Bạn đang xem bài viết Giải Nobel Y Học : Từ 1901 Đến Nay được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Năm
Tên nhà khoa học
Quốc tịch
Công trình
2019
William G. Kaelin Jr
Sir Peter J. Ratcliffe
Gregg L. Semenza
Mỹ
Anh
Mỹ
Khám phá ra cách tế bào cảm nhận và thích nghi với sự thay đổi nồng độ oxy.
2018
James P. Allison
Tasuku Honjo
Mỹ
Nhật Bản
Phát triển liệu pháp miễn dịch chống ung thư bằng cách ức chế điều hòa miễn dịch âm tính (thuốc ipilimumab).
2017
Jeffrey C. Hall Michael Rosbash Michael W. Young
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Khám phá cơ chế phân tử kiểm soát nhịp sinh học ngày – đêm.
2016
Yoshinori Ohsumi
Nhật
Khám phá cơ chế tự thực bào (autophage) – là cơ chế các tế bào tự loại bỏ các thành phần đã lão hóa hoặc hư hại của mình để tái sử dụng nguyên liệu thu được hoặc/và để tạo các thành phần mới thay thế (ví dụ các bào quan).
2015
William C. Campbell
Satoshi Ōmura
Mỹ, Ireland
Nhật Bản
Khám phá thuốc điều trị các loại giun tròn ký sinh. Ví dụ thuốc avermectin.
Tu Youyou
Trung Quốc
Khám phá thuốc điều trị sốt rét (artemisinin, dihydroartemisinin).
2014
John O’Keefe
May-Britt Moser
Edvard Moser
Anh, Mỹ
Na Uy
Na Uy
Khám phá các tế bào thiết lập hệ thống định vị trong não.
2013
James E. Rothman
Randy Schekman
Thomas C. Südhof
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Khám phá cơ chế điều hòa vận chuyển các túi tiết – là hệ thống vận chuyển chính bên trong tế bào.
2012
John B. Gurdon
Shinya Yamanaka
Anh
Nhật
Khám phá các tế bào trưởng thành có thể được tái lập trình thành các tế bào gốc vạn năng.
2011
Ralph M. Steinman
Canada
Khám phá vai trò của tế bào tua trong miễn dịch tự nhiên thu được.
Bruce A. Beutler
Jules A. Hoffmann
Mỹ
Luxembourg, Pháp
Khám phá về sự hoạt hóa hệ miễn dịch tự nhiên.
2010
Robert Edwards
Anh
Phát triển phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
2009
Elizabeth H. Blackburn
Carol W. Greider
Jack W. Szostak
Mỹ, Australia
Mỹ
Anh, Canada, Mỹ
Khám phá telomere (trình tự lập lại ở đầu mút nhiễm sắc thể) và cơ chế bảo vệ nhiễm sắc thể của enzyme telomerase.
2008
Harald zur Hausen
Đức
Khám phá Human papilloma virus (HPV) gây ung thư cổ tử cung ở người.
Françoise Barré-Sinoussi
Luc Montagnier
Pháp
Pháp
Khám phá virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
2007
Mario R. Capecchi
Sir Martin Evans
Oliver Smithies
Mỹ, Italia
Anh
Anh, Mỹ
Khám phá các nguyên lý chuyển gene vào chuột bằng cách sử dụng tế bào gốc phôi.
2006
Andrew Fire
Craig Mello
Mỹ
Mỹ
Khám phá kỹ thuật can thiệp vào RNA, để khóa hoạt động của gene ở mức độ RNA.
2005
Barry Marshall
J. Robin Warren
Australia
Australia
Khám phá vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm loét dạ dày.
2004
Richard Axel
Linda B. Buck
Mỹ
Mỹ
Khám phá các receptor tiếp nhận mùi và tổ chức của hệ thống khứu giác.
2003
Paul Lauterbur
Sir Peter Mansfield
Mỹ
Anh
Khám phá kỹ thuật hình ảnh chụp cộng hường từ (MRI).
2002
Sydney Brenner
H. Robert Horvitz
John E. Sulston
Anh
Mỹ
Anh
Khám phá cơ chế di truyền điều hòa sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể và hiện tượng tế bào chết theo lập trình (apoptosis).
2001
Leland H. Hartwell
Tim Hunt
Sir Paul Nurse
Mỹ
Anh
Anh
Khám phá ra các phân tử quan trọng điều hòa chu trình tế bào.
2000
Arvid Carlsson
Paul Greengard
Eric Kandel
Thụy Điển
Mỹ
Áo, Mỹ
Khám phá cơ chế dẫn truyền tín hiệu trong hệ thần kinh (thông qua synap).
1999
Günter Blobel
Mỹ, Đức
Khám phá các phân tử protein chứa một hoặc nhiều trình tự tín hiệu trong cấu trúc của chúng. Các trình tự tín hiệu này giúp định hướng protein đến đúng vị trí của chúng để có thể thự hiện được đúng chức năng.
1998
Robert F. Furchgott
Louis Ignarro
Ferid Murad
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Khám phá khí NO (nitric oxide) do tế bào nội mô mạch máu tổng hợp có vai trò như một phân tử tín hiệu giúp điều hòa hệ tim mạch.
1997
Stanley B. Prusiner
Mỹ
Khám phá prion – một phân tử protein có khả năng gây bệnh.
1996
Peter C. Doherty
Rolf M. Zinkernagel
Úc
Thụy Sĩ
Khám phá cơ chế miễn dịch qua trung gian tế bào (Lympho T).
1995
Edward B. Lewis
Christiane Nüsslein-Volhard
Eric F. Wieschaus
Mỹ
Đức
Mỹ
Khám phá cơ chế kiểm soát quá trình biệt hóa tế bào trong giai đoạn phát triển sớm của phôi.
1994
Richard J. Roberts
Phillip A. Sharp
Mỹ
Mỹ
Khám quá protein G (protein liên kết với GTP) và vai trò của protein này trong cơ chế truyền tin nội bào.
1993
Richard J. Roberts
Phillip A. Sharp
Anh
Mỹ
Khám phá cơ chế RNA loại bỏ các trình tự intron ra và kết hợp các trình tự exon lại với nhau để dịch mã thành protein.
1992
Edmond H. Fischer
Edwin G. Krebs
Thụy Sĩ, Mỹ
Mỹ
Khám phá quá trình gắn hoặc loại nhóm phosphate cũng là một cơ chế điều hòa sinh học.
1991
Erwin Neher
Bert Sakmann
Đức
Đức
Khám phá cơ chế vận chuyển các ion ra/vào tế bào thông qua các kênh ion trên màng tế bào.
1990
Joseph E. Murray
E. Donnall Thomas
Mỹ
Mỹ
Khám phá phương pháp giúp chống thải loại mảnh ghép khi cấy ghép tế bào (ghép tủy) và cấy ghép cơ quan (ghép thận…).
1989
J. Michael Bishop
Harold E. Varmus
Mỹ
Mỹ
Khám phá nguồn gốc của các gene sinh ung thư (oncogene) của virus là từ tế bào vật chủ.
1988
Sir James W. Black
Gertrude B. Elion
George H. Hitchings
Scotland, Anh
Mỹ
Mỹ
Khám phá nhiều loại thuốc mới cũng như cơ chế của chúng trong điều trị bệnh.
1987
Susumu Tonegawa
Nhật
Khám phá cơ chế di truyền giúp tạo ra sự đa dạng kháng thể.
1986
Stanley Cohen
Rita Levi-Montalcini
Mỹ
Ý, Mỹ
Khám phá các yếu tố tăng trưởng (yếu tố tăng trưởng thần kinh, yếu tố tăng trưởng biểu bì).
1985
Michael S. Brown
Joseph L. Goldstein
Mỹ
Mỹ
Khám phá quá trình điều hòa chuyển hóa cholesterol.
1984
Niels K. Jerne
Georges J.F Köhler
César Milstein
Đan Mạch
Đức
Argentina, Anh
Khám phá cơ chế tế bào lympho T được huấn luyện tại tuyến ức để nhận diện các thành phần của bản thân (tránh phản ứng tự miễn). Khám phá nguyên lý giúp sản xuất kháng thể đơn dòng.
1983
Barbara McClintock
Mỹ
Khám phá các gene nhảy hay còn gọi là các yếu tố di truyền di động (giải thích hiện tượng nhiều màu hạt trên cùng một quả bắp…).
1982
Sune K. Bergström
Bengt I. Samuelsson
John R. Vane
Thụy Điển
Thụy Điển
Anh
1981
Roger W. Sperry
Mỹ
Khám phá sự chuyên hóa về chức năng của các bán cầu đại não: Bán cầu não trái chuyên về khả năng ngôn ngữ, toán học, tư duy phản biện; Và bán cầu não phải chuyên về nhận thức không gian, nhận thức các âm thanh phức tạp (ví dụ âm nhạc).
David H. Hubel
Torsten N. Wiesel
Mỹ
Thụy Điển
Khám phá quá trình xử lý hình ảnh của hệ thống thị giác, đặc biệt là hoạt động của các neuron tại vùng vỏ não thị giác sơ cấp khi có kích thích ánh sáng.
1980
Baruj Benacerraf
Jean Dausset
George D. Snell
Veneuzela, Mỹ
Pháp
Mỹ
Khám phá các gene mã hóa cho các protein trên bề mặt màng tế bào giúp hệ miễn dịch nhận diện các tác nhân lạ, các gene này được gọi là phức hợp tương hợp mô chính (MHC). Khi cấy ghép cơ quan hoặc cấy ghép tế bào, để tránh thải loại miễn dịch, yêu cầu người cho và người nhận phải có sự tương hợp MHC (ở người gọi là HLA) ở mức độ nhất định.
1979
Allan M. Cormack
Godfrey N. Hounsfield
Nam Phi, Mỹ
Anh
Khám phá phương pháp chụp cắt lớp vi tính (chụp CT).
1978
Werner Arber
Daniel Nathans
Hamilton O. Smith
Thụy Sĩ
Mỹ
Mỹ
Khám phá enzyme cắt giới hạn và ứng dụng của chúng trong sinh học phân tử như: công nghệ tái tổ hợp gene, giải trình tự gene…
1977
Roger Guillemin
Andrew V. Schally
Pháp, Mỹ
Ba Lan, Mỹ
Khám phá các hormone peptide ở não. Ví dụ hormone được sản xuất tại vùng dưới đồi (TRH, GnRH).
Rosalyn Yalow
Mỹ
Phát triển phương pháp phân tích miễn dịch đánh dấu bằng phóng xạ – RIA (tiền thân của phương pháp ELISA) giúp xác định sự hiện diện cũng như nồng độ của các phân tử sinh học. Ví dụ: Xác định kháng nguyên của tác nhân gây bệnh, định lượng hormone, kháng thể…
1976
Baruch S. Blumberg
Mỹ
Khám phá ra một loại virus gây viêm gan (HBV), phát triển phương pháp xét nghiệm HBV và vaccine HBV.
D. Carleton Gajdusek
Mỹ
Đóng góp trong nghiên cứu bệnh Kuru, một bệnh do tác nhân là prion gây ra.
1975
David Baltimore
Renato Dulbecco
Howard Martin Temin
Mỹ
Ý, Mỹ
Mỹ
Khám phá các virus sinh ung thư có thể chèn vật liệu di truyền của chúng vào bộ gene của vật chủ.
1974
Albert Claude
Christian de Duve
George E. Palade
Bỉ
Bỉ
Mỹ
Sử dụng phương pháp ly tâm và kính hiển vi điện tử để nguyên cứu cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào.
1973
Karl von Frisch
Konrad Lorenz
Nikolaas Tinbergen
Đức
Áo
Hà Lan, Anh
1972
Gerald M. Edelman
Rodney R. Porter
Mỹ
Anh
Khám phá cấu trúc điển hình của kháng thể: Gồm 4 chuỗi polypeptide trong đó có 2 chuỗi nặng và 2 chuỗi nhẹ kết hợp thành cấu trúc hình chữ Y.
1971
Earl W. Sutherland
Mỹ
1970
Sir Bernard Katz
Ulf von Euler
Julius Axelrod
Đức, Mỹ
Thụy Điển
Mỹ
Khám phá cơ chế dẫn truyền qua synap. Thông qua các chất trung gian hóa học được dự trữ và giải phóng từ màng trước synapse, khuyếch tán qua khe synapse đến gắn vào receptor tại màng sau synapse.
1969
Max Delbrück
Alfred D. Hershey
Salvador E. Luria
Mỹ
Mỹ
Ý, Mỹ
1968
Robert W. Holley
Har Gobind Khorana
Marshall W. Nirenberg
Mỹ
Ấn Độ, Mỹ
Mỹ
Giải mã mã di truyền (64 codon) và chức năng của nó trong việc tổng hợp protein (trừ 3 codon kết thúc, các codon còn lại sẽ mã hóa cho các amino acid tương ứng).
1967
Ragnar Granit
Haldan Keffer Hartline
George Wald
Thụy Điển
Mỹ
Mỹ
– Khám phá 3 loại tế bào nón nhạy cảm với 3 bước sóng khác nhau.
– Khám phá các tế bào nhận cảm ánh sáng trong võng mạc phối hợp với nhau, để khi một tế bào bị kích thích thì các tế bào lân cận sẽ bị ức chế, điều này giúp tăng khả năng tiếp nhận hình ảnh.
– Khám phá vitamin A là một thành phần quan trọng của rhodopsin – một chất nhạy cảm với ánh sáng nằm ở tế bào que trong võng mạc.
1966
Peyton Rous
Mỹ
Khám phá virus cảm ứng sinh khối u.
Charles Brenton Huggins
Canada, Mỹ
1965
François Jacob
André Lwoff
Jacques Monod
Pháp
Pháp
Pháp
– Khám phá cơ chế gene tự điều hòa việc biểu hiện để phù hợp với môi trường.
– Khám phá một số virus chèn vật liệu di truyền vào tế bào chủ và vật liệu di truyền này sẽ nhân lên cùng với quá trình phân chia của tế bào chủ, và sẽ tạo thành virus khi có tác nhân kích thích.
1964
Konrad Bloch
Feodor Lynen
Đức, Mỹ
Mỹ
– Khám phá các bước hình thành cholesterol từ acetic acid.
1963
Sir John Carew Eccles
Alan Lloyd Hodgkin
Andrew Fielding Huxley
Úc
Anh
Anh
– Khám phá synap ức chế và synap kích thích.
– Khám phá điện thế hoạt động của tế bào được hình thành do sự di chuyển ion kali và ion natri qua kênh ion trên màng tế bào.
1962
Francis Crick
James Watson
Maurice Wilkins
Anh
Mỹ
New Zealand, Mỹ
Khám phá cấu trúc phân tử deoxyribonucleic acid (DNA): Gồm 2 chuỗi polypeptide (đơn phân là các nucleotide A, T, G, C), trong đó các nucleotide ở 2 chuỗi bắt cặp tương ứng với nhau (A-T, G-C) tạo thành chuỗi xoắn kép.
1961
Georg von Békésy
Hungary, Mỹ
Khám phá chức năng của ốc tai trong việc tiếp nhận kích thích âm thanh. Tế bào có lông tại màng nền trong ốc tai có mức độ chuyển động khác nhau phụ thuộc vào tần số của sóng âm. Các tế bào này sẽ tiếp nhận kích thích từ sóng âm và truyền theo dây thần kinh thính giác về não bộ.
1960
Macfarlane Burnet
Peter Brian Medawar
Úc
Anh
Khám phá sự dung nạp miễn dịch đạt được trong quá trình phát triển (hiện tượng không đáp ứng của hệ miễn dịch với các phân tử nhất định). Đặc biệt là quá trình dung nạp miễn dịch đạt được ở giai đoạn bào thai.
1959
Severo Ochoa
Arthur Kornberg
Tây Ban Nha, Mỹ
Mỹ
Khám phá enzyme DNA polymerase và quá trình sinh tổng hợp DNA và RNA.
1958
George Wells Beadle
Edward Lawrie Tatum
Joshua Lederberg
Mỹ
Mỹ
Mỹ
– Khám phá gene thực hiện chức năng thông qua việc điều chỉnh các quá trình sinh hóa trong tế bào. Đưa ra giả thuyết “một gene – một enzyme”.
– Khám phá hiện tượng giao nạp (tiếp hợp) thông qua cầu nối tế bào chất của hai tế bào và tải nạp nhờ virus.
1957
Daniel Bovet
Thụy Sĩ, Ý
Khám phá các thuốc antihistamine, có tác dụng block histamin – một chất quan trọng gây nên các triệu chứng của dị ứng.
1956
André Frédéric Cournand
Werner Forssmann
Dickinson W. Richards
Mỹ
Đức
Mỹ
Khám phá phương pháp đặt catheter vào tim (đặt một ống thông vào buồng tim theo đường tĩnh mạch) để nghiên cứu sinh lý và bệnh lý của hệ tuần hoàn.
1955
Hugo Theodor Theorell
Thụy Điển
1954
John Franklin Enders
Thomas Huckle Weller
Frederick C. Robbins
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Khám phá phương pháp nuôi cấy virus gây bại liệt trên nhiều loại mô khác nhau, đặc biệt là mô cơ. Giúp tạo lượng lớn virus bại liệt để sản xuất vaccine bại liệt.
1953
Hans Adolf Krebs
Anh
Khám phá chu trình citric acid (chu trình Krebs).
Fritz Albert Lipmann
Mỹ
Khám phá co-enzyme A và tầm quan trọng của nó – là một chất trung gian của nhiều con đường chuyển hóa vật chất trong tế bào.
1952
Selman A.Waksman
Mỹ
Khám phá streptomycin, kháng sinh đầu tiên điều trị lao hiệu quả.
1951
Max Theiler
Nam Phi
1950
Edward Calvin Kendall
Tadeus Reichstein
Philip Showalter Hench
Mỹ
Thụy Sỹ
Mỹ
1949
Walter Rudolf Hess
Thụy Sỹ
Khám phá các vùng và chức năng của não trung gian, đặc biệt là chức năng của vùng dưới đồi.
Antonio Egas Moniz
Bồ Đào Nha
Phát triển phương pháp phẫu thuật thùy não (lobotomy) để điều trị các rối loạn tâm thần. Do tác dụng phụ quá lớn, đến những năm 1970 một số bang của Mỹ đã cấm thực hiện phương pháp này và ngày nay lobotomy gần như không còn được thực hiện.
1948
Paul Hermann Müller
Thụy Sĩ
Khám phá DDT (Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane) có hiệu quả cao trong việc diệt côn trùng truyền bệnh như chấy, rận, muỗi. Do gây ra nhiều rủi ro cho sức khỏe, ngày nay DDT đã bị cấm sử dụng ở nhiều quốc gia.
1947
Carl Ferdinand Cori
Gerty Cori
Bernardo Houssay
Áo, Mỹ
Áo, Mỹ
Argentina
– Khám phá chu trình Cori và quá trình chuyển hóa glycogen.
– Khám phá vai trò của hormone thùy trước tuyến yên đối với sự chuyển hóa đường.
1946
Hermann Joseph Muller
Mỹ
Khám phá cách tạo ra đột biến bằng phương pháp chiếu xạ (tia X).
1945
Sir Alexander Fleming
Ernst Boris Chain
Sir Howard Walter Florey
Anh
Anh
Úc
Khám phá kháng sinh pennicilin và tác dụng chữa trị các bệnh nhiễm trùng của nó.
1944
Joseph Erlanger
Herbert Spencer Gasser
Mỹ
Mỹ
– Khám phá các dạng khác nhau của tế bào thần kinh (neuron).
– Khám phá rằng ngưỡng kích thích và tốc độ dẫn truyền điện thế hoạt động trên các loại neuron khác nhau thì khác nhau. (Vận tốc dẫn truyền điện thế hoạt động trên sợi trục của tế bào thần kinh tỉ lệ với đường kính sợi trục.)
1943
Henrik Carl Peter Dam
Đan Mạch
Phát hiện ra vitamin K và vai trò của nó trong việc giúp đông máu.
Edward Adelbert Doisy
Mỹ
Tinh chế và khám phá bản chất hóa học của vitamin K.
1942
KHÔNG TRAO GIẢI
1941
KHÔNG TRAO GIẢI
1940
KHÔNG TRAO GIẢI
1939
Gerhard Domagk
Đức
Khám phá ra tác dụng kháng khuẩn của Prontosil (sulfonamides).
1938
Corneille Heymans
Bỉ
Khám phá các thụ thể hóa học ở động mạch cảnh tham gia điều hòa hô hấp.
1937
Albert Szent-Györgyi
Hungary
– Khám phá vitamin C.
– Nghiên cứu về hô hấp tế bào, vai trò của fumaric acid trong chu trình Krebs.
1936
Henry Hallett Dale
Otto Loewi
Anh
Đức, Áo, Mỹ
Khám phá acetycholine – là một chất dẫn truyền thần kinh.
1935
Hans Spemann
Đức
1934
George Hoyt Whipple
George Richards Minot
William Parry Murphy
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Khám phá việc ăn gan động vật (gan chứa nhiều vitamin B12) có thể tăng số lượng hồng cầu, giúp điều trị thiếu máu (do thiếu vitamin B12).
1933
Thomas Hunt Morgan
Mỹ
– Khám phá vai trò của nhiễm sắc thể trong di truyền (gene chứa trong nhiễm sắc thể nằm trong nhân tế bào).
– Khám phá hiện tượng trao đổi chéo giữa hai nhiễm sắc thể.
1932
Charles Scott Sherrington
Edgar Douglas Adrian
Anh
Anh
Khám phá chức năng của tế bào thần kinh (neuron).
1931
Otto Heinrich Warburg
Đức
Nghiên cứu bản chất và cơ chế tác động của hemoglobin (một enzyme hô hấp).
1930
Karl Landsteiner
Áo
Khám phá hệ nhóm máu ABO và cơ chế truyền máu.
1929
Frederick G. Hopkins
Anh
Khám phá vitamin – một loại chất với lượng nhỏ nhưng cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể.
Christiaan Eijkman
Hà Lan
Khám phá một loại chất có trong vỏ trấu giúp điều trị bệnh Beriberi, chất này được gọi là vitamin (vitamin B1).
1928
Charles Nicolle
Pháp
1927
Julius Wagner-Jauregg
Áo
Khám phá việc gây sốt (ví dụ gây sốt bằng cách gây nhiễm chủng ký sinh trùng sốt rét lành tính) để điều trị bại liệt (general paralysis).
1926
Johannes Fibiger
Đan Mạch
Khám phá một loại giun tròn ký sinh ở chuột là Spiroptera carcinoma cảm ứng sinh ung thư dạ dày ở chuột (sau này các nhà khoa học xác nhận lại Spiroptera carcinoma không phải là tác nhân sinh ung thư).
1925
KHÔNG TRAO GIẢI
1924
Willem Einthoven
Hà Lan
Khám phá cơ chế ghi điện tim (ECG).
1923
Frederick G. Banting
John Macleod
Canada
Anh
Khám phá ra cách thu nhận insulin từ tuyến tụy và ứng dụng insulin trong điều trị bệnh tiểu đường.
1922
Archibald Vivian Hill
Anh
Otto Fritz Meyerhof
Đức
Khám phá mối liên hệ giữa việc tiêu thụ oxygen và chuyển hóa acid lactic tại mô cơ.
1921
KHÔNG TRAO GIẢI
1920
August Krogh
Đan Mạch
Khám phá cơ chế điều hòa lượng máu đến mao mạch của mô (bằng cách đóng hoặc mở các cơ thắt tiền mao mạch).
1919
Jules Bordet
Bỉ
1918
KHÔNG TRAO GIẢI
1917
KHÔNG TRAO GIẢI
1916
KHÔNG TRAO GIẢI
1915
KHÔNG TRAO GIẢI
1914
Robert Bárány
Áo-Hung
Nghiên cứu sinh lý và bệnh lý của hệ tiền đình.
1913
Charles Robert Richet
Pháp
Nghiên cứu về phản vệ và dị ứng.
1912
Alexis Carrel
Pháp
Nghiên cứu về nối mạch máu và ghép cơ quan.
1911
Allvar Gullstrand
Thụy Điển
Nghiên cứu cơ chế mắt thu nhận hình ảnh của vật.
1910
Albrecht Kossel
Đức
1909
Emil Theodor Kocher
Thụy Sĩ
Nghiên cứu về sinh lý, bệnh lý và phẫu thuật tuyến giáp.
1908
Ilya Ilyich Mechnikov
Paul Ehrlich
Nga
Đức
– Khám phá khả năng thực bào của các tế bào miễn dịch. Ví dụ: đại thực bào, neutrophil.
– Khám phá phương pháp kháng huyết thanh để điều trị bệnh bạch hầu.
1907
Charles Laveran
Pháp
Khám phá bệnh sốt rét do một loại ký sinh trùng đơn bào gây ra (Plasmodium).
1906
Camillo Golgi
Santiago Ramón y Cajal
Ý
Tây Ban Nha
Phát triển phương pháp nhuộm tế bào thần kinh bằng bạc nitrate, góp phần nghiên cứu cấu trúc của hệ thần kinh.
1905
Robert Koch
Đức
Các công trình nghiên cứu về bệnh lao.
1904
Ivan Petrovich Pavlov
Nga
Các công trình nghiên cứu về sinh lý hệ tiêu hóa.
1903
Niels Ryberg Finsen
Đan Mạch
Khám phá phương pháp sử dụng ánh sáng cực tím (UV) để tiêu diệt vi khuẩn, ứng dụng điều trị bệnh lao da (Lupus vulgaris).
1902
Ronald Ross
Anh
Các nghiên cứu về bệnh sốt rét.
1901
Emil Adolf von Behring
Đức
Khám phá phương pháp điều trị bằng huyết thanh, đặc biệt là cách sử dụng huyết thanh ngựa chứa kháng thể kháng bạch hầu để chữa bệnh bạch hầ
Giải Nobel Y Học Và Vật Lý 2022
Nobel Y học 2020 được trao cho ba nhà khoa học khám phá virus siêu vi gan C
(AP Photo/Fernando Vergara, File)Thứ Hai 05/10/2020, Stockholm bắt đầu một tuần lễ mùa giải Nobel nổi tiếng và mở màn là giải Nobel Y học được trao cho ba nhà khoa học khám phá ra siêu vi gan C.
Giải Nobel năm nay diễn ra trong bối cảnh đặc biệt – đại dịch Covid-19 hoành hành khắp địa cầu. Tuy không có lễ trao giải long trọng, nhưng điều đó cũng không ngăn cản người ta đánh cược về tên tuổi của những người đoạt giải.
Từ thủ đô Thụy Điển, thông tín viên Frédéric Faux tường thuật :
” Liệu giải Nobel Văn học có thể thuộc về nhà văn Pháp Michel Houllebecq gây nhiều tranh cãi, hay là nữ nhà văn Mỹ gốc Caribe có nhiều đồng thuận nhất, Jamaica Kincaid ? Trong trường hợp đầu tiên, những thành viên của Viện Hàn Lâm Văn Học, vốn dĩ đã bị chỉ trích vì một vụ tai tiếng tình dục dẫn đến việc không thể trao giải Nobel năm 2018, lần này có nguy cơ gây ra thêm một cuộc tranh cãi nữa.
Giải Nobel Hòa bình có sẽ được trao cho một phụ nữ, Greta Thunberg chẳng hạn ? Với một số người, nhà hoạt động vì khí hậu người Thụy Điển là một sự lựa chọn lý tưởng. Đối với nhiều người khác, chính tự do báo chí, ngày càng bị đe dọa, mới cần được tôn vinh. Như mọi năm, các cuộc đánh cược về tên tuổi của những người được trao giải lại nở rộ, nhưng lần này có thêm một ẩn số : Liệu tác động của dịch virus corona chủng mới có thể ảnh hưởng đến việc trao giải Nobel Y khoa hay Kinh tế hay không ? Hoặc là còn quá sớm ?
Ba nhà khoa học đoạt giải Nobel Y học năm 2020 cho công trình xác định virus viêm gan C. (AFP)Nobel Y học thuộc về các nhà khoa học khám phá virus siêu vi gan C
Có một điều chắc chắn là do dịch bệnh, những người được tặng thưởng giải Nobel sẽ không đến Stockholm vào tháng 12 để nhận giải, trong khi mức tiền thưởng năm nay đã được tăng lên đến gần một triệu euro. “
Trong khi dịch bệnh virus corona chủng mới vẫn hoành hành trên khắp thế giới, Viện Hàn Lâm Khoa Học Thụy Điển hôm nay 05/10/2020 quyết định trao giải Nobel cho ba nhà khoa học : Một người Anh và hai người Mỹ về những khám phá virus siêu vi gan C.
Michael Houghton (người Anh), Harvey Alter cùng đồng nghiệp người Mỹ khác là Charles Rice cùng nhau chia sẻ giải Nobel Y học năm 2020 vì những ” đóng góp có tính quyết định ” cho việc ” khám phá virus siêu vi gan C “, theo tuyên bố của hội đồng khoa học Nobel.
Vẫn theo hội đồng khoa học Thụy Điển, ông Harvey Alter, nay 85 tuổi, cuối thập niên 1970 đã xác định một hiện tượng lây nhiễm siêu vi gan bí ẩn không thuộc loại siêu vi A, cả siêu B trong một lần truyền máu. Nhiều năm sau đó, năm 1989, ông Michael Houghton, người Anh cùng với nhóm nghiên cứu của mình thông báo đã chiết đoạn thành công bộ gien của virus.
Về phần Charles Rice, 68 tuổi, ông đã dầy công tìm hiểu trong vòng nhiều năm cách thức virus nhân rộng để rồi nhờ vào những nghiên cứu này mà khoa học đã tìm ra được một cách điều trị mới mang tính cách mạng trong những năm 2010 : Đó chính là thuốc Sofosbuvir.
Với giải thưởng Nobel Y khoa lần thứ 111 này, kể từ giờ, thế giới có đến 222 người được trao giải khôi nguyên về ” Sinh lý học hay Y học ” kể từ ngày Nobel được thành lập. Dù vậy, AFP lấy làm tiếc rằng cho đến nay chỉ có 12 phụ nữ là được trao giải thưởng cao quý này.
Trên màn hình, ba chuyên gia đoạt giải Nobel Vật Lý 2020, Roger Penrose (T), Reinhard Genzel (G) và Andrea Ghez. AP – Fredrik SandbergGiải thưởng Nobel Vật lý học năm nay 2020 được trao tặng cho ba nhà khoa học, nghiên cứu về “hố đen”, đã mang lại ” bổ sung quan trọng nhất ” cho Thuyết tương đối tổng quát của Einstein. Nhà khoa học Anh Roger Penrose được trao tặng một nửa giải thưởng. Một nửa giải thưởng còn lại được trao cho nhà khoa học Mỹ Andrea Ghez và nhà khoa học Đức Reinhard Genzel.
Nobel Vật lý 2020: Vinh danh 3 nhà khoa học nghiên cứu về “hố đen”
Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển thông báo : nhà khoa học Anh Roger Penrose, sinh năm 1931, tốt nghiệp Đại học Cambridge và hiện là giáo sư Đại học Oxford, đã được trao giải thưởng vì đã phát hiện ra ” quá trình hình thành của hố đen “. ” Năm 1965, tức 10 năm sau khi Einstein qua đời, ông Roger Penrose đã chứng minh là các hố đen có thể ra đời và (dựa trên các mô hình toán học) ông đã mô tả chi tiết quá trình hình thành các hố đen “. Ủy Ban Nobel khẳng định các công trình của giáo sư Roger Penrose là ” đóng góp quan trọng nhất vào Thuyết tương đối tổng quát, kể từ Einstein đến nay “.
Hai nhà khoa học Reinhard Genzel, sinh năm 1952, và Andrea Ghez, sinh năm 1965, được ghi nhận là đã có các đóng góp quan trọng vào việc phát triển các kỹ thuật mới, cho phép phát hiện ra một vật thể khổng lồ siêu đặc ở trung tâm của giải Ngân Hà, chi phối quỹ đạo của các vì sao trong giải Ngân Hà. Theo Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển, các nghiên cứu mang tính tiên phong của hai nhà khoa học Viện vật lý thiên văn Max-Planck (Đức) và trường Đại học California ở Berkeley, Los Angeles (Mỹ) đã cung cấp ” các bằng chứng thuyết phục nhất cho tới nay về sự hiện diện của một siêu hố đen ở trung tâm của giải Ngân Hà “.
Theo chủ tịch Ủy Ban Nobel Vật lý học, ông David Haviland, ” các phát hiện của những người được trao giải năm nay đã mở ra nhiều chân trời mới cho việc nghiên cứu về các vật thể khổng lồ – siêu đặc trong vũ trụ, các vật thể kỳ lạ này đặt ra nhiều câu hỏi, cần đến các lời giải mới “.
Giải Nobel Vật lý là giải được trao thứ hai, sau giải Nobel Y học, Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển sẽ công bố người đoạt giải Nobel Hóa học trong ngày kế tiếp.
Trọng Thành
(Nguồn : rfi.fr)
Nhịp Sinh Học Và Giải Nobel Y Học Năm 2022
*LTS: Tiến sĩ Benjamin L Smarr là một nhà thời sinh học trẻ đang làm việc tại Đại học California. Nếu bạn muốn biết giải Nobel Y học 2017 vừa được trao hồi đầu tuần cho nghiên cứu về đồng hồ sinh học có ý nghĩa thế nào với chúng ta, không ai khác ngoài Benjamin sẽ giải thích cho bạn hiểu. Đó chính là lĩnh vực khoa học mà anh đang nghiên cứu:
Thời đại của những chiếc đồng hồ sinh học đã bắt đầu.
Vài ngày trước (2/10), giải Nobel Y học năm 2017 đã được trao cho ba nhà khoa học – Jeffrey Hall, Michael Rosbash và Michael Young – ghi nhận công trình nghiên cứu của họ về chu kỳ sinh học hàng ngày trong cơ thể.
Nói một cách đơn giản, mục đích của lĩnh vực khoa học này là tập trung tìm hiểu cách thức vận hành của chiếc đồng hồ sinh học bên trong mỗi chúng ta.
Từng khoảnh khắc trong chu kỳ 24 giờ của chiếc đồng hồ này, chính là thứ quyết định khi nào bạn mệt mỏi cũng như cảm thấy đói. Nó cũng kiểm soát tất cả mọi thứ, từ hiện tượng jet lag khi đi máy bay đến thời điểm rụng trứng ở phụ nữ, khi nào bạn có nguy cơ gặp cơn đau tim và khoảng thời gian nào trong ngày chúng ta học tập hay làm việc hiệu suất nhất.
” Những khám phá của họ giải thích làm thế nào thực vật, động vật và con người thích ứng với nhịp điệu sinh học cũng như đồng bộ nó với chuyển động tự quay của Trái Đất“, hội đồng giải Nobel tuyên bố.
Giải Nobel Y học năm 2017 đã được trao cho ba nhà khoa học: Jeffrey Hall, Michael Rosbash và Michael Young ghi nhận sự phát hiện cơ chế phân tử kiểm soát nhịp sinh học
Là một nhà thời sinh học (chronobiologist – lĩnh vực nghiên cứu về chu kỳ sinh học của sinh vật), với tôi giải Nobel Y học năm nay là một lời tuyên bố cực kỳ thú vị.
Thường xuyên, tôi vẫn luôn phải cố gắng để giải thích cho người khác biết những gì mình đang làm, và lĩnh vực khoa học của tôi đang trên đà trỗi dậy như thế nào. Nhưng rồi mọi cố gắng ấy đều chỉ được đền đáp lại bằng một ánh mắt duy nhất, tựa như họ đang nghĩ ” Ok, anh ta bị điên rồi “.
Bạn biết đấy, các cụm từ như ” cấu trúc sinh học trong thời gian” và ” dao động mạng tế bào nội bộ” là thứ không dễ gì nói cho người khác hiểu được.
Nhịp sinh học là lời đáp lại của tiến hóa với chu trình tuần hoàn ngày-đêm trên Trái Đất.
Giống như bất cứ điều gì trong vũ trụ, cuộc sống của muôn loài lẽ ra cũng có thể bất ổn định. Vậy nên, nếu sự sống trên Trái Đất nên dựa dẫm vào một điều gì, thì thứ đáng tin cậy nhất chính là chu trình mọc rồi lặn của Mặt Trời mỗi ngày.
Có một quy luật thế này, nếu bạn đoán trước được những thay đổi sẽ diễn ra trong tương lai, bạn có thể chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với nó. Vậy nên, ngay từ khi những hình thức cơ bản nhất của sự sống được hình thành, chúng đã có thể thích nghi để dự đoán trong mỗi chu trình 24 giờ, khi nào thì môi trường sống của mình sáng và nóng hơn, và khi nào thì trời tối lại và trở nên lạnh đi.
Đối với bạn, điều này là hiển nhiên. Đi làm vào sáng sớm trước khi mặt trời lên đỉnh sẽ giúp bạn ít bị cháy nắng hơn. Nhưng đối với một sinh vật đơn bào, đoán được điều này có ý nghĩa sống còn khi nó sẽ tránh được nguy cơ bị giết chết bởi nhiệt và tia UV.
Đối với thực vật, nắm được chu kỳ ngày đêm sẽ giúp quang hợp hiệu quả hơn. Và đối với các loài thú, đó là cách chúng đoán khi nào là lúc kẻ thù hoặc con mồi của mình xuất hiện.
Tua nhanh qua vài thiên niên kỷ, cơ thể của chúng ta cũng mang trong mình những chiếc đồng hồ được di truyền gửi vào từng tế bào. Nhưng một trong những thách thức với sinh vật đa bào to lớn như chúng ta, đó là phải đảm bảo tất cả những chiếc đồng hồ này chạy đồng bộ.
Sự phối hợp này cho phép tuyến yên của phụ nữ và buồng trứng kết hợp được với nhau khi kích thích rụng trứng; tuyến tụy, ruột, và vùng dưới đồi kết nối khi tạo ra phản ứng đói giúp chúng ta sẵn sàng tiêu hóa; giấc ngủ được đặt giờ khi cơ của chúng ta sẵn sàng giảm nhiệt độ cho phép mọi thứ hồi phục, cũng như khi bộ não của chúng ta được giải phóng nhiều dung lượng nhất để bảo trì hoặc hình thành ký ức.
Nếu sự sống trên Trái Đất nên dựa dẫm vào một điều gì, thì thứ đáng tin cậy nhất chính là chu trình mọc rồi lặn của Mặt Trời mỗi ngày.
Vâng, đó là những thứ mà tự nhiên đã sắp đặt, dẫu vẫn còn rất lộn xộn. Vậy mà trong thế kỷ 21, chúng ta lại còn làm rối tung sự phối hợp nội bộ của cơ thể ấy, với những thứ như đèn điện, ánh sáng nhân tạo từ màn hình điện thoại, đồ ăn nhanh vào lúc 2 giờ sáng, làm việc ca kíp và lịch học quá sớm của các trường đại học.
Những lịch làm việc cứng kiểu này khiến mọi dòng chảy tự nhiên trong cơ thể chúng ta đảo lộn. Lẽ ra chúng ta phải ngủ và ăn uống theo vị trị của Mặt Trời ở trên bầu trời, nhưng làm việc theo lịch trình của thế giới hiện đại không đồng bộ với đó sẽ tàn phá cơ thể của chúng ta.
Sự gián đoạn đồng hồ sinh học có thể là nguyên nhân gây ra đại dịch béo phì ở Mỹ, tỷ lệ ung thư tăng cao, chứng tự kỷ, bệnh Alzheimer và các chứng mất trí nhớ khác. Và bởi vì mỗi một phần dù nhỏ trong cơ thể chúng ta đã được nhúng vào nhịp sinh học bẩm sinh trong mục đích đồng bộ hóa tất cả những chiếc đồng hồ, gián đoạn nhịp sinh học khiến mọi thứ trong cơ thể của chúng ta đều dễ dàng bị ảnh hưởng.
Dưới sự kiểm soát của nhịp sinh học
Để giúp bạn hiểu thêm về ý nghĩa của giải Nobel Y học 2017 và những gì mà nhịp sinh học ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta ngày nay, đây là một danh sách những gì được đặt dưới sự kiểm soát của nhịp sinh học:
Jet lag: Khi nhịp thời gian ngày-đêm của bạn đột ngột có sự thay đổi lớn vì hành trình dài trên máy bay, một số cơ quan trong cơ thể sẽ bắt nhịp với thay đổi nhanh hơn những cơ quan khác. Sẽ mất một khoảng thời gian để tự cơ thể bạn căn chỉnh lại. Lúc đó, đồng hồ sinh học của từng cơ quan khác nhau sẽ chạy ở các tốc độ khác nhau. Kết quả là, cơ thể không làm việc hiệu quả, bạn sẽ thấy mệt mỏi và bị suy nhược nhẹ.
Khả năng sinh sản: Khả năng tình dục của bạn có nhịp sinh học, và các kích thích tố giới tính của bạn cũng có. Ví dụ, trứng của phụ nữ rụng vào buổi sáng bởi nó được nhịp sinh học kiểm soát. Tôi được kể rằng một tài liệu lần đầu tiên ghi nhận khi thụ tinh ống nghiệm IVF được phát minh ra ở Pháp, các nhà khoa học thấy phụ nữ bay từ Hoa Kỳ tới có tỷ lệ IVF thành công thấp hơn. Hóa ra, jetlag đã làm rối tung chu trình rụng trứng của họ! Nhân tiện, làm ca kíp cũng có thể khiến điều này xảy ra.
Khả năng tập trung của tâm trí: Vào một thời điểm nào đó trong ngày, bạn sẽ có khả năng học tập tốt nhất. Khoảng thời gian này kéo dài vài tiếng nhưng thời điểm bắt đầu là đặc trưng ở mỗi người. Sự hình thành của các tế bào não mới, những khớp thần kinh mới, giấc ngủ, và sự chú ý đều được điều phối theo thời gian trong ngày. Do đó, giữ một thói quen sinh hoạt điều độ là cách giữ não bộ bạn sắc bén.
Một thực tế thú vị: Thời điểm bạn học một thứ gì đó, chẳng hạn 9 giờ sáng, nó sẽ được dán một tem thời gian. Và bạn cũng sẽ nhớ lại tốt nhất điều bạn đã học vào đúng thời điểm đó, 9 giờ sáng chẳng hạn. Vì vậy, tốt nhất bạn nên xếp thời gian học tập cố định trong ngày.
Dinh dưỡng: Nhịp sinh học không chỉ kiểm soát khi nào bạn thấy buồn ngủ, mà nó còn ấn định thời gian bạn thấy đói. Giống như cơ thể bạn hấp thụ thông tin khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong ngày, điều tương tự cũng đúng với thức ăn. Ví dụ, vào ban đêm, thực phẩm dễ được dự trự thành chất béo hơn so với trong ngày.
Cơn đau tim: Trái tim của bạn có thể đối phó với mọi điều căng thẳng trong ngày. Nhưng sau tất cả, nó sẽ được hồi phục vào ban đêm. Khi cơ thể bạn bị sốc lên vào buổi sáng, trái tim bạn vẫn còn đang lạnh và trong trạng thái nghỉ ngơi. Cũng chính vì vậy mà hầu hết các cơn đau tim sẽ xảy ra vào buổi sáng sớm.
Hãy ra ngoài trời sáng và ngủ trong không gian tối và yên tĩnh ban đêm để giữ cho nhịp sinh học của bạn ổn định. Đó là một bí quyết trường thọ.
Từ Giải Nobel Y Học 2022, Con Đường Nào Cho Bệnh Nhân Ung Thư Việt Nam?
Theo đó, nhà miễn dịch học James P. Allison đã tìm ra loại protein CTLA-4 có chức năng kích thích khả năng của các tế bào miễn dịch T trong việc chống lại khối u nếu như được “thả phanh”. Với nguyên lý trên, nhà miễn dịch học Tasuku Honjo phát hiện ra loại protein PD-1 trong tế bào miễn dịch cũng có khả năng tương tự nhưng khác cơ chế hoạt động của CTLA-4.
Cơ chế hoạt động của protein PD-1 trong việc điều trị ung thư, phát hiện của ông Honjo. Ảnh: Twitter/Nobel Prize.Trả lời báo chí, BS Lê Tuấn Anh, Phó Giám đốc Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện (BV) Chợ Rẫy (TP.HCM) cho biết : “Trên bề mặt các tế bào bạch cầu lympho có những thụ thể được gọi là các điểm kiểm soát miễn dịch (chốt kiểm) hoạt động như những “công tắc” để điều hòa hoạt động giúp tránh các tế bào bạch cầu hoạt động quá mức sinh ra các bệnh tự miễn.
Tế bào ung thư có thể tạo ra một số chất để tắt “công tắc”, khiến tế bào bạch cầu lympho rơi vào trạng thái ngủ yên. Từ đó giúp chúng thoát khỏi sự tấn công của các tế bào miễn dịch. Các nhà khoa học đã tìm ra cơ chế này, tạo ra nền tảng cho liệu pháp miễn dịch trong ung thư” – BS Tuấn Anh cho biết.
Bằng việc lợi dụng hệ thống miễn dịch để chống lại tế bào ung thư, nhiều hãng dược phẩm lớn đã sản xuất ra các kháng thể đơn dòng như Pembrolizumab, Nivolumab, Atezolimumab, Durvalumab… để trung hòa các chất thủ phạm trên bề mặt tế bào ung thư, kích hoạt các tế bào bạch cầu lympho tăng hoạt động trở lại, giúp nhận diện và tiêu diệt tế bào ác tính.
Hiện tại, Bộ Y tế đã cấp visa lưu hành cho thuốc Pembrolizumab tại Việt nam và được chỉ định điều trị cho các trường hợp như:
(1) Bệnh nhân trưởng thành bị melanoma tiến triển (không thể cắt bỏ hoặc di căn);
(2) Điều trị bước đầu ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ở người lớn;
(3) Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở người lớn có tỷ lệ khối u (TPS) ≥ 1% và những người đã nhận được ít nhất một phác đồ hóa trị liệu trước đó.
Nhiều bệnh viện như BV Ung bướu TPHCM, BV K Hà Nội, BV Bình Dân (TPHCM)… đã triển khai liệu pháp trên.
Tuy nhiên, không phải bệnh nhân ung thư nào cũng có thể được điều trị bằng phương pháp này mà cần phải làm một số xét nghiệm về mô bệnh học để xác định khả năng điều trị có hiệu quả hay không.
Bên cạnh đó một đợt dùng thuốc cũng khá tốn kém bởi mỗi lọ thuốc có giá hơn 62 triệu đồng. Mỗi lần bệnh nhân sử dụng 2 lọ thuốc, phác đồ dùng thuốc 3 tuần một lần và kéo dài 1 – 2 năm hoặc hơn. Chưa kể nhiều chi phí khác như xét nghiệm, dịch các loại…
Theo Đ.P
Lao động
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Nobel Y Học : Từ 1901 Đến Nay trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!