Bạn đang xem bài viết Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9 – Bài 14: Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:
Câu 1 trang 56 SBT GDCD 9: Lao động có vai trò như thế nào đối với bản thân con người và xã hội ?
Lời giải:
Lao động để nuôi sống bản thân.
Để hình thành nhân cách, phát huy trí tuệ, tài năng.
Tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Sử dụng hợp lí quỹ thời gian của mình.
Tạo lập nhiều mối quan hệ và tránh thói hư tật xấu…
Câu 2 trang 56 SBT GDCD 9: Hãy nêu nội dung cơ bản về quyền và nghĩa vụ lao động của công dân.
Lời giải:
Quyền lao động:
Công dân có quyền tự do sử dụng sức lao động để học nghề, tìm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp có ích cho xã hội, đem lại thu nhập.
Nghĩa vụ lao động:
Tự nuôi sống bản thân, gia đình.
Tạo ra của cải, vật chất, tinh thần duy trì, phát triển đất nước.
Câu 3 trang 56 SBT GDCD 9: Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ lao động của công dân?
Lời giải:
Nhà nước ta có chính sách khuyến khích ,tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm cho người lao động.
Khuyến khích tạo điều kiện cho các hoạt động tạo ra việc làm thu hút lao động.
Câu 4 trang 57 SBT GDCD 9: Pháp luật nước ta quy định như thế nào về sử dụng lao động ở trẻ em?
2. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
3. Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
4. Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
5. Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi”
Câu 5 trang 57 SBT GDCD 9: Lao động là
(Chọn một phương án đúng nhất)
A. Hoạt động tạo ra các sản phẩm cụ thể.
B. Hoạt động sáng tạo ra các giá trị tinh thần.
C. Hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.
D. Các việc làm đem lại thu nhập cho bản thân.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 6 trang 57 SBT GDCD 9: Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động phải là người:
A. ít nhất đủ 18 tuổi
B. ít nhất đủ 16 tuổi
C. ít nhất đủ 15 tuổi
D. ít nhất đủ 14 tuổi
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 7 trang 57 SBT GDCD 9: Tạo ra việc làm, bảo đảm cho mọi người ì ao động có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của ai ?
(Chọn một phương án đúng nhất)
A. Trách nhiệm của doanh nghiệp
B. Trách nhiệm của Nhà nước
C. Trách nhiệm của toàn xã hội
D. Trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. Trộm cắp, tham ô vật tư, tài sản của doanh nghiệp
B. Nghỉ thai sản theo chế độ
C. Đến muộn, về sớm trước thời gian quy định
D. Thực hiện đúng quy trình sản xuất
E. Tự ý nghỉ việc dài ngày không lí do
Lời giải:
Đáp án đúng là: A, C, E
Câu 9 trang 58 SBT GDCD 9: Tốt nghiệp tại chức ngành Kế toán, Loan nhiều lần thi vào các cơ quan nhà nước nhưng không trúng tuyển. Mọi người khuyên Loan giúp bố mẹ quản lí xưởng gốm của gia đình cũng là một việc làm tốt nhưng Loan không thích. Theo Loan, đó không phải là công việc. Loan chỉ muốn được làm việc trong các cơ quan nhà nước cho tương xứng với tấm bằng của mình.Câu hỏi:
1/ Quan niệm của Loan về việc làm như thế đúng hay sai ? Vì sao ?
2/ Em hãy góp ý cho Loan về lựa chọn việc làm.
Lời giải:
1/ Quan niệm của Loan về việc làm như vậy là hoàn toàn sai. Bởi vì, việc làm là công việc tạo ra thu nhập chính đáng nên dù là việc làm nào hợp pháp thì đều được coi là công việc.
2/ Em sẽ khuyên Loan tạm thời cứ tìm một việc nào đó hợp pháp để làm tạo ra thu nhập, sau đó khi có cơ hội sẽ thi vào công chức nhà nước sau.
Câu 10 trang 58 SBT GDCD 9: Tú là con trai độc nhất của một gia đình giàu có. Học xong Trung học, không vào được đại học, Tú ở nhà. Hàng ngày Tú chỉ chơi điện tử, bi-a. Bạn bè hỏi: “Cậu cứ định sống thế này mãi à?”. Tú trả lời: “Nhà tớ đâu có cần tiền. Tài sản của cha mẹ tớ đủ để tớ sống thoải mái cả đời. Tớ đi làm để làm gì?
Câu hỏi:
1/ Suy nghĩ của Tú đúng hay sai? Vì sao?
2/ Theo bạn, Tú có cần kiếm một việc làm để lao động như mọi người không? Giải thích lí do.
Lời giải:
1/ Suy nghĩ của Tú là sai. Bởi vì, công dân khi đủ độ tuổi lao động phải có nghĩa vụ lao động nuôi gia đình và bản thân.
2/ Theo em, Tú cần kiếm một việc làm để lao động như mọi người. Bởi vì, bố mẹ không thể nuôi Tú cả đời, Tú cần đi lao động để kiếm ra đồng tiền chân chính và nuôi sống bản thân và gia đình sau này.
Câu 11 trang 58 SBT GDCD 9: Kể tên một số chính sách của Nhà nước khuyến khích phát triển sản xuất giải quyết việc làm cho người lao động.
Lời giải:
– Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ.
– Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tự do hành nghề, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên.
– Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là lao động đã qua đào tạo nghề.
– Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Trả lời câu hỏi trang 60 SBT GDCD 9: Câu hỏi:
1/ Em có suy nghĩ gì về hành vi của hai ông chủ cơ sở may và đời sống của các bạn nhỏ trong truyện trên?
2/ Hai ông chủ cơ sở may đã có những vi phạm pháp luật như thế nào?
Lời giải:
1/ Gần 2 năm nay, số lao động “nhí” trên phải làm việc quần quật mỗi ngày trung bình 15 giờ, từ 7 giờ sáng đến 0 giờ 30 phút ngày hôm sau. Khi có nhiều hàng, các em phải làm đến 1 hoặc 2 giờ sáng. Tuy làm vất vả nhưng mỗi em chỉ được hưởng lương khoảng 2.000 đồng/giờ, bình quân từ 750.000 – 800.000 đổng/tháng. Đã vậy, tiền lương bị chủ giữ và chỉ trả sau 1 – 2 năm làm việc. Ngoài ra, các em còn bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm khi thường xuyên bị la mắng, chửi rủa. Hành vi của hai ông chủ vừa vi phạm đạo đức vừa vi phạm pháp luật.
2/ Hành vi của hai ông chủ cơ sở may là vi phạm pháp luật vì ông đã sử dụng lao động là những đứa trẻ chưa đến độ tuổi lao động và hai ông có hành vi bóc lột sức lao động của các em. Bóc lột thêm giờ làm, trả lương thấp, hành hạ về thể xác. Những hành vi này cần được lên án và phải được pháp luật trừng trị.
Giáo Án Giáo Dục Công Dân 9
HS:-Cùng nhau giải quyết những vấn đề bức xúc có tính toàn cầu.
-Giúp đỡ, tạo điều kiện cho các nước nghèo phát triển.
-Đạt mục tiêu hoà bình cho toàn nhân loại.
?Vì sao sự hợp tác quốc tế là cần thiết ?
? Em có nhận xét gì về vấn đề môi trường hiện nay ?Theo em việc hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ môi trường có ý nghĩa gì ? ( Giáo dục môi trường )
? Theo em quan hệ hợp tác các nước sẽ giúp chúng ta có điều kiện gì ?(Câu hỏi dành cho học sinh giỏi )
a. Học vấn (x.) b.trìnhđộ quản lí.(x ) c .Khoa học công nghệ (.x)
Tuần :6 Tiết : 6 Ngày dạy: 24/9/2014 Bài 6: HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN 1.MỤC TIÊU : 1.1/Kiến thức: (Tích hợp nội dung GDBVMT) * Học sinh biết: - Thế nào là hợp tác cùng phát triển - Vì sao phải hợp tác quốc tế. * Học sinh hiểu: Nguyên tắc hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. 1.2/ Kĩ năng: * HS thực hiện được: Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế phù hợp với khả năng của bản thân. * HS thực hiện thành thạo: - Các kĩ năng sống: kĩ năng xác định giá trị ; kĩ năng tư duy phê phán đối với những thái độ, hành vi, việc làm thiếu hợp tác; kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về các hoạt động hợp tác trong mọi lĩnh vực giữa nước ta với các nước khác trên thế giới; kĩ năng hợp tác. 1.3/Thái độ: * Thói quen:Ủng hộ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hợp tác quốc tế. * Tính cách: - Biết xác định giá trị của sự hợp tác giữa các quốc gia, các dân tộc. - Biết hợp tác với bạn bè và mọi người trong công việc chung của lớp, của trường, của gia đình và cộng đồng. 2.NỘI DUNG HỌC TẬP: -Hiểu được thế nào là hợp tác cùng phát triển. -Hiểu được vì sao phải hợp tác quốc tế. -Nêu được nguyên tắc hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. 3. CHUẨN BỊ : 3.1/Giáo viên: Câu chuyện về sự hợp tác . 3.2/.Học sinh:Giấy khổ lớn , bút dạ, xem bài trước ở nhà . 4.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện :Kiểm diện HS ,vỡ ghi chép ,bài tập ở nhà . 4.2. Kiểm tra miệng : Câu 1: Khái niệm tình hữu nghị ? Ý nghĩa?Chính sách của Đảng ?(10 đ) HS: a. -Là quan hệ bạn bè thân thiện giữa nước này với nước khác.(3đ) b. -Tạo cơ hội, điều kiện hợp tác cùng phát triển mọi mặt.(3đ) -Tạo sự hiểu biết, tránh gay mâu thuẩn, căng thẳng dẫn đến chiến tranh. c. -Chủ động tạo ra các mối quan hệ quốc tế thuận lợi.(4đ) -Đảm bảo thúc đẩy quá trình phát triển. -Hoà nhập trong quá trình tiến lên của nhân loại . Câu 2:Đánh dấu x vào hành vi mà em đồng ý ? Giải thích ?Những việc làm nào của em góp phần phát triển tinh thần hữu nghị ?(10 đ) )( Câu hỏi dành cho học sinh trung bình) a.Chăm chỉ học tốt môn ngoại ngữ . b.Giúp đỡ khách nước ngoài du lịch sang Việt Nam . c.Tham gia thi vẽ tranh vì hoà bình. d.Ném đá trêu chọc trẻ em nước ngoài. HS:-Trả lời a,b,c. -Tích cực tham gia hoạt động nhân đạo,bảo vệ môi trường,chia sẽ nổi đau ,cư xử văn minh... Câu 3:Em hãy cho biết chủ trương của Đảng trong quan hệ hữu nghị với các dân tộc trên thế giới ?( Câu hỏi dành cho học sinh giỏi)( 10 đ) HS: "Việt Nam sẵn sàng là bạn,là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế ,phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển..." -Quan hệ trên nhiều mặt với tất cả các nước .. 4.3./Tiến trình bài học: Giới thiệu bài: -Trò chơi :đoán hình nền sau những bông hoa là biểu tượng gì ? vì sao? HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG1: ( 15 PHÚT) Mục tiêu:Tìm hiểu đặt vấn đề. HS :Đọc phần đặt vấn đề SGK trang 20 . -GV chốt lại các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia. Trò chơi : 2 phút :Ghép các biểu tượng sau tương ứng với các tổ chức quốc tế. -Liên hợp quốc (UN):Duy trì hòa bình và an ninh trên thế giới,phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác . - Hiệp hội các nước quốc gia ĐNA (ASEAN):là liên minh chính trị-kinh tế -văn hóa-xã hội của các quốc gia trong khu vực ĐNA.-1967-Khẩu hiệu " Một tầm nhìn,một bản sắc,một cộng đồng" -T ổ chức y tế thế giới(WHO): -Chương trình phát triển liên hợp quốc(UNDP.) -,Tổ chức lương thực và nông nghiệp (FAO), -Tổ chức văn hóa khoa học ...(UNESCO), -Quỹ nhi đồng LHQ (UNICEF).Bảo vệ phục vụ các nhu cầu sự sống còn ,tòn tại phát triển của trẻ em thế giới. Câu 1: Qua thông tin về Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, em có suy nghĩ gì? ? Hãy kể thêm một số tổ chức khác mà em biết? HS: -Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). -Ngân hàng thế giới(WB.) -Liên minh Châu Âu( (EU)) GV : Tính đến tháng 12 /2002 VN đã quan hệ thương mại hơn 200 quốc gia và khu vực lãnh thổ. ? Em hãy kể một số quan hệ thương mại của VN với các nước mà em biết ? HS :Quan hệ thương mại Việt-Hàn, Việt Mỹ... ?Em có nhận xét gì về quan hệ của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới? Câu 2: Người Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ là ai ? Ý nghĩa gì ? Mở rộng :Anh hùng Phạm Tuân sinh 1947 tại Tỉnh Thái Bình , nghỉ hưu 2008,là trung tướng không quân Việt Nam, được phong tặng anh hùng lao động, .... Câu 3: Bức ảnh cầu Mỹ Thuận là biểu tượng nói lên điều gì? Liên hệ :Cầu Mĩ Thuận thuộc tỉnh Vĩnh Long-Tiền Giang khởi công năm 1997 khánh thành năm 2000.Chiểu dài 1535 m cách TPHCM 125 Km ( Gọi là cầu dây văng dầu tiên ở nước ta) Câu 4: Bức ảnh các bác sĩ Việt Nam và Mỹ đang làm gì ? Việc làm đó thể hiện điều gì ? HS: Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét bổ sung. Mở rộng : Tổ chức phẩu thuật nụ cười là một tổ chức nhân đạo phi chính phủ trụ sở tại Hoa kì,và được chính phủ VN cấp phép hoạt động tại VN 1989. GV :Nhận xét . ?Các bức ảnh trên nói về sự hợp tác của nước ta với nước nào và lĩnh vực gì? Kết luận :Giao lưu quốc tế trong thời đại hiện nay trở thành nhu cầu sống của mỗi dân tộc .Hợp tác hữu nghị với các nước sẽ giúp đất nước ta tiến nhanh ,tiến mạnh lên CNXH, nó cũng là cơ hội cho thế hệ trẻ nói chung và bản thân nói riêng trưởng thành và phát triển . HOẠT ĐỘNG 2: ( 25 PHÚT) Kiến thức: -Hiểu được thế nào là hợp tác cùng phát triển. -Hiểu được vì sao phải hợp tác quốc tế. -Nêu được nguyên tắc hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. ? Thế nào là hợp tác? ? Nêu vài ví dụ về sự hợp tác cùng phát triển ?( Câu hỏi dành cho học sinh trung bình) HS:-Nước ta đã và đang hợp tác với Liêng bang Nga trong khai thác dầu khí . -Hợp tác với Nhật Bản trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng . -Hợp tác với Ô-xtrây-lia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo .. ? Có bao g ?Vì sao nước ta lại quan hệ ngoại thương với nhiều nước trong khu vực châu Á và thái bình dương. ? Liên hệ : Có bao giờ em đã hợp tác với ai chưa ? Về vấn đề gì ? Kết quả ra sao ? ? Sự hợp tác với các nước mang lại lới ích gì cho nước ta và các nước khác ? HS:-Cùng nhau giải quyết những vấn đề bức xúc có tính toàn cầu. -Giúp đỡ, tạo điều kiện cho các nước nghèo phát triển. -Đạt mục tiêu hoà bình cho toàn nhân loại. ?Vì sao sự hợp tác quốc tế là cần thiết ? ? Em có nhận xét gì về vấn đề môi trường hiện nay ?Theo em việc hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ môi trường có ý nghĩa gì ? ( Giáo dục môi trường ) ? Theo em quan hệ hợp tác các nước sẽ giúp chúng ta có điều kiện gì ?(Câu hỏi dành cho học sinh giỏi ) a. Học vấn (x.) b.trìnhđộ quản lí.(x ) c .Khoa học công nghệ (.x) Liên hệ : Nêu một số thành quả đạt được nhờ sự hợp tác mà em biết ? HS: Nhà máy thủy đện Hòa Bình ,bệnh viện Việt Đức ,dịch cúm gia cầm . - Bênh viện Việt - Đức, Việt - Pháp. - Nhà máy thủy điện Hòa Bình. - Khu lọc dầu Dung Quất..... ? Chủ trương của Đảng và của Nhà nước ta trong vấn đề hợp tác là gì ? HS: Đảng và của Nhà nước ta luôn coi trong việc tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới theo nguyên tắc . Liện hệ: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề hợp tác . ? Hợp tác dựa trên cơ sở nào? HS:Bình đẳng ,hai bên cùng có lợi ,không xâm phạm đến lợi ích của người khác . ? Em có nhận xét gì về chính sách hợp tác của Đảng và nhà nước ta hiện nay ? ( Câu hỏi dành cho học sinh giỏi) HS:Nước ta đã và đang hợp tác có hiệu quả với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế trên nhiều lĩnh vực :Kinh tế ,văn hóa ,giáo dục ,y tế .. ?Trách nhiệm của bản thân em trong việc rèn luyện tinh thần hợp tác?( Giáo dục kĩ năng) HS:Tham gia các hoạt động : Bảo vệ môi trường ,nơi ở, nơi học, tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS... GV :Nhận xét chốt ý. ?Bản thân em cần làm gì trong quá trình hợp tác? (Giáo dục thái độ ) -Quan tâm, có thái độ hữu nghị, đoàn kết với người nước ngoài. -Giữ gìn phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam trong giao tiếp. Tham gia hoạt động hợp tác trong học tập,lao động. HOẠT ĐỘNG 3: ( 5 phút) Kĩ năng làm bài tập. Bài tập 2 SGK trang 23._ Làm ra giấy để nộp ) HS: Đại diện một số em lên làm bài, các em khác nhận xét, bổ sung. GV: Cho HS sắm vai tình huống: Giới thiệu về thành quả hợp tác tốt ở địa phương. GV kết luận . I.ĐẶT VẤN ĐỀ: 1.Thông tin . 2.Quan sát ảnh . Câu 1: -Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế . -Đó là sự hợp tác toàn diện thúc đẩy sự phát triển của đất ước . Câu 2: -Bức ảnh chụp là thiếu tướng phi công vũ trụ V.V Go-rơ-bát-cô cùng với phi công vũ trụ đều tiên của Việt Nam Trung tướng Phạm Tuân nhân dịp mít tinh chuyến bay vũ trụ hợp tác Việt -Xô(24/7/1980-24/7/2000),với sự giúp đỡ của Liên Xô ,thể hiện tình đoàn kết hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô ( cũ) trên lĩnh vực vũ trụ . Câu 3: -Cầu Mỹ Thuận là biểu tượng của sự hợp tác trên lĩnh vực giao thông vận tải giữa Việt Nam và ÔXtrâylia . Câu 4: -Các bác sĩ Việt Nam và Mỹ đang phẩu thuật nụ cười cho trẻ em Việt Nam tại bệnh việc Đà Nẵng.Thể hiện sự hợp tác giữa Việc Nam và Hoa kì trên lĩnh vực y tế và nhân đạo . II. NỘI DUNG BÀI HỌC : 1. Thế nào là hợp tác. Là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc ,lĩnh vực nào đó vì sự phát triển chung của các bên . 2.Ý nghĩa: -Hiện nay thế giới đang đứng trước những vấn đề cấp thiết ,đe dọa sự sống còn của toàn nhân loại . -Để giải quyết những vấn đề đó cần phải có sự hợp tác quốc tế chứ không một quốc gia ,một dân tộc riêng lẻ nào có thể tự giải quyết được . 3.Nguyên tắc :. -Tôn trọng độc lập, chủ quyền ,toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước . -Không can thiệp vào công việc nội bộ,-Không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực. -Bình đẳng và cùng có lợi . -Giải quyết các bất đồng tranh chấp bằng thương lượng hòa bình . -Phản đối mọi âm mưu và hành động gây sức ép ,áp đặt và cường quyền . III. Bài tập. Bài tập 2 SGK trang 23. 4.4 /Tổng kết: ? Theo trong cuộc sống hằng ngày chúng ta có cần sự hợp tác không ? HS:-Hợp tác giúp đỡ nhau trong mọi công việc:học tập, lao động,làm ăn,trong hoạt động tập thể.. -Sự hợp tác sẽ đem lại hiệu quả cao trong công việc ? Câu hỏi: Em đồng ý với ý kiến nào sau đây: Học tập là việc của từng người, phải tự cố gắng. Cần trao đổi, hợp tác với bạn bè những lúc gặp khó khăn. Không nên ỷ lại người khác. Lịch sự văn minh với khách nước ngoài. Dùng hàng ngoại tốt hơn hàng nội. Tham gia tốt các hoạt động từ thiện. HS: Đáp án : (2),(3),(4) GV: Gợi ý HS giải thích vì sao đúng, vì sao sai. 4.5.Hướng dẫn học tập: * Đối với bài học ở tiết này : -Học bài kết hợp SGK trang 22. -Làm các bài tập còn lại SGK trang 23. -Thực hiện hợp tác với bạn bè và mọi người trong cuộc sống hằng ngày . *Đối với bài học ở tiết tiếp theo : -Chuẩn bị bài 7: "Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc" -Đọc trước phần đặt vấn đề và trả lời phần gợi ý SGK trang 23. -Xem phần nội dung bài học, bài tập SGK trang 25,26 5./PHỤ LỤC:Giải Vở Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9
Giải Vở Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9 – Bài 4: Bảo vệ hòa bình giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:
Câu 1 (trang 19 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Tác hại của chiến tranh do đế quốc Mỹ gây ra ở nước ta trước đây và của bọn khủng bố gây ra ở một số nơi trên thế giới hiện nay:
– Làm cho hành trăm, hàng triệu người chết
– Số người bị thương tích nhiều vô kể
– Có những người bị nhiễm chất độc hóa học ảnh hưởng không chỉ đến cuộc đời của bản thân mà còn cả các thế hệ mai sau
– Thiệt hại to lớn về tài sản, những khu rừng cháy rụi, nhà cửa tan hoang đổ nát
– Người dân sống vô cùng khổ cực, khó khăn
Câu 2 (trang 19 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Chiến tranh gây ra bao nỗi đau thương, mất mát cho con người, nó triệt đi mầm sống, sự phát triển của bao thế hệ, bóng đen của chiến tranh khiến cho thế giới trở nên u tối, hủy diệt mầm sống của con người, cướp đi sinh mạng, tài sản của nhân dân. Chiến tranh đem đến những bộ mặt tang thương, sự chết chóc, nghèo nàn, thất học,…Chính vì thế ta cần phải lên án, chống lại chiến tranh.
Câu 3 (trang 19 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Các hoạt động bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh ở Việt Nam và trên thế giới có ý nghĩa giữ gìn bảo vệ cuộc sống bình yên, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Tất cả vì sự phát triển của xã hội
Câu 4 (trang 19 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Trong cuộc sống hiện nay, lòng yêu nước thể hiện ở việc cống hiến tài năng, công sức của mình trong việc giữ gìn và xây dựng đất nước, làm rạng rỡ, vinh quang cho quốc gia, dân tộc, có những đóng góp về mặt trí tuệ, những phát minh tiên tiến, những hành động thiết thực vì đất nước. Ngoài ra lòng yêu nước còn thể hiện ở tinh thần đoàn kết vì một mục tiêu chung, không vụ lợi tham ô tham nhũng
Câu 5 (trang 20 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Những hoạt động bảo vệ hòa bình ở trường, ở địa phương:
– Phong trào đi bộ vì hoà bình
– Mít tinh phản đối chiến tranh ở I-rắc
– Ủng hộ nhân dân Cu-ba vượt qua khó khăn trước âm mưu cấm vận của Mĩ
Câu 6 (trang 20 VBT GDCD 9) :
Trả lời:
– Những biểu hiện tốt: Đoàn kết với bạn bè, không gây gổ đánh nhau trong trường, lớp và ngoài xã hôi, giữ mối quan hệ hòa hảo, thân thiết với bạn bè, biết yêu quý giúp đỡ mọi người
– Những biểu hiện chưa tốt: Đôi khi vì tính cách còn bảo thủ nên hay tranh luận cùng bạn bè
– Cách khắc phục những biểu hiện chưa tốt: Kiềm chế bản thân, thay đổi tính cách
Câu 7 (trang 21 VBT GDCD 9) :
Trả lời:
Theo em, bảo vệ hòa bình là trách nhiệm của ai?
A. Của các nhà lãnh đạo trên thế giới
B. Của các nước có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh
C. Của các lực lượng vũ trang
D. Của tất cả mọi người trên thế giới
Chọn đáp án D
Câu 8 (trang 21 VBT GDCD 9) :
Trả lời:
Em sẽ ứng xử thế nào khi có sự bất đồng, xích mích với bạn?
A. Tranh cãi đến cùng để giành phần thắng
B. Chủ động gặp bạn trao đổi để hiểu nhau, giải quyết bất đồng
C. Nhờ sự giúp đỡ của người khác để áp đảo bạn
D. Nói xấu bạn với mọi người hoặc đe dọa, xúc phạm bạn
Chọn đáp án B
Câu 9 (trang 21 VBT GDCD 9) :
Trả lời:
Em sẽ ứng xử như thế nào khi thấy các bạn cãi nhau, đánh nhau?
A. Tránh đi, không tham gia vào cuộc cãi lộn, đánh lộn đó
B. Tham gia đánh/cãi nhau để bênh vực lẽ phải
C. Can ngăn các bạn và giúp các bạn giải hòa
D. Đứng ngoài cổ vũ cho bên nào mạnh hơn
Chọn đáp án C
Câu 10 (trang 22 VBT GDCD 9) :
A. Tôn trọng và lắng nghe người khác
B. Có thái độ thân thiện, vui vẻ với mọi người
C. Hay gây gổ, cãi vã với với mọi người xung quanh
D. Thừa nhận và học hỏi những ưu điểm của người khác
E. Có thái độ kì thị, phân biệt đối xử với người khác
F. Tôn trọng các dân tộc khác, các nền văn hóa khác
Chọn đáp án A, B, D, F
Câu 11 (trang 22 VBT GDCD 9) :
Trả lời:
Hòa bình là trạng thái không có chiến tranh hay xung đột vũ trang, là mối quan hệ hiểu biết tôn trọng, bình đẳng và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc, giữa con người với con người
Câu 12 (trang 22 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Những thái độ và hành động của Tiến thể hiện sự thiếu ưa chuộng hòa bình, cậy gia đình khá giả gây gổ với bạn bè, không biết kiềm chế cảm xúc, điều khiển hành vi của bản thân. Thái độ và hành động đó rất đáng bị lên án, phê phán
Câu 13 (trang 22 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Thái độ và hành vi của Lan và một số bạn nữ lớp 9A thể hiện sự thiếu hòa đồng, ishc kỉ, nhỏ nhen vì ghen tị, ganh ghét với ngoại hình và tài năng của bạn mà tìm cách cô lập bạn. Những hành vi đó thật đáng trách, đáng lên án, phê phán
Câu 14 (trang 23 VBT GDCD 9):
Trả lời:
a. Em không tán thành với những hành vi trên, Tại vì việc gây gổ đánh nhau là những hành động thể hiện sự thiếu đoàn kết, gây tổn thương cả về thể chất và tinh thần cho người khác, hành vi đứng xem không ai can ngăn thể hiện sự thờ ơ, vô cảm. Tất cả những hành vi trên đều đáng lên án, phê phán
b. Những hành vi đó sẽ gây nên hậu quả: Làm mất trật tự trong trường học, mất đoàn kết trong tập thể, mất đi tình bạn đẹp, trong sáng, gây ra những tổn thương về thể chất và tinh thần cho người khác, làm băng hoại đọa đức con người
c. Chứng kiến sự việc đó, em sẽ lên án phê phán nghiêm khắc, sau đó em sẽ can ngăn các bạn, nếu các bạn chưa chịu dùng lại em sẽ báo cáo với nhà trường để thầy cô có biện pháp xử lí
II. Bài tập nâng cao
Câu 1 (trang 23 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Hòa bình không chỉ là tình trạng không có chiến tranh, xung đột. Em nghĩ vậy tại vì theo em, hòa bình còn phải được thể hiện ở sự tôn trọng, bình đẳng, hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc, giữa con người với con người. Nếu không có sự tôn trọng, hợp tác đó thì sớm muộn một quốc gia, một tập thể cũng sẽ không thể tồn tại
Câu 2 (trang 23 VBT GDCD 9):
Trả lời:
Ước mong về một thế giới hòa bình sẽ luôn là niềm khao khát cháy bỏng của mọi người dân chân chính trên thế giới. Vì họ hiểu: “Chiến tranh là tội ác, chỉ có hòa bình mới chính là đức hạnh của nhân loại.” Một đất nước hòa bình, con người có cơ hội sinh sống và phát triển trong điều kiện tốt nhất, họ không phải chịu nỗi đau mất mát, chia li như trong chiến tranh. Hòa bình sẽ mang lại cho mọi người cuộc sống bình an lâu dài. Đó cũng là lí do tại sao trên thế giới hiện nay luôn có các tổ chức và cá nhân lên tiếng bảo vệ hòa bình và kêu gọi mọi người ủng hộ hòa bình. Là người Việt Nam, ai cũng luôn nuôi trong mình một trái tim khao khát hòa bình. 30 năm chiến tranh, Bắc Nam chia cách, thời gian trôi đi đằng đẵng. 40 năm hòa bình qua nhanh như một giấc mơ. Cái giá phải trả để vãn hồi hòa bình đã lớn, cái giá để tạo dựng hạnh phúc cũng không hề nhỏ. Chính vì thế khát khao hòa bình luôn cháy sáng trong lòng mỗi con người chúng ta.
Giải Bài Tập Sgk Giáo Dục Công Dân 9 Bài 6
Hợp tác cùng phát triển
Giải bài tập SGK Giáo dục công dân 9 bài 6: Hợp tác cùng phát triển
Giải bài tập SGK Giáo dục công dân 9 bài 6: Hợp tác cùng phát triển được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp bài tập và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời các quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo
Trả lời Gợi ý GDCD 9 Bài 6 trang 22:
a) Qua các ảnh và thông tin trên, em có nhận xét gì về quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới?
Trả lời:
– Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức quốc tế trên thế giới ở nhiều lĩnh vực: Thương mại, y tế, lương thực, nông nghiệp, giáo dục, khoa học… và đạt nhiều thành tựu rực rỡ.
– Đó là sự hợp tác đa phương góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.
b) Sự hợp tác đã mang lại lợi ích gì cho nước ta và các nước cùng hợp tác?
Trả lời:
– Hợp tác quốc tế để cùng phát triển và tiến bộ, tiếp thu tinh hoa nhân loại làm giàu cho tổ quốc.
– Cùng hợp tác giải quyết những vấn đề chung mang tính toàn cầu.
– Nước ta có điều kiện đi tắt đón đầu khoa học kĩ thuật tiên tiến, rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế và đuổi kịp các nước phát triển.
– Tạo điều kiện để nước ta và các nước hợp tác hữu nghị, bình đẳng và thân thiện cùng có lợi.
c) Theo em, để hợp tác có hiệu quả cần dựa trên những nguyên tắc nào?
Trả lời:
– Tôn trọng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.
– Bình đẳng và hợp tác hữu nghị cùng có lợi giữa các nước.
– Giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng hòa bình.
– Phản đối mọi âm mưu, hành động gây sức ép, áp đặt can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Giải bài tập Giáo dục công dân 9 bài 1 trang 22: Hãy nêu các ví dụ về sự hợp tác quốc tế trong vấn đề bảo vệ môi trường, chống đói nghèo, phòng chống HIV/AIDS, đấu tranh chống khủng bố,…
Trả lời:
– Hợp tác trong vấn đề bảo vệ môi trường:
+ Hội hữu nghị Okinawa – Việt Nam và Hội Hữu nghị Nhật Bản – Việt Nam tổ chức thành công Hội thảo khoa học “Bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên”.
+ Năm 1997, ASEAN phối hợp với Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc đã ra Báo cáo hiện trạng môi trường ASEAN lần thứ nhất nhằm đánh giá các điều kiện môi trường ở 7 nước trong khu vực, bao gồm Bru-nây Đa-rút-xa-lam, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xinh-ga-po, Thái Lan và Việt Nam.
– Hợp tác trong vấn đề chống HIV/AIDS:
+ Ngày 7/6/2006 tại Hà Nội, Đại sứ quán Mĩ và Bộ Y tế Việt Nam đã công bố Kế hoạch hoạt động quốc gia 2006 của Mĩ nhằm trợ giúp Việt Nam trong công tác phòng ngừa HIV/AIDS, điều trị và chăm sóc người nhiễm HIV.
– Hợp tác trong vấn đề chống khủng bố:
Bài 2 trang 23 Giáo dục công dân 9: Em đã hợp tác với bạn bè và mọi người trong công việc chung như thế nào? Sự hợp tác đó đã mang lại kết quả gì? Em dự kiến sẽ làm gì để hợp tác với bạn bè và mọi người được tốt hơn?
Trả lời:
– Em cùng các bạn tổ chức học nhóm, sinh hoạt ngoại khóa, dã ngoại; Giúp đỡ bạn bè, mọi người xung quanh lúc khó khăn. Đồng thời, em biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của mọi người.
– Điều đó giúp em tự tin hơn, đồng cảm, biết lắng nghe và có kĩ năng tốt hơn.
– Em sẽ cố gắng học tập, lắng nghe, biết tôn trọng ý kiến của mọi người và chịu khó học hỏi điều hay của các bạn.
Bài 3 trang 23 Giáo dục công dân 9: Em hãy tìm hiểu và giới thiệu về những tấm gương hợp tác tốt của các bạn trong lớp, trong trường, ở địa phương.
Trả lời:
Em có thể tìm hiểu tấm gương hợp tác tốt của các bạn trong lớp, bạn lớp trưởng, lớp phó học tập…
Bài 4 trang 23 Giáo dục công dân 9: Hãy tìm hiểu và giới thiệu với bạn bè trong tổ, trong lớp về một công trình hợp tác quốc tế ở địa phương em hoặc của nước ta.
Trả lời:
– Hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và Nhật Bản:
+ Dự án xây dựng cầu Nhật Tân (Cầu hữu nghị Việt-Nhật): Là một trong những cây cầu dây văng có quy mô lớn nhất tại Đông Nam Á, bắc qua sông Hồng với tổng chiều dài 8,91km.
+ Dự án xây dựng Nhà ga hành khách T2 Sân bay Quốc tế Nội Bài.
– Hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và Nga:
+ Xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Xây cầu Thăng Long.
+ Xây nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!