Xu Hướng 9/2023 # Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 6 # Top 15 Xem Nhiều | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 6 # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 6 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 6 – Bài 16: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Câu 1 trang 58 SBT GDCD 6: Em hãy nêu nội dung cơ bản của quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quvền được pháp luật báo hộ vể tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân?

Lời giải:

Quyền được pháp luật bảo vệ về tính mạng , thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là quyền cơ bản của công dân. Quyền đó gắn với mỗi người và là quyền quan trọng nhất, đáng quý nhất của công dân.

Câu 2 trang 59 SBT GDCD 6: Em hãy kể một số hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Lời giải:

+ Giết người.

+ Đánh người, gây thương tích.

+ Vu khống vu cáo, làm nhục người khác.

+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Câu 3 trang 59 SBT GDCD 6: Theo em, quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với mỗi công dân?

Lời giải:

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi công dân. Việc công dân được pháp luật bảo hộ về quyền này sẽ giúp công dân có cuộc sống an toàn, hạn chế được những hành vi làm ổn hại đến thân thể, giúp công dân thực hiện các quyền tự do của mình.

Câu 4, 5 trang 59 SBT GDCD 6:

A. Bắt người khi có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

B. Lái xe không có giấy phép, vượt đèn đỏ

C. Chữa bệnh bằng bùa chú, gây hậu quả chết người

D. Bắt giữ kẻ cướp giật trên đường phố

A. Phê bình người khác khi thấy có việc làm sai trái

B. Tung tin bịa đặt nói xấu người khác

C. Báo cáo với người có trách nhiệm về vụ việc vi phạm của người khác

D. Tố cáo với cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật của người khác

Lời giải:

Câu 6 trang 59 SBT GDCD 6: Hùng và Tâm ở gần nhà nhau. Một lần, do nghi ngờ Tâm ăn trộm gà của nhà mình, Hùng cùng anh trai chửi mắng, đánh và doạ nạt Tâm.

Theo em, cách ứng xử nào của Tâm là tốt nhất trong tình huống đó ?

A. Tâm rủ anh trai cùng đánh lại Hùng.

B. Tâm im lặng, không có phản ứng gì.

C. Tâm sợ hãi, không dám nói với ai và không dám đi một mình.

D. Tâm tỏ thái độ phản đối Hùng và báo cho cha mẹ, bác tổ trưởng biết để có ý kiến với Hùng.

Lời giải:

Cách ứng cử tốt nhất của Tâm trong tình huống trên là: D.

Câu 7 trang 60 SBT GDCD 6: Nhà ông Vấn nuôi được một đàn gà đã lớn, nhưng gần đây thỉnh thoảng lại bị mất trộm một vài con. Để chống trộm, ông Vấn đã đặt một cái bẫy có tẩm thuốc độc ở ngay cửa chuồng gà. Một đêm, sau khi bắt trộm được hai con gà, Tính bị sập bẫy, bị thương ở chân. Do bị ngấm thuốc độc, nhiễm trùng nặng nên Tính phải đi bệnh viện cấp cứu.

1/ Ông Vấn đã đặt bẫy ở cửa chuồng gà để làm gì và đã gây nên hậu quả gì ?

2/ Theo em, ông Vấn có vi phạm quyền được pháp luật báo hộ về thân thể, tính mạng, sức khoẻ của công dân không ? Vì sao ?

Lời giải:

1/ Ông Vấn đã đặt bẫy ở cửa chuồng gà để chống trộm và đã làm anh Tính bị thương ở chân, nhiễm trùng nặng.

2/ Ông Vấn có vi phạm quyền được pháp luật báo hộ về thân thể, tính mạng, sức khoẻ của công dân vì đã trực tiếp làm anh Tính bị thương, nhiễm trùng.

Câu 8 trang 60 SBT GDCD 6: Trong lúc chơi game, giữa Tuấn và Thuỳ Linh xảy ra mâu thuẫn dẫn đến cãi nhau, chửi nhau trên mạng. Thấy thế, Hiệp là bạn trai của Thuỳ Linh (đang chơi game cùng Thuỳ Linh) cũng chửi nhau với Tuấn, đồng thời cho Tuấn biết địa chỉ chỗ mình đang chơi game và thách đánh nhau. Tuấn đi lấy dao, rồi đến quán internet nơi Hiệp đang chơi và chém nhiều nhát vào gáy, vai và ngực Hiệp. Hiệp đã chết trên đường đến bệnh viện.

1/Em hãy nhận xét hành vi của Tuấn, Thuỳ Linh và Hiệp.

2/ Theo em, bài học rút ra qua tình huống trên là gì ?

Lời giải:

1/ Hành vi của Tuấn, Thuỳ Linh và Hiệp đã xúc phạm, chửi nhau đây là hành vi vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm. Trong đó, Tuấn còn vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe (chém nhiều nhát vào gáy, vai và ngực Hiệp)

2/ Bài học rút ra: Cần phải tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác. Không nên vì nóng giận mà vi phạm quyền đó.

Câu 9 trang 60 SBT GDCD 6: Thấy bà Hường từ bên kia đường đem bịch rác sang ngay cạnh nhà mình đổ, ông Bình và vợ liền lên tiếng. Hai bên lời qua tiếng lại, càng lúc càng nặng nề hơn, họ chửi rủa nhau thậm tệ. Một cuộc hỗn chiến đã xảy ra giữa hai gia đình, hậu quả ông Bình bị thương tật vĩnh viễn 35%, mấy người kia phải hầu toà và lãnh án.

1/Lí do gì khiến hai nhà cãi nhau, chửi nhau, dẫn đến đánh nhau?

2/ Em rút ra bài học gì qua trường hợp trên ?

Lời giải:

1/ Lí do khiến hai nhà cãi nhau, chửi nhau, dẫn đến đánh nhau là: do bà Hường đem bịch rác sang nhà ông bà Bình đổ, họ không kiềm chế được sự nóng giận.

2/ Bài học rút ra: Không được làm những việc làm vi phạm đạo đức và pháp luật (đem rác sang nhà khác đổ). Cần bình tĩnh giải thích và tôn trọng người khác.

Câu 10 trang 61 SBT GDCD 6: Nghe đồn chồng mình có quan hệ tình cảm với cô N. ở cùng cơ quan, cô H. tức tốc đến cơ quan chồng làm ầm ĩ, gọi cô N. ra mắng nhiếc, de doạ, đòi cắt tóc cô N. Mọi người can ngăn thì cô nói: Làm thế để nó chừa cái thói trăng hoa, cướp chồng người khác đi.

Theo em, cô H. có quyền làm như vậy không ? Vì sao ?

Lời giải:

Theo em, cô H không có quyền làm như vậy. Vì tính mạng, danh dự, nhân phẩm của công dân được pháp luật bảo hộ, không ai có quyền làm tổn hại đến nó.

Câu 11 trang 61 SBT GDCD 6: Theo em, những người làm môi giới buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới có vi phạm pháp luật không ? Nếu có thì vi phạm gì ? Hậu quả của hành vi buôn bán người sẽ như thế nào?

Lời giải:

– Những người trên có vi phạm pháp luật. Vi phạm pháp luật Hình sự vì đã xâm phạm Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. Điều này, sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm.

Câu 12 trang 61 SBT GDCD 6: Em hãy kể lại cho các bạn nghe một trường hợp vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khỏe, và được pháp luật bảo hộ về danh dư, nhân phẩm mà em biết.

Lời giải:

Bố K mất sớm, các con đi làm ăn xa để mẹ ở nhà một mình. Thời gian gần đây bà hàng xóm liên tục nói xấu mẹ K bằng cách bịa đặt ra chuyện là mẹ K lăng nhăng với chồng của bà ấy. Mẹ K nghe dân làng kể lại đã cùng Dì K qua nhà bà hàng xóm để nói chuyện. Chính chồng của bà ấy cũng xác nhận là không bao giờ có chuyện đó. Nhưng bà ta vẫn cứ lần này lần khác đi rêu rao khắp làng xóm xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm của mẹ và gia đình K.

Trả lời câu hỏi trang 62 SBT GDCD 6:

1/ Hai nữ sinh đánh bạn đã vi phạm quyền gì của công dân ?

2/ Hãy nêu suy nghĩ của em về 2 nữ sinh đánh bạn và những học sinh khác chứng kiến vụ việc.

3/ Chúng ta cần rút ra bài học gì qua vụ việc trên ?

Lời giải:

1/ Hai nữ sinh đánh bạn đã vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe.

2/ Hai nữ sinh đánh bạn là hoàn toàn vi phạm đạo đức và pháp luật, đều biện cớ những lí do không chính đáng. Những bạn chứng kiến cũng thể hiện sự thiếu trách nhiệm, chỉ chứng kiến mà không can thiệp, còn làm những hành vi đáng xấu hổ là quay và đưa lên mạng. Những việc làm này đáng lên án và phải bị hậu quả pháp lí.

3/ Bài học rút ra là: Không nên vì tính khí trẻ con, nổi nóng mà đánh bạn, vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe. Như một hồi chuông cảnh tỉnh về vấn nạn bạo lực học đường.

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 8

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 8 – Bài 4: Giữ chữ tín giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Câu 1 trang 14 SBT GDCD 8: Em hiểu thế nào là giữ chữ tín?

Lời giải:

Giữ chữ tín là coi trọng lòng tin của mọi người đối với mình, biết trọng lời hứa, và biết tin tưởng.

Câu 2 trang 14 SBT GDCD 8: Hãy nêu một số biểu hiện của giữ chữ tín và một số biểu hiện trái với giữ chữ tín trong cuộc sống.

Lời giải:

Một số biểu hiện của giữ chữ tín: thực hiện lời hứa, hoàn thành công việc đúng hẹn, có vay sẽ trả…

Một số biểu hiện trái với giữ chữ tín: thất hẹn, không hoàn thành nhiệm vụ, không trả nợ…

Câu 3 trang 14 SBT GDCD 8: Theo em, vì sao trong cuộc sống, chúng ta phải biết giữ chữ tín?

Lời giải:

Việc giữ chữ tín nó chính là bước ngoặc để bạn có được những thứ mình cần và nó giúp bạn cảm thấy thoải mái, thanh thản hơn so với việc làm tổn hại đến sự trung thực của chính mình.

Câu 4 trang 15 SBT GDCD 8: Để giữ được lòng tin của mọi người đối với mình, chúng ta phải làm gì ?

Lời giải:

Để giữ được lòng tin của mọi người đối với mình cần làm tốt công việc được giao, giữ đúng lời hứa, đúng hẹn, lời nói đi đôi với việc làm, không nói dối.

A. Chỉ giữ lời hứa khi có điều kiộn thực hiện lời hứa.

B. Chỉ giữ đúng lời hứa với người thân.

C. Luôn làm tốt những việc mà mình đã nhận.

D. Khi cần thì cứ hứa, còn làm được đến đâu sẽ tính sau.

E. Chỉ giữ đúng lời hứa với thầy cô giáo, còn bạn bè thì không cần.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A, C

A. Lòng vả cũng như lòng sung

B. Một sự bất tín, vạn sự bất tin.

C. Nói gần nói xa, chẳng qua nói thật.

D. Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 7 trang 15 SBT GDCD 8: Giờ kiểm tra môn Toán, sau khi thầy đọc đề bài, cả lớp chăm chú làm bài. Huy đang loay hoay với tờ giấy nháp, với những con số nhằng nhịt và bỗng trở nên lúng túng. Chả là tối hôm qua cậu mải xem bộ phim hay trên truyền hình nên không kịp xem kĩ bài. Huy vốn là học sinh khá của lớp, lại tích cực trong các hoạt động tập thể, tính tình trung thực dễ mến, được các thầy cô giáo và các bạn tin tưởng bầu làm Tổ trưởng tổ 2. Lúc này, Huy đang cố gắng nhưng với hài toán nó đã làm chỉ đáng được 3 điểm. Huy bối .rối quay sang cậu bạn ngồi bên cạnh cầu cứu nhưng cậu này cũng đang bí và xui Huy mở sách giải ra. Huy nghĩ, nếu mình chép được một bài nữa thì ít ra cũng không bị điểm dưới trung bình, không bị ảnh hưởng đến danh dự của một học sinh khá. Bàn tay Huy di chuyển xuống dưới ngăn bàn, động vào quyển sách toán, mắt nhìn thầy giáo đứng trên bảng. Nó thấy đôi mắt thầy mỉm cười như đang khích lệ học trò. Thầy nhìn khắp lớp, nhưng không nhìn nó, Huy biết thầy rất tin tưởng nó. Nếu biết được việc làm của nó, thầy sẽ mất niềm tin ở người học trò của mình. Nó là một học sinh khá và ngoan cơ mà ! Bàn tay Huy từ từ rời quyển sách trong ngăn bàn, nó thấy lòng nhẹ nhõm hơn…

Câu hỏi:

1 / Huy vốn là một học sinh như thế nào? Vì sao Huy định mở sách giải ra chép?

2/ Điều gì đã ngăn Huy không phạm sai lầm đó ?

Lời giải:

1/ Huy vốn là học sinh khá của lớp, lại tích cực trong các hoạt động tập thể, tính tình trung thực dễ mến, được các thầy cô giáo và các bạn tin tưởng bầu làm Tổ trưởng tổ 2. Do tối hôm qua cậu mải xem bộ phim hay trên truyền hình nên không kịp xem kĩ bài.

2/ Nhìn thấy ánh mắt thầy mỉm cười, ánh mắt của người rất tin tưởng Huy nên bạn ý đã không vi phạm sai lầm đó.

Câu 8 trang 16 SBT GDCD 8: H. là con nhà nghèo nhưng tính tình lại đua đòi, luôn tỏ ra là người sành điệu qua cách ăn mặc, nói năng, chơi bời. Để có tiền tiêu xài, H. đã làm những chuyện gian dối. Một lần, người cô của H. đã đến tận trường gọi H. ra đòi nợ. Thì ra, H. đã mượn danh nghĩa của mẹ đến nhà cô vay tiền để mua sắm riêng cho mình và chơi ở quán net. Khi cô tới đòi nợ thì mẹ H. mới sững sờ vì thấy con gái dám làm chuyện như vậy.

Câu hỏi:

1 / Hãy nêu nhận xét của em về H.

2/ Theo em, hậu quả của hành vi của H. và những hành vi gian dối tương tự là gì ?

Lời giải:

1/ H làm như vậy là sai, H đã lừa gạt lấy danh nghĩa của mẹ ra để vay tiền vô.

2/ Sau này, khi biết được sự thật, H sẽ làm mất sự tin tưởng của mẹ và cô.

Câu hỏi: Theo em, vì sao bố mẹ N. không đưa tiền học cho N. nữa?

Lời giải:

Bố mẹ N không đưa tiền cho N nữa, vì N đã lừa gạt bố mẹ khiến bố mẹ mất niềm tin, không còn tin bạn nữa.

Câu 10 trang 17 SBT GDCD 8: Em hiểu thế nào về câu tục ngữ: “Một sự bất tín, vạn sự chẳng tin” ? Em có thể hỏi cha mẹ, thầy cô giáo và những người lớn để hiểu sâu hơn ý nghĩa của câu tục ngữ này và lấy đó làm phương châm hành động, rèn luyện cho mình.

Lời giải:

Câu tục ngữ đề cao giá trị của việc giữ lời hứa cũng như nhắc nhở rằng: Đã hứa thì phải cố thực hiện, bởi một lần thất hứa vạn lần chẳng còn tin.

Trả lời câu hỏi trang 18 SBT GDCD 8: Câu hỏi:

1/ Hãy nêu nhận xét của em về cách ứng xử của hai người lái xe và của tác giả trong truyện trên?

2/ Em tán thành cách ứng xử nào và không tán thành cách ứng xử nào? Vì sao?

Lời giải:

1/ Cùng là lái xe, nhưng 2 người có 2 cách hành xử trái ngược nhau. Anh lái xe khách thì không giữ chữ tín, đã hứa là giữ chỗ cho tác giả mà lại không giữ lời hứa. Còn anh taxi, vì giữ lời hứa với khách mà dù đầu bị băng bó, tay trắng toát nhưng vẫn đến lái xe để đưa chị về.

2/ Em tán thành ứng xử của anh taxi và không tán thành cách ứng xử của anh xe khách. Vì khi không giữ lời hứa vừa làm mất khách, vừa ảnh hưởng đến công việc của người khác.

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 7

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 7 – Bài 5: Yêu thương con người giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Câu 1 trang 16 SBT GDCD 7: Em hiểu thế nào là yêu thương con người ?

Lời giải:

Yêu thương con người là quan tâm, giúp đỡ, làm những điều tốt đẹp cho người khác, nhất là những người gặp khó khăn, hoạn nạn.

Câu 2 trang 16 SBT GDCD 7: Hãy nêu những biểu hiện của lòng yêu thương con người và những biểu hiện trái với lòng yêu thương con người trong cuộc sống

Lời giải:

– Biểu hiện của lòng yêu thương con người:

+ Chăm sóc ông bà, bố mẹ khi ốm đau, nhường nhịn em nhỏ.

+ Bao dung, tha thứ cho người khác;

+ Biết quan tâm, giúp đỡ, hợp tác với người khác để giải quyết khó khăn;

– Biểu hiện trái với lòng yêu thương con người trong cuộc sống:

+ Thờ ơ, lạnh nhạt

+ Căm ghét, căm thù

+ Đố kị, hãm hại người khác

Câu 3 trang 16 SBT GDCD 7: Lòng yêu thương con người có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi con người và đối với xã hội?

Lời giải:

Lòng yêu thương con người là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Bằng những hành động cao đẹp của tập thể, cá nhân, chúng ta sẽ góp phần gìn giữ và phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Câu 4 trang 16 SBT GDCD 7: Em đã làm gì thể để thể hiện lòng yêu thương con người của mình ?

Lời giải:

Giúp đỡ bạn học yếu, học kém trong lớp.

Quyên góp quần áo, sách vở cho các bạn hs nghèo vùng lũ lụt.

Giúp đỡ mọi người, đặc biệt là nh ng có hoàn cảnh khó khăn.

Chép bài cho bạn khi bạn ốm.

A. Quan tâm, giúp đỡ những người đã giúp đỡ mình, còn những người khác thì không quan tâm.

B. Luôn nghĩ tốt và bênh vực tất cả mọi người, kể cả những người làm điều xấu, điều ác.

C. Giúp đỡ người khác một cách vô tư, không mong sự trả ơn

D. Giúp đỡ người khác để được giúp đỡ lại.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Lời giải:

Tán thành với các ô: B, C, E

Không tán thành với các ô: A, D

A. Thương người như thể thương thân

B. Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

C. Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

D. Lời nói, gói vàng

E.Trâu buộc ghét trâu ăn

G. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ

H.Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng

I. Lá lành đùm lá rách

Lời giải:

Câu ca dao, tục ngữ nói về lòng thương người: A, C, G, I

Câu 8 trang 17 SBT GDCD 7: Trong khu tập thể, bác Thu là một người khoẻ mạnh và tốt bụng. Nhưng trong một lần bị tai nạn giao thông, bác bị thương ở chân và từ đó bác phải đi tập tễnh. Một số trẻ con trong khu tập thể thường chế giễu, nhại dáng đi của bác và gọi bác là “bà chấm phẩy”.

Câu hỏi:

1/ Em suy nghĩ gì về hành vi của một số bạn nhỏ trong khu tập thể của bác Thu?

2/ Em sẽ góp ý cho các bạn ấy như thế nào ?

Lời giải:

1/ Em không tán thành hành vi của các bạn nhỏ trong tình huống trên. Đó trước hết là hành vi thiếu tế nhị, lịch sự, hơn nữa các bạn đã không thông cảm, không có lòng yêu thương với bác Thu mà còn châm chiếm. Đó là hành vi đáng lên án, phê phán.

2/ Em sẽ khuyên các bạn không nên làm như vậy, mà nên động viên, giúp đỡ bác Thu để bác có nhiều niềm vui hơn trong cuộc sống.

Câu hỏi :

Theo em, các bạn phê bình Nam như vậy có đúng không ? Vì sao ?

Lời giải:

Em không đồng tình với suy nghĩ của các bạn. Bởi vì, có nhiều cách thể hiện lòng yêu thương con người, quan trọng nhất là phải xuất phát từ tấm lòng chân thành thì dù ít hay nhiều cũng đáng quý.

Câu hỏi:

1/ Lí do gì khiến nhân vật trong tình huống trên thấy phải giúp đỡ người đàn ông tội nghiệp?

2/ Hành động đó có phải xuất phát từ lòng yêu thương con người không ? Vì sao?

Lời giải:

1/ Nhân vât trong tình huống trên thấy phải giúp đỡ người đàn ông tội nghiệp bởi vì nhân vật đã bị nhiễm những điều thần bí, cao siêu: Có một đấng tối cao đang dò xét, quan sát từng hành động, từng suy nghĩ của chúng ta. Vì vậy, nhân vật sợ khi mình không giúp đỡ sẽ bị dò xét.

2/ Hành động của nhân vật trong tình huống không thể hiện lòng yêu thương con người chân chính, vì nhân vật muốn giúp đỡ người đàn ông chỉ vì lo sợ đấng tối cao trừng phạt, bị bỏ rơi, bơ vơ.

Câu 11 trang 18 SBT GDCD 7: Ông ta nằm ngã gục ở dưới gốc cây bàng, mồm sùi bọt, quần áo bẩn kết đất cát. Bọn tôi ngồi trong cửa hàng, cũng có đứa trong bọn định chạy ra nhưng lại thôi. Ông ta trông bẩn và kinh quá. Lát sau con bé nhà bên cạnh ngó ra, nó hét lên, ngay lập tức nó kéo ông cùng nó và gọi xích lô, khiêng ông ta đến bệnh viện. Một ông già và một đứa trẻ con, trong khi bọn tôi toàn thanh niên lộc ngộc. Kể cũng ngượng, nhưng… giá mà ông ta trông sạch sẽ một tí, đỡ ghê tay!

Câu hỏi:

Em hãy nêu nhận xét và so sánh hành vi của các nhân vật trong tình huống trên để thấy ai có lòng yêu thương con người chân chính.

Lời giải:

Cứu người là hành động cần thiết. Tục ngữ có câu: “Cứu một mạng người hơn xây bảy tòa tháp”. Vậy nên, trong tình huống này, hành vi suy xét cứu người nhưng sợ bẩn là hành vi dáng lên án và phê phán.

Câu 12 trang 18 SBT GDCD 7: Hãy tìm một số câu ca dao, tục ngữ nói về lòng yêu thương con người trong kho tàng ca dao, tục ngữ của dân tộc ta.

Lời giải:

– Chị em như chuối nhiều tàu.

– Tấm lành che tấm rách đừng nói nặng lời.

– Một giọt máu đào hơn ao ước lã.

– Anh em như thể tay chân.

Câu 13 trang 18 SBT GDCD 7: Em hãy kể lại một việc làm thể hiện lòng yêu thương con người của em hoặc của người khác mà em biết và nói lên cảm nghĩ của mình.

Lời giải:

Học sinh nghĩ và kể lại việc làm thể hiện lòng yêu thương người của em hoặc em được nghe lại, chứng kiến.

Ví dụ: Bố mẹ em đều là công nhân của nhà máy dệt. Hàng ngày khi em và em của em còn yên giấc ngủ ngon, bố mẹ đã phải dậy sửa soạn ra ngã tư để chờ xe ô tô của nhà máy chở đi làm.

Thương bố mẹ vất vả có lúc về đến nhà đã 7 giờ tối, ngoài việc chăm chỉ học hành, em thay bố mẹ chăm sóc em bé, dỗ dành em ăn sáng, đưa em đi nhà trẻ, chiều đón em về tắm rửa cho em, nấu cơm, quét dọn nhà cửa…

Trả lời câu hỏi trang 20 SBT GDCD 7: Câu hỏi:

1/ Vì sao chị Thu Hiền nhận giúp đỡ một thủ khoa nghèo xứ Huế trong suốt những năm học đại học ?

2/ Em có suy nghĩ gì về việc làm của chị Thu Hiền ?

Lời giải:

1/ Chị Thu Hiền nhận giúp đỡ một thủ khoa nghèo xứ Huế trong suốt những năm học đại học là vì chị thấu hiểu nỗi nhọc nhằn của những người học trò nghèo trên con đường học vấn. Chị mong muốn giúp đỡ cậu sinh viên thủ khoa đó.

2/ Đó là việc làm hết sức nhân văn và cao cả, đáng để chúng ta học tập và noi theo. Sự yêu thương, giúp đỡ của chị xuất phát từ tấm lòng, đức tính tốt đẹp của chị, cho đi và không mong đợi điều gì ngoài sự tốt đẹp đến với người chị yêu thương.

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9 – Bài 14: Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Câu 1 trang 56 SBT GDCD 9: Lao động có vai trò như thế nào đối với bản thân con người và xã hội ?

Lời giải:

Lao động để nuôi sống bản thân.

Để hình thành nhân cách, phát huy trí tuệ, tài năng.

Tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Sử dụng hợp lí quỹ thời gian của mình.

Tạo lập nhiều mối quan hệ và tránh thói hư tật xấu…

Câu 2 trang 56 SBT GDCD 9: Hãy nêu nội dung cơ bản về quyền và nghĩa vụ lao động của công dân.

Lời giải:

Quyền lao động:

Công dân có quyền tự do sử dụng sức lao động để học nghề, tìm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp có ích cho xã hội, đem lại thu nhập.

Nghĩa vụ lao động:

Tự nuôi sống bản thân, gia đình.

Tạo ra của cải, vật chất, tinh thần duy trì, phát triển đất nước.

Câu 3 trang 56 SBT GDCD 9: Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ lao động của công dân?

Lời giải:

Nhà nước ta có chính sách khuyến khích ,tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm cho người lao động.

Khuyến khích tạo điều kiện cho các hoạt động tạo ra việc làm thu hút lao động.

Câu 4 trang 57 SBT GDCD 9: Pháp luật nước ta quy định như thế nào về sử dụng lao động ở trẻ em?

2. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

3. Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;

4. Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;

5. Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi”

Câu 5 trang 57 SBT GDCD 9: Lao động là

(Chọn một phương án đúng nhất)

A. Hoạt động tạo ra các sản phẩm cụ thể.

B. Hoạt động sáng tạo ra các giá trị tinh thần.

C. Hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.

D. Các việc làm đem lại thu nhập cho bản thân.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 6 trang 57 SBT GDCD 9: Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động phải là người:

A. ít nhất đủ 18 tuổi

B. ít nhất đủ 16 tuổi

C. ít nhất đủ 15 tuổi

D. ít nhất đủ 14 tuổi

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 7 trang 57 SBT GDCD 9: Tạo ra việc làm, bảo đảm cho mọi người ì ao động có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của ai ?

(Chọn một phương án đúng nhất)

A. Trách nhiệm của doanh nghiệp

B. Trách nhiệm của Nhà nước

C. Trách nhiệm của toàn xã hội

D. Trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

A. Trộm cắp, tham ô vật tư, tài sản của doanh nghiệp

B. Nghỉ thai sản theo chế độ

C. Đến muộn, về sớm trước thời gian quy định

D. Thực hiện đúng quy trình sản xuất

E. Tự ý nghỉ việc dài ngày không lí do

Lời giải:

Đáp án đúng là: A, C, E

Câu 9 trang 58 SBT GDCD 9: Tốt nghiệp tại chức ngành Kế toán, Loan nhiều lần thi vào các cơ quan nhà nước nhưng không trúng tuyển. Mọi người khuyên Loan giúp bố mẹ quản lí xưởng gốm của gia đình cũng là một việc làm tốt nhưng Loan không thích. Theo Loan, đó không phải là công việc. Loan chỉ muốn được làm việc trong các cơ quan nhà nước cho tương xứng với tấm bằng của mình.

Câu hỏi:

1/ Quan niệm của Loan về việc làm như thế đúng hay sai ? Vì sao ?

2/ Em hãy góp ý cho Loan về lựa chọn việc làm.

Lời giải:

1/ Quan niệm của Loan về việc làm như vậy là hoàn toàn sai. Bởi vì, việc làm là công việc tạo ra thu nhập chính đáng nên dù là việc làm nào hợp pháp thì đều được coi là công việc.

2/ Em sẽ khuyên Loan tạm thời cứ tìm một việc nào đó hợp pháp để làm tạo ra thu nhập, sau đó khi có cơ hội sẽ thi vào công chức nhà nước sau.

Câu 10 trang 58 SBT GDCD 9: Tú là con trai độc nhất của một gia đình giàu có. Học xong Trung học, không vào được đại học, Tú ở nhà. Hàng ngày Tú chỉ chơi điện tử, bi-a. Bạn bè hỏi: “Cậu cứ định sống thế này mãi à?”. Tú trả lời: “Nhà tớ đâu có cần tiền. Tài sản của cha mẹ tớ đủ để tớ sống thoải mái cả đời. Tớ đi làm để làm gì?

Câu hỏi:

1/ Suy nghĩ của Tú đúng hay sai? Vì sao?

2/ Theo bạn, Tú có cần kiếm một việc làm để lao động như mọi người không? Giải thích lí do.

Lời giải:

1/ Suy nghĩ của Tú là sai. Bởi vì, công dân khi đủ độ tuổi lao động phải có nghĩa vụ lao động nuôi gia đình và bản thân.

2/ Theo em, Tú cần kiếm một việc làm để lao động như mọi người. Bởi vì, bố mẹ không thể nuôi Tú cả đời, Tú cần đi lao động để kiếm ra đồng tiền chân chính và nuôi sống bản thân và gia đình sau này.

Câu 11 trang 58 SBT GDCD 9: Kể tên một số chính sách của Nhà nước khuyến khích phát triển sản xuất giải quyết việc làm cho người lao động.

Lời giải:

– Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ.

– Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tự do hành nghề, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên.

– Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là lao động đã qua đào tạo nghề.

– Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.

Trả lời câu hỏi trang 60 SBT GDCD 9: Câu hỏi:

1/ Em có suy nghĩ gì về hành vi của hai ông chủ cơ sở may và đời sống của các bạn nhỏ trong truyện trên?

2/ Hai ông chủ cơ sở may đã có những vi phạm pháp luật như thế nào?

Lời giải:

1/ Gần 2 năm nay, số lao động “nhí” trên phải làm việc quần quật mỗi ngày trung bình 15 giờ, từ 7 giờ sáng đến 0 giờ 30 phút ngày hôm sau. Khi có nhiều hàng, các em phải làm đến 1 hoặc 2 giờ sáng. Tuy làm vất vả nhưng mỗi em chỉ được hưởng lương khoảng 2.000 đồng/giờ, bình quân từ 750.000 – 800.000 đổng/tháng. Đã vậy, tiền lương bị chủ giữ và chỉ trả sau 1 – 2 năm làm việc. Ngoài ra, các em còn bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm khi thường xuyên bị la mắng, chửi rủa. Hành vi của hai ông chủ vừa vi phạm đạo đức vừa vi phạm pháp luật.

2/ Hành vi của hai ông chủ cơ sở may là vi phạm pháp luật vì ông đã sử dụng lao động là những đứa trẻ chưa đến độ tuổi lao động và hai ông có hành vi bóc lột sức lao động của các em. Bóc lột thêm giờ làm, trả lương thấp, hành hạ về thể xác. Những hành vi này cần được lên án và phải được pháp luật trừng trị.

Giáo Án Giáo Dục Công Dân Lớp 6

BÀI 1: TỰ CHĂM SÓC, RÈN LUYỆN THÂN THỂ. Ngày soạn: A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Học sinh nắm được những biểu hiện của việc tự chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể và ý nghĩacủa nó. 2. Kỹ năng: Học sinh biết tự đề ra kế hoạch luyện tập thể dục thể thao, biết quý trọng sức khoẻ của bản thân và của người khác. 3. Thái độ: Học sinh có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ gìn và chăm sóc sức khoẻ cho bản thân. B. Phương pháp: – Kích thích tư duy. – Giải quyết vấn đề. – Sắm vai. C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên chuẩn bị: tranh bài 1, giấy khổ lớn, ….. 2. HS chuẩn bị: Xem truyện đọc ở SGK và nội dung bài học. D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định: ( 2 phút ) – Chào lớp, nắm sĩ số ( vắng, lí do). II. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút): kiểm tra sự chuẩn bị của HS III. Bài mới. 1. Đặt vấn đề:(2 phút) Cha ông ta thường nói: ” Có sức khoẻ là có tất cả, sức khoẻ quý hơn vàng….” Vậy sức khoẻ là gì? Vì sao phải tự chăm sóc, rèn luyện thân thể và thực hiện việc đó bằng cách nào? GV dẫn dắt vào bài mới. 2. Triển khai bài: * Hoạt động của thầy và trò * Nội dung kiến thức * HĐ1:( 5 phút) GV cho HS tự kiểm tra vệ sinh cá nhân lẫn nhau. GV. Gọi HS nhận xét về vệ sinh của bạn. * HĐ2( 10 phút): Tìm hiểu nội dung truyện đọc. GV. Gọi Hs đọc truyện SGK. GV. Điều kì diệu nào đã đến với Minh trong mùa hè vừa qua?. GV. Vì sao Minh có được điều kì diệu ấy? GV. Theo em sức khoẻ có cần cho mỗi người không? Vì sao?. GV. Thế nào là tự chăm sóc, rèn luyện thân thể?. * HĐ4: ( 5 phút)Tìm hiểu vai trò của sức khoẻ. GV. Theo em SK có ý nghĩa gì đối với học tập? Lao động? Vui chơi giải trí?. GV. Giả sử được ước một trong 3 điều sau, em sẽ chọn điều uớc nào? Vì sao?. – Giàu có nhưng SK yếu, ăn không ngon ngũ không yên. ( Thà vô sự mà ăn cơm hẩm, còn hơn đeo bệnh mà uống sâm nhung ). – Quyền sang chức trọng nhưng bệnh tật ốm yếu luôn. – Cơ thể cường tráng, không bệnh tật, lao động hăng say, ăn ngon ngũ kỉ. GV. Hãy nêu những hậu quả của việc không rèn luyện tố SK? ( có thể cho HS sắm vai ). * HĐ5:( 5 phút): Luyện tập. – GV.Yêu càu HS làm BT a, SGK trang5 – Nêu tác hại của việc nghiện thuốc lá, uống rượu bia?. 1. Thế nào là tự chăm sóc, rèn luyện thân thể?. Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể là biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ, thường xuyên luyện tập thể dục, năng chơi thể thao, tích cực phòng và chữa bệnh, không hút thuốc lá và dùng các chất kích thích khác. 2. Ý nghĩa: – Sức khoẻ là vốn quý của con người. – Sức khoẻ tốt giúp chúng ta học tập, lao động có hiệu quả, có cuộc sống lạc quan, vui tươi hạnh phúc. 3. Cách rèn luyện SK. – Ăn uống điều độ , đủ chất dinh dưỡng – Luyện tập thể dục thường xuyên – Phòng bệnh hơn chữa bệnh IV. Cũng cố: (2 phút). – Muốn có suqức khoẻ tốt chúng ta cần làm, cần tránh những điều gì? V. Dặn dò: ( 2 phút). – Sưu tầm cd, tn dn nói về sức khoẻ. – Làm các bài tập còn lại ở SGK/5 – Xem trước bài 2. -HS thực hiện ATGT TIẾT 2 BÀI 2: SIÊNG NĂNG – KIÊN TRÌ (2t) Ngày soạn: A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Giúp hs hiểu thế nào là siêng năng, kiên trì, những biểu hiện của siêng năng, kiên trì và ý nghĩa của nó. 2. Kỹ năng: Học sinh biết rèn luyện đức tính SNKT cả trong học tập và lao động. 3. Thái độ: Học sinh yêu thích lao động và quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ, công việc có ích đã đề ra. B. Phương pháp: – Kích thích tư duy. – Giải quyết vấn đề. C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên chuẩn bị: SGK, SGV GDCD 6… 2. HS chuẩn bị: Xem trước nội dung bài học. D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định: ( 2 phút ) – Chào lớp, nắm sĩ số ( vắng, lí do). II. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút): 1. Muốn có sức khoẻ tốt chúng ta cần phải làm gì?. 2. Hãy kể một vài việc làm chứng tỏ em biết chăm sóc sức khoẻ cho bản thân?. III. Bài mới.(tiêt1) 1. Đặt vấn đề:(2 phút) Gv dẫn dắt từ bài cũ sang bài mới. 2. Triển khai bài: * Hoạt động của thầy và trò * Nội dung kiến thức * HĐ1:(15 phút) Tìm hiểu truyện đọc SGK và hình thành khái niệm.. GV. Gọi Hs đọc truyện SGK. Gv: Bác hồ của chúng ta sử dụng được bao nhiêu thứ tiếng nước ngoài?. GV. Vì sao Bác nói được nhiều thứ tiếng như vậy?. GV: Bác đã gặp những khó khăn gì trong quá trình tự học?. GV. Bác đã khắc phục những khó khăn đó ntn?. Gv: cách học của Bác thể hiện đức tính gì?. Gv: Thế nào là siêng năng? Gv: Yêu cầu mỗi HS tìm 2 ví dụ thể hiện SN trong học tập và trong lao động?. Gv: Trái với SN là gì? Cho ví dụ? Gv: Giới thiệu quan niệm SN của Bác Hồ. Gv: Thế nào là kiên trì? Gv: Trái với KT là gì? Cho ví dụ? Gv: Nêu mqh giữa SN và KT? 1. Kể tên những danh nhân mà nhờ có tính SNKT đã thành công xuất sắc trong sự nghiệp. 2. Kể một vài việc làm chứng tỏ sự SN,KT. 3. Kể những tấm gương SNKT trong học tập. 4. Khi nào thì cần phải SNKT?. HĐ3: ( 7 phút) Luyện tập. GV. HD học sinh làm bt a, SGK/7. * BT tình huống: Chuẩn bị cho giờ Kt văn ngày mai, Tuấn đang ngồi ôn bài thì Nam và Hải đến rủ đi đanhd điện tử. Nếu em là Tuấn em sẽ làm gì? ( Cho hs chơi sắm vai ) 1. Thế nào là siêng năng, kiên trì? – Siêng năng là đức tính của con người, biểu hiện ở sự cần cù, tự giác, miệt mài, làm việc thường xuyên đều đặn. * Trái với SN là: lười biếng, sống dựa dẫm, ỉ lại ăn bám… – Kiên trì là sự quyết tâm làm đến cùng dù có gặp khó khăn gian khổ. * Trái với KT là: nãn lòng, chống chán… IV. Cũng cố: (2 phút). – Yêu cầu Hs khái quát nd toàn bài. V. Dặn dò: ( 2 phút). – Học bài – Làm các bài tập b,c,d SGK/7 – Xem nd còn lại của bài. -HS thực hiện tốt ATGT TIẾT 3 BÀI 2: SIÊNG NĂNG – KIÊN TRÌ (TT) Ngày soạn: A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Giúp hs hiểu ý nghĩa của siêng năng, kiên trì và cách rèn luyện. 2. Kỹ năng: Học sinh biết phân biệt đức tính SNKT với lười biếng chống chán; biết phê phán những biểu hiện lười biếng nãn chí trong học tập, lao động. 3. Thái độ: Học sinh biết tôn trọng sản phẩm lao động, kiên trì, vượt khó trong học tập. B. Phương pháp: – Kích thích tư duy. – Giải quyết vấn đề. C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên chuẩn bị: SGK, SGV GDCD 6… 2. HS chuẩn bị: Sưu tầm những tấm gương SNKT trong học tập. D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định: ( 2 phút ) – Chào lớp, nắm sĩ số ( vắng, lí do). II. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút): 1. Thế nào là SNKT? Cho ví dụ?. III. Bài mới. 1. Đặt vấn đề:(2 phút) Gv dẫn dắt từ bài cũ sang bài mới. 2. Triển khai bài: * Hoạt động của thầy và trò * Nội dung kiến thức * HĐ1:(20 phút) Tìm biểu hiện của SNKT. 1. Tìm biểu hiện SNKT trong học tập. 2.Tìm biểu hiện SNKT trong lao động. 3. Tìm biểu hiện SNKT trong các lĩnh vực hoạt động xã hội khác. Gv: Tìm những câu TN, CD, DN nói về SNKT. Gv: yêu cầu Hs nhắc lại quan niệm về SN của Bác Hồ. Gv: Vì sao phải SNKT?. Gv: Nêu việc làm thể hiện sự SNKT của bản thân và kết quả của công việc đó?. Gv: Nêu việc làm thể hiện sự lười biếng,chống chán của bản thân và hậu quả của công việc đó?. * HĐ2:( 12 phút) Luyện tập- Rút ra cách rèn luyện. Gv: HD học sinh làm bt b, c SGK/7. Làm bt 3 SBT. Gv: Theo em cần làm gì để trở thành người SNKT?. 2. Ý nghĩa: – Siêng năng, kiên trì giúp con người thành công trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. 3. cách rèn luyện: – Phải cần cù tự giác làm việc không ngại khó ngại khổ, cụ thể: + Trong học tập: đi học chuyên cần, chăm chỉ học, làm bài, có kế hoạch học tập.. + Trong lao động: Chăm làm việc nhà, không ngại khó miệt mài với công việc. + Trong các hoạt động khác: ( kiên trì luyện tập TDTT, đáu tranh phòng chốngTNXH, bảo vệ môi trường…) IV. Cũng cố: (2 phút). – Vì sao phải siêng năng kiên trì? Cho ví dụ?. V. Dặn dò: ( 2 phút). – Học bài – Làm các bài tập d SGK/7 – Xem nd bài 3 ” Tiết kiệm”. -HS thực hiên ATG. TIẾT 4 BÀI 3: TIẾT KIỆM Ngày soạn: A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Giúp hs hiểu thế nào là tiết kiệm, cách tiết kiệm và ý nghĩa của nó. 2. Kỹ năng: Học sinh biết sống tiết kiệm, không xa hoa lãng phí. 3. Thái độ: Học sinh thường xuyên có ý thức tiết kiệm về mọi mặt ( thời gian, tiền của, đồ dùng, dụng cụ học tập, lao động..). B. Phương pháp: – Kích thích tư duy. – Giải quyết vấn đề. C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên chuẩn bị: SGK, SGV GDCD 6, những gương tiết kiệm… 2. HS chuẩn bị: Xem trước nội dung bài học. D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định: ( 2 phút ) – Chào lớp, nắm sĩ số ( vắng, lí do). II. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút): 1. Vì sao phải siêng năng, kiên trì? 2. Hãy tìm 5 câu cd,tn,dn nói về SNKT và giải thích một câu trong năm câu đó. III. Bài mới. 1. Đặt vấn đề:(1 phút) Gv dẫn dắt từ bài cũ sang bài mới. 2. Triển khai bài: * Hoạt động của thầy và trò * Nội dung kiến thức * HĐ1:(10 phút) Phân tích truyện đọc SGK . GV. Gọi Hs đọc truyện SGK. Gv: Thảo và Hà có xứng đáng để được mẹ thưởng tiền không? Vì sao?. GV. Thảo có suy nghĩ gì khi được mẹ thưởng tiền?. GV: Hà có những suy nghĩ gì trước và sau khi đến nhà Thảo?. GV. Qua câu truyện trên đôi lúc em thấy mình giống Hà hay Thảo?. Gv: Việc làm của Thảo thể hiện đức tính gì?. * HĐ2:( 10 phút) Tìm hiểu nd bài học. Gv: Thế nào là tiết kiệm? Gv: Chúng ta cần phải tiết kiệm những gì? Cho ví dụ?. Gv: Trái với tiết kiệm là gì? Cho ví dụ. Gv: Hãy phân tích tác hại của sự keo kiệt, hà tiện?. Gv: Vì sao cần phải tiết kiệm? *. HĐ3:( 6 phút) Cách thực hành tiết kiệm – N1: Tiết kiệm trong gia đình. – N2: Tiết kiệm ở lớp. – N3: Tiết kiệm ở trường. – N4: Tiết kiệm ở ngoài xã hội Gv: Mỗi HS cần thực hành tiết kiệm ntn? Gv: Vì sao phải xa lánh lối sống đua đòi? * HĐ4: ( 6 phút) Luyện tập GV: Hướng dẫn HS giải thích TN, DN Gv: Hướng dẫn HS làm bài tập a SGK/10 HS: Đọc truyện “chú heo rô bốt” ( sbt) 1. Thế nào là tiết kiệm? – Tiết kiệm là biết sử dụng đúng mức, hợp lí của cải vật chất, thời gian, sức lực của mình và của người khác. … chỗ ở của công dân được qui định trong Hiến pháp nhà nước ta – Biết phân biệt đâu là hành vi vi phạm về chỗ ở cuả công dân, biết bảo vệ chỗ ở của mình, không xâm phạm đến chỗ ở của người khác, phê phán, tố cáo những ai làm trái pháp luật xâm phạm đến chổ ở của người khác Có ý thức tôn trọng chỗ ở người khác,có ý thức cảnh giác trong việc giữ gìn và bảo vệ chỗ ở của mình cũng như chỗ ở của người khác Phương pháp: Giải quyết tình huống Sắm vai Tài liệu và phương tiện: SGK,SGV GDCD 6 Sổ tay kiến thức pluật Bộ luật hình sự 1999 Tiến trình dạy học: Ổn định: Bài cũ: – Tìm những hành vi xâm hại và không xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác. Công dân cần có trách nhiệm ntn đối với quyền được bảo vệ tính mạng, sức khoẻ danh dự, nhân phẩm? 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng GV: Gọi hs đọc tình huống sgk HS: đọc GV: Nêu câu hỏi: Gia đình bà Hòa đã xảy ra chuyện gì? trước sự việc như vậy bà Hoà suy nghĩ và hành độnh ntn? Bà Hoà hành động như vậy đúng hay sai? Vì sao? Theo em bà Hoà nên làm gì để xác địnhđược nhà T lấy trộm tài sản của mình mà không vi phạm pl? GV: Gợi ý: Bà nên quan sát, theo dõi và báo cáo với chính quyền địa phương GV: Nhận xét và bổ sung GV: goi hs đọc tình huống 2 Theo em 2 anh công an có vi phạm về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của ông Tá không?Vì sao? HS: Trả lời Việc làm của 2 anh công an không hề vi phạm pl vì đây là lúc 2 anh làm nhiệm vụ GV: Giới thiệu Đ73- hiến pháp 1992, Điều 124 BLHS 1999 HĐ2: Tìm hiểu nội dung bài học Mục tiêu: Nắm vững nội dung cơ bản của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở N1:Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? N2:Những hành vi ntn là vi phạm về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? (GV: Gợi ý vd: lục lọi khám xét nhà người khác khi không có sự đòng ý) N3:Người vi phạm về chỗ ở cuả người khác sẽ bị pháp luật xử phạt ntn? N4: Em sẽ làm gì để thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chổ ở của công dân ? GV: Nhận xét và ghi bảng HĐ4: Luyện tập Gv: tổ chức hs đóng vai theo tình huống TH: Bố mẹ em đi vắng, em ở nhà một mình đang học baì thì có người gõ cửa muốn vào nhà để kiểm tra đồng hồ điện TH2:Nhà hàng xóm không có ai ở nhà nhưng lại thấy khói bốc lên ở trong nhà.Em sẽ làm gì? HS: Sắm vai xử lí tình huống GV: Hướng dẫn hs làm bài tập trắc nghiệm GV: Chiếu lên máy HS: làm việc cá nhân I.Tìm hiểu tình huống: *Tình huống 1: (sgk) * Tình huống 2: Điều 73-HP 1992: “Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác trừ trường hợp pháp luật cho phép..” II.Nội dung bài học: Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? – là một trong những quyền cơ bản của công dân được qui định trong HP của nhà nước(Đ73) 2. Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở: – công dân có quyền được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở, không ai được tự ý xâm phạm chỗ ở của người khác nếu không được người ấy đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép. 3.Trách nhiệm của công dân: Tôn trọng chỗ ở cuả người khác, tự bảo vệ chỗ ở của mình. Phê phán tố cáo người làm trái pháp luật, xâm phạm chỗ ở của người khác. III. Bài tập: IV.Cũng cố: thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? Em hãy lựa chọn cách trả lời trong các tình huống sau: Công dân có quyền được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng Không ai tự ý vào chỗ ở của người khác. Chỉ cần bảo vệ chỗ ở của mình, không cần tôn trọng chỗ ở của người khác Khi bị người khác xâm phạm chỗ ở cần phản đối và tố cáo V.Dặn dò: làm bài tập còn lại sgk Tìm hiểu bài 18 Học kĩ nội dung bài HS thực hiện tốt TTATGT Tuần 31: Bài 18: QUYỀN ĐƯỢC BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN Ngày soạn: I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Hs hiểUBND và nắm được những nội dung cơ bản của quyền này, quyền này được qui đụnh trong pl nhà nước ta 2. Thái độ: HS có ý thức và trách nhiệm đối với việc thực hiện quyền này 3. Kĩ năng: Phân biệt đựoc đâu làhành vi vi phạm pl và đâu là hành vi thể hiện việc thực hiện tốt quyền này, tố cáo nhưnữGV: hnàh vi sai trái pl xâm phạm về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín II. Phương pháp: Phân tích xử lí tùnh huống III. Tài liệu và phương tiện: HP1992,Bộ luật hình sự nước CHXHCNVN,BỘ luật tố tụng hình sự Tiến trình dạy học: Ổn định: Bài củ:Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì? Nêu vd? Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng HĐ1:Giới thiệu bài: GV: Khi nhặt được thư của người khác em sẽ làm gì? HS: Đọc TH sgk GV: ? Theo em Phượng có thể đọc thư của Hiền mà không có ý kiến của HĐND có được không? Vì sao? – Em có đồng ý với giải pháp của P là đọc xong rồi dán lại đưa cho HĐND không? – Nếu là Loan E sẽ làm ntn? HS: làm việc theo nhóm nhỏ và trả lời. GV: Giớ thiệu Điều 73 HP 1992(gv sử dụng bảng phụ) Điều 73 -HP1992 ” Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc bóc mở thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo qui định của pháp luật” ? Thế nào là quyền đảm bảo bí mật ,thư tín, điện thoại, điện tín của công dân? ? Những hành vi nào là vi phạm pl về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín? ( Bóc mở thư của người khác, nghe trộm điện thoại..) ? Người vi phạm sẽ bị pl xử lí ntn? GV: Nêu câu hỏi xử lí: Nếu em thấy bạn em bóc thư hoặc nghe trộm điện thọai người khác em sẽ làm gì? GV: Nhận xét và kết luận những nội dung chính HĐ3: Luyện tập: Bài tập: Em sẽ làm gì khi gặp những trường hợp sau: a. Bố mẹ xem thư của em mà không hỏi ý kiến của em? b.Nếu bố mẹ đọc nhật kí của em thì em sẽ làm gì? HS: Ghi cách ứng xử ra giấy và tbày I. Tình huống: sgk II. Nội dung bài học: 1.Quyền bảo đảm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín: Là một trong những quyền cơ bản của công dân và được qui định trong HP của nhà nước ta (Điều 73) Điều đó có nghĩa là: Không ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, không được nghe trộm điện thoại. III. Bài tập: – Bài tập ứng xử: IV.Củng cố: – Thế nào là quyền đảm bảo bí mật thư tín, điện thoại, điện tín? Là hs em sẽ làm gì để đảm bảo bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của mình và của người khác? V. Hướng dẫn học tập: Học thuộc nội dung bài, làm các bt còn lại và bt sth Chuẩn bị bài thực hành ngoại khoá các vấn đề địa phương TiÕt 32: thùc hµnh Gi¸o dôc trËt tù an toµn giao th«ng Ngày soạn: A. Môc tiªu bµi häc: – Qua bµi häc gióp häc sinh hiÓu ®uîc c¸c quy t¾c ®Ó b¶o ®¶m an toµn giao th«ng. – Häc sinh nhËn biÕt ®uîc hµnh vi vµ th¸i ®é nµo vi ph¹m giao th«ng vµ c¸c biÖn ph¸p xö lý. – Trªn c¬ së ®ã häc sinh cã ý thøc thùc hiÖn trËt tù an toµn giao th«ng. – Häc sinh t×m hiÓu c¸c t×nh huèng vi ph¹m giao th«ng vµ nhËn biÕt c¸c hµnh vi ®óng vµ sai. – Häc sinh hiÓu ®îc c¸c quy t¾c vÒ giao th«ng ®ång bé, ®uêng. – Trªn c¬ së ®ã häc sinh nhËn biÕt nh÷ng hµnh vi sai ph¹m. B. Phư¬ng ph¸p: – Th¶o luËn, ph©n tÝch t×nh huèng. C. ChuÈn bÞ: – Gi¸o viªn vµ häc sinh t×m hiÓu thªm vÒ c¸c qui ®Þnh kh¸c vÒ an toµn giao th«ng. D. tiÕn tr×nh: I. æn ®Þnh: N¾m sÜ sè II. Bµi cò: Em h·y nªu nh÷ng quy ®Þnh chung vÒ b¶o ®¶m trËt tù an toµn giao th«ng? III. Bµi míi: 1. §Æt vÊn ®Ò: – TiÕt truíc chóng ta t×m hiÓu c¸c quy t¾c vÒ b¶o ®¶m an toµn giao th«ng h«m nay chóng ta t×m hiÓu c¸c quy t¾c chung vÒ giao th«ng ®êng bo. 2. C¸c ho¹t ®éng d¹y häc: a) Ho¹t ®éng 1: T×m hiÓu th«ng tin, t×nh huèng SGK – Gi¸o viªn cho häc sinh ®äc phÇn th«ng tin t×nh huèng. Em h·y cho biÕt Hïng vi ph¹m nh÷ng quy ®Þnh nµo vÒ an toµn giao th«ng. – Theo em, em cña Hïng cã bÞ vi ph¹m kh«ng? Häc sinh nhËn xÐt t×nh huèng 2. §Ó hiÓu râ chóng ta ®i häc bµi 2. Nguêi tham gia giao th«ng ph¶i nh thÕ nµo? HÖ thèng b¸o hiÖu ®êng bé gåm nh÷ng hÖ thèng nµo? V× sao ph¶i tu©n theo c¸c quy ®Þnh Êy. b) Ho¹t ®éng 2: Gi¸o viªn cho häc sinh ®äc mét sè quy ®Þnh cô thÓ SGK. – §èi chiÕu víi t×nh huèng kh×iHïng ®· vi ph¹m. Theo quy ®Þnh vÒ an toµn ®êng s¾t th× tuÊn ®· vi ph¹m, viÖc lÊy ®¸ ë ®êng tµu g©y nguy hiÓm vÒ tÝnh m¹ng cña TuÊn v× tµu cã thÓ ch¹y ngay bÊt cø lóc nµo, nÕu ®· bÞ lÊy ®i sÏ g©y nguy hiÓm cho c¸c ®oµn tµu ®ang ch¹y. I – T×nh huèng, t liÖu: – Hïng vi ph¹m v×: chưa ®ñ tuæi l¸i xe m« t«. – Mang theo « khi ®i xe. – Em cña Hïng còng vi ph¹m ngåi sau xe mµ che « – Anh ®i xe m¸y kh«ng ng¨n c¶n. II/ Néi dung bµi häc: 1/ Quy t¾c chung vÒ giao th«ng ®uêng bé: Nguêi tham gia giao th«ng ph¶i ®i bªn ph¶i theo chiÒu cña m×nh, ®i ®óng phÇn ®uêng qui ®Þnh, chÊp hµnh hÖ thèng b¸o hiÖu ®uêng bé. 2/ Mét sè quy ®Þnh cô thÓ: SGK 3/ Mét sè quy ®Þnh cô thÓ vÒ an toµn giao th«ng ®uêng s¾t. (SGK) IV/ Còng cè: – Cho häc sinh lµm bµi tËp 1 SGK, bµi tËp 2 SGK, bµi 3 SGK. – Häc sinh lµm bµi tËp – häc sinh nhËn xÐt. V/ dÆn dß: – Lµm bµi tËp vµ xem phÇn t liÖu SGK. – ¤n tËp häc kú II. Tiết 33: ÔN TẬP HỌC KÌ II 1.MỤC TIÊU: Cũng cố lại kiến trúc và kỉ năng đã được học trong học kì 2, bước đầu vận dụnh vào kiến thức và thực tiễn: 2.Phương pháp: 3.Tiến trình dạy học: Ổn định Bài cũ: Kết hợp kiểm tra trong bài ôn tập Bài mới MT: Hệ thống hoá chương trình qua hệ thống câu hỏi 1. Nêu các nhóm quyền cơ bản của trẻ em? mỗi nhóm quyền cần thiết ntn đối với cuộc sống của trẻ em? Điều kiện để có quốc tịch VN ? Đk để xác định công dân một nước? Các loại đèn tín hiệu giao thông? Qui định đối với người đi bộ, xe đạp..?Trách nhiệm của hs với vấn đề ATGT? Quyền và nghĩa vụ học tập? Vì sao chúng ta phải học tập?Những qui định về quyền và nghĩa vụ học tập? 5.Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm?Vì sao cần tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người khác? lấy VD về hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác? 6.Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì?VD? 7.Tại sao pluật qui định quyền bảo đảm an toàn bí mật, thư tín, điện thoại, điện tính của công dân? 4.Củng cố: GV: Giải đáp thắc mắc Dặn dò: Học kĩ nội dung, xem lại các bài tập – Tiết sau kiểm tra HKII

Giải Bài Tập Tình Huống Giáo Dục Công Dân 6

Giải Bài Tập Tình Huống Giáo Dục Công Dân 6 – Bài 13: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Bài 1 trang 32 Bài tập tình huống GDCD 6: Ở Tình huống 1, bạn Nam trả lời có đúng không? Vì sao?

Trả lời:

Nam trả lời như vậy là đúng. Bởi vì, cả cha và mẹ Nam đều là công dân Việt Nam. Họ là nhân viên đại sứ quán nên sẽ có cả 2 quốc tịch Việt Nam và Đức. Vì vậy, Nam có phải là công dân Việt Nam.

Bài 2 trang 32 Bài tập tình huống GDCD 6: Ở Tình huống 2, có nên hoài nghi như vậy không? Vì sao?

Trả lời:

Theo em, không nên hoài nghi như vậy. Bởi vì, trước hết mẹ của những trẻ em đó là người Việt Nam thì chắc chắn đứa trẻ đó, có quốc tịch của nước Việt Nam. Hơn nữa, cần phải cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ và đối xử bình đẳng với trẻ em dù họ là công dân của nước nào.

Bài 3 trang 32 Bài tập tình huống GDCD 6: Ở Tình huống 3, Nhung là công dân Việt Nam hay công dân Nga? Vì sao?

Trả lời:

Ở Tình huống này, Nhung là công dân của cả hai nước Việt Nam và Nga. Bởi vì, bố là người Việt Nam, mẹ là người Nga. Được sinh ra ở Nga, chắc chắn Nhung sẽ có quốc tịch Nga. Sau khi về Việt Nam nếu bố mẹ làm giấy khai sinh, nhập quốc tịch cho Nhung thì Nhung sẽ có quốc tịch Việt Nam.

Bài 4 trang 32 Bài tập tình huống GDCD 6: Ý kiến của em ở Tình huống 4 như thế nào?

Trả lời:

Em đồng tình với ý kiến số 3 “Học tập vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của người học sinh”. Cụ thể là:

Quyền được học tập là quyền được nhà nước xã hội cho phép công dân thuộc bất kỳ mọi tầng lớp không phân dân tộc giới tính địa vị đều được học hỏi và được pháp luật bảo đảm như một quyền của công dân như quyền được sống, được tự do, được mưu cầu hạnh phúc…

Nghĩa vụ được hiểu là bổn phận của con người, việc bắt buộc phải làm đối với xã hội, đối với người khác mà pháp luật hay đạo đức quy định .Nghĩa vụ học tâp của công dân được hiểu là công dân có nghĩa vụ phải học tập học tập không chỉ thể hiện trách nhiệm với bản thân mình mà còn thể hiện trách nhiệm với đất nước, góp phần phát triển đất nước, giúp nước, cứu nước…

Em hãy rút ra bài học về đạo đức (trang 32):

Trả lời:

Cố gắng học tập tốt để nâng cao kiến thức, rèn luyện phẩm chất, đạo đức để trở thành người công dân hữu ích cho đất nước.

Góp phần xây dựng tổ quốc Việt Nam ngày càng phồn thịnh hơn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 6 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!