sáu hào năm từ của giải thích mà đến , phía trước giảng một thân thiện xạ , thanh danh truyền lên , nơi đây thì giảng một thân vì vậy mà chiếm được cao tước , lấy lữ nhân mà ở cao tước là đoạt được không an phận . 《 tượng từ 》 thả này hào , lại là trở lên chín hào tượng , hào vị trí là theo . Thượng cửu hào dương ở một quẻ đứng đầu , giống người thân cư thượng vị , bị người tật hận . Nghĩa , mượn làm nên . ③ văn , vương niệm tôn nói: “Văn , đọc là hỏi , cùng nhau lo lắng hỏi cũng .”
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Mã Ý Nghĩa Quẻ Kinh Dịch: Quẻ Số 42 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!