Bạn đang xem bài viết Giải Sbt Tiếng Anh 11 Unit 10: Reading được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Unit 10: Nature in Danger A. Reading (trang 71-72-73 SBT Tiếng Anh 11)Part 1. Read the passage and choose the best option A, B, C or D to complete each of the following sentences. (Đọc đoạn văn và chọn đáp án đúng nhất A, B, C hoặc D để hoàn thành các câu sau.)
Hướng dẫn dịch:
Khoảng 200 triệu năm trước, thời kỳ Trias dần lụi tàn, nhiều loài động vật đã biến mất khỏi mặt đất. Các nhà khoa học trước đây tin rằng hàng loạt các cuộc tuyệt chủng đã xảy ra trong khoảng thời gian từ 15 đến 20 triệu năm. Những khám phá gần đây ở Nova Scotia gợi ý rằng sự tuyệt chủng có thể đã xảy ra trong khoảng thời gian ngắn hơn, có lẽ ít hơn 850.000 năm.
Các bằng chứng cho sự tuyệt chủng nhanh chóng của các loài vào cuối giai đoạn Triassic được tìm thấy trong sự hình thành suối McCoy dọc theo Vịnh Fundy ở Nova Scotia. Các hóa thạch tìm thấy trong sự hình thành này cho thấy sự biến mất nhanh chóng của các loài hơn là sự thay đổi chậm chạp và dần dần theo thời gian. Một giải thích cho sự tuyệt chủng tương đối đột ngột vào cuối thời kỳ Triassic có thể là một thiên thạch lớn tấn công trái đất vào thời điểm đó và tạo ra một lỗ sâu 70 km gần đó. Nếu các nhà địa chất học và các nhà nghiên cứu khác có thể tìm thấy những bằng chứng, chẳng hạn như thạch anh bị vỡ trong các thành tạo đá, rằng một thiên thạch đã tấn công trái đất, nó sẽ cho thấy nhiều hơn lý thuyết về sự tuyệt chủng nhanh chóng Triassic nhanh chóng. Tuy nhiên, có thể là ngay cả khi một sự tuyệt chủng nhanh xảy ra trong và xung quanh Nova Scotia, nó không nhất thiết xảy ra ở phần còn lại của thế giới.
Đáp án:
Part 2. Read the passage and then do the exercises that follow. (Đọc đoạn văn và làm bài tập sau.)
Hướng dẫn dịch:
Sở thú xưa và nay
Các vườn thú nhỏ dạng hiện đại rất khác với vườn thú đã được xây dựng năm mươi năm trước. Vào thời điểm đó, vườn thú là nơi có thể nhìn thấy động vật từ nhiều nơi trên thế giới. Động vật sống trong chuồng được làm bằng bê tông có thanh sắt, lồng nhờ thế mà có thể dễ dàng giữ sạch sẽ. Thật không may cho các loài động vật, các chuồng thì nhỏ và không thể ẩn nấp ở đâu được. Môi trường vườn thú rất khác với môi trường tự nhiên. Mặc dù những người chăm sóc vườn thú chăm sóc tốt cho động vật và nuôi dưỡng chúng tốt, nhiều con vật không phát triển mạnh: chúng cư xử theo cách lạ thường và hay bị ốm.
Trong vườn thú hiện đại, người ta có thể nhìn thấy động vật ở nhiều môi trường sống tự nhiên hơn. Động vật được tự do hơn ở những khu vực rộng lớn để chúng có thể sống tốt hơn trong môi trường tự nhiên.Thậm chí là diện mạo bên ngoài vườn thú đã thay đổi. Cây và cỏ phát triển trong lồng và suối chảy qua các khu vực mà các động vật sống. Có một vài cái thang ngang: thay vào đó, thường chỉ có một cái mương nhỏ, đầy nước, gọi là hào. Cái rào bao quanh một khu vực mà một số loài động vật sống cùng nhau để chúng sẽ tự nhiên hơn. Ví dụ: tại Sở thú San Diego, du khách có thể đi qua một cái lồng đặc biệt khổng lồ đầy những cây cối, một số động vật nhỏ và nhiều loài chim. Loại lồng đặc biệt này được gọi là chim trống: chim đủ lớn để chim sống tự nhiên. Những con chim trong hươu bay quanh, làm tổ trên cây và đi săn ăn. Tại Công viên Động vật học ở thành phố New York, vì những ánh sáng ban đêm đặc biệt, người ta có thể quan sát động vật ở những loài động vật ban đêm mà hầu hết mọi người chưa bao giờ thấy: những động vật này chỉ hoạt động vào ban đêm, khi hầu hết các vườn thú đóng cửa. Trong một sở thú như Bảo tàng Sa mạc Sonora ở Arizona, mọi người có thể nhìn thấy những động vật sống trong những môi trường đặc biệt như sa mạc. Một số vườn thú khác có những nơi đặc biệt dành cho du khách để xem các động vật sống dưới nước như cá. Còn các vườn thú khác có những nơi đặc biệt cho những động vật sống trong môi trường cực lạnh cực như con gấu lớn thuộc vùng Bắc Cực.
Các vườn thú hiện đại không chỉ cho du khách xem động vật mà còn bảo tồn và cứu các loài nguy cấp. Những động vật quý hiếm như đại bàng hạch Mỹ và bò rừng hiện đang sinh sống và sinh đẻ con cái trong vườn thú. Vì lý do này, năm mươi năm kể từ bây giờ các cháu của những du khách ngày nay vẫn có thể thăm thú những động vật này.
Exercise 1. Choose the statement that is the main idea of the passage. (Chọn khẳng định mang ý nghĩa chính của toàn đoạn văn.)
Đáp án: A
Exercise 2. Tick (x) whether each of the following statements is true (T) or false (F). (Đánh dấu tích vào mỗi câu sau để xem câu đó đúng (T) hay sai (F).)
Đáp án:
1. T
2. F
3. F
4. F
5. T
6. T
Các bài giải sách bài tập Tiếng Anh 11(SBT Tiếng Anh 11) khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
unit-10-nature-in-danger.jsp
Soạn Anh 11: Unit 10. A. Reading
Unit 10: Nature in danger – Thiên nhiên đang lâm nguy
2. The numbers of these animals have become small because they are killed for food, fur or skin.
– Đã từng được phát hiện ở Châu Phi và Châu Á, báo Chi-ta giờ chỉ rải rác ở đông Phi.
– Người ta ước tính rằng chỉ còn khoảng 1000 gấu trúc còn sót lại trong môi trường tự nhiên.
– Chỉ còn 20 con hổ Siberian còn lại trong môi trường hoang dã ở Trung Quốc và khoảng 100 con sống ở các sở thú và công viên quốc gia Trung Quốc.
1. Bạn hiểu gì từ những chi tiết trên?
2. Bạn có thể giải thích vì sao số lượng những loài này đang giảm dần không?
The human race is only one small species in the living world. Many other species exist on this planet. However, human beings have a great influence on the rest of the world. They are changing the environment by building cities and villages where forests once stood. They are affecting the water supply by using water for industry and agriculture. They are changing weather conditions by cutting down trees in the forests. And they are destroying the air by adding pollutants to it.
It can be said that human beings are changing the environment in all respects through their actions and by their habits. This has resulted in two serious consequences. The first is that many kinds of rare animals are killed. The second is that the environment where these animals are living is badly destroyed. As a result, the number of rare animals is decreasing so rapidly that they are in danger of becoming extinct.
In order to make sure that these rare animals do not disappear, efforts have been made to protect the environments in which they live. Scientists have made lists of endangered species and suggested ways to save them. Many organisations have been set up and funds have been raised. Thousands of national parks all over the world have been established to protect endangered animals. Laws have been introduced to prohibit the killing of endangered animals and the destruction of the environments where these rare animals are living.
If people’s interference with the environment decreases, more species will survive and produce offspring. The Earth will be a happy planet where human beings, animals and plants peacefully co-exist.
Loài người chỉ là một loài nhỏ trong thế giới sinh vật. Nhiều loài khác tồn tại trên hành tinh này. Tuy nhiên, con người có ảnh hưởng lớn đến phần còn lại của thế giới. Họ đang thay đổi môi trường bằng cách xây dựng thành phố và làng mạc ở nơi trước kia từng là rừng. Họ đang ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước bằng cách sử dụng nước cho công nghiệp và nông nghiệp. Họ đang thay đổi tình trạng thời tiết bằng việc chặt cây trong các khu rừng. Và họ đang phá hủy không khí bằng cách thải các chất gây ô nhiễm vào nó.
Có thể nói rằng con người thay đổi môi trường ở tất cả khía cạnh thông qua các hành động và thói quen của họ. Điều này đã dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng. Đầu tiên là nhiều loài động vật quý hiếm bị giết. Thứ hai là môi trường nơi mà các loài động vật đang sinh sống bị phá hủy nặng nề. Kết quả là, số lượng các loài động vật quý hiếm đang giảm rất nhanh đến mức chúng đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Để đảm bảo rằng các loài động vật quý hiếm này không biến mất, những nỗ lực đã được thực hiện để bảo vệ môi trường mà chúng đang sống. Các nhà khoa học đã lập danh sách các loài có nguy cơ tuyệt chủng và đề xuất cách để cứu chúng. Nhiều tổ chức đã được thành lập và nhiều quỹ được xây dựng. Hàng ngàn các công viên quốc gia trên toàn thế giới đã được thiết lập để bảo vệ động vật đang bị đe dọa. Luật pháp được đưa ra để cấm việc giết hại động vật có nguy cơ tuyệt chủng và sự phá hủy môi trường nơi chúng sinh sống.
Nếu sự can thiệp của con người vào môi trường giảm, nhiều loài sẽ sống sót và sinh sản nhiều hơn. Trái đất sẽ là một hành tinh hạnh phúc nơi con người, động vật và thực vật cùng chung sống trong hòa bình.
Task 1. The words in the box all appear in the passage. Fill each blank with a suitable word./(Những từ trong khung xuất hiện trong đoạn văn. Điền vào chỗ trống với một từ thích hợp.)
pollutants decreasing protect
interference extinct endangered
1. Dinosaurs became extinct millions of years ago.
2. She tried to protect herself from the wind.
3. This species of bird is decreasing in numbers every year.
4. The chemical pollutants from cars and factories make the air, water and soil dangerously dirty.
5. The blue whale is a(an) endangered species.
6. Because of the interference of human beings, many animals have become extinct.
1. Khủng long đã tuyệt chủng cách đây hàng triệu năm.
2. Cô ấy cố gắng tự bảo vệ mình khỏi gió.
3. Hằng năm loài chim này đang giảm dần số lượng.
4. Những chất thải hóa học từ ô tô và nhà máy làm cho không khí, nước và đất ô nhiễm một cách nguy hiểm.
5. Cá voi xanh là một loài bị đe dọa.
6. Bời vì sự can thiệp của con người, nhiều động vật đã tuyệ chủng.
Task 2. Circle A, B, C or D that best sums up each paragraph./(Khoanh tròn A, B, C hoặc D thể hiện ý chính của mỗi đoạn.) Paragraph 1
A. Human beings need to grow food.
B. Human beings pollute the environment.
C. Human beings interfere with nature.
D. People should stop living in cities and villages.
Paragraph 2
A. Many animals are disappearing.
B. Human beings are responsible for the changes in the environment.
C. People are in danger of becoming extinct.
D. The human race is also an endangered species.
Paragraph 3
A. Human beings have made efforts to protect the environment.
B. Scientists have made a long list of endangered species.
C. People should be kept away from animals and plants.
D. Rare animals do not disappear.
Paragraph 4
A. The survival of endangered species
B. The Earth – a happy planet
C. Conditions for a peaceful co-existence
D. People’s interference with the environment
1. C 2. B 3. A 4. C
Đoạn 1
A. Con người cần trồng thực phẩm.
B. Con người gây ô nhiễm môi trường.
C. Con người can thiệp vào thiên nhiên.
D. Mọi người nên ngừng sống ở các thành phố và làng mạc.
Đoạn 2
A: Nhiều động vật đang biến mất.
B. Con người chịu trách nhiệm về những thay đổi trong môi trường.
C. Người ta có nguy cơ tuyệt chủng.
D. Loài người cũng là một loài bị nguy cấp.
Đoạn 3
A. Con người đã nỗ lực để bảo vệ môi trường.
B. Các nhà khoa học đã đưa ra một danh sách dài các loài bị nguy cấp.
C. Người ta nên tránh xa động vật và thực vật.
D. Động vật quý hiếm không biến mất.
Đoạn 4
A. Sự sống sót của các loài nguy cấp
B. Trái đất – một hành tinh hạnh phúc
C. Các điều kiện cho sự sống chung hòa bình
D. Sự can thiệp của người dân vào môi trường
Task 3. Answer the questions:/(Trả lời các câu hỏi.)
1. What are the four ways by which human beings are changing the world?
2. What are the serious consequences of people’s interference with the env ironment?
3. What has been done to protect the environment?
1. Four ways that people change the world are:
– They are changing the environment by building cities & villages.
– They are affecting the water supply by using water for industry and agriculture.
– They are changing weather conditions by cutting down trees in the forests.
– They are destroying the air by adding pollutants like smoke from factories.
2. The serious consequences of people’s interference with the environment are:
– Many kinds of rare animals are killed.
– The environment where these animals are living is badly destroyed.
– The numbers of rare animals is decreasing so rapidly that they are in danger of becoming extinct.
3. Many things have been done to protect endangered nature, such as:
– Many organizations have been set up and money has been raised to save rare animals.
– Thousands of national parks have been established.
– Laws have been passed to prohibit killing endangered animals.
1. Con người đang làm thay đổi thế giới theo 4 cách nào?
Bốn cách mà con người thay đổi thế giới là:
– Họ đang thay đổi môi trường bằng việc xây dựng các thành phố và làng xã.
– Họ đang ảnh hưởng đến việc cung cấp nước bằng cách sử dụng nước cho công nghiệp và nông nghiệp.
– Họ đang thay đổi điều kiện thời tiết bằng cách chặt cây trong rừng.
– Họ phá hủy không khí bằng cách thêm các chất gây ô nhiễm như khói từ nhà máy.
2. Những hậu quả nghiêm trọng của sự can thiệp của con người đến môi trường là gì?
Hậu quả nghiêm trọng của sự can thiệp của con người đối với môi trường là:
– Nhiều loại động vật quý hiếm bị giết.
– Môi trường nơi mà những con vật này đang sống bị phá huỷ nặng nề.
– Số lượng động vật quý hiếm giảm nhanh đến mức chúng có nguy cơ bị tuyệt chủng.
3. Những gì đã được thực hiện để bảo vệ môi trường?
Nhiều việc đã được thực hiện để bảo vệ việc môi trường đang bị đe dọa, như:
– Nhiều tổ chức đã được thành lập và tiền đã được huy động để cứu những động vật quý hiếm.
– Hàng ngàn vườn quốc gia đã được thành lập.
– Luật đã được thông qua để cấm giết động vật có nguy cơ tuyệt chủng.
Work in groups. Find out why some animals have become extinct./(Làm việc theo nhóm. Tìm hiểu lí do tại sao một số loài động vật đã bị tuyệt chủng.)
– People kill animals for fur, skin and food.
– People keep animals as pets.
– People hunt or capture animals for recreation or entertainment.
– Con người giết động vật để lấy lông, da và thức ăn.
– Con người giam giữ động vật như thú cưng.
– Con người săn hoặc bắt giữ động vật để giải trí và vui đùa.
Xem toàn bộ Soạn Anh 11: Unit 10. Nature in danger
Giải Sbt Tiếng Anh 10 Unit 1: Reading (Trang 4
Part 1 (trang 10 sbt Tiếng Anh 10): Read the passage… (Đọc đoạn văn và chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành các câu sau.)
Hướng dẫn dịch:
Đó là 5 giờ chiều khi cô Lan trở về nhà từ nơi làm việc. Cô bước vào phòng khách và nhìn hai đứa con của mình. Chúng 10 và 14 tuổi. Chúng đang xem TV.
Phòng khách là một mớ hỗn độn. Những chiếc tất bẩn trên sàn nhà, và bánh quy trên ghế sofa. Đồ chơi ở khắp mọi nơi. Cô Lan đã tức giận. ‘Nơi này là một mớ hỗn độn!” cô nói với đứa con của mình. “Mẹ không thể làm việc cả ngày và sau đó làm việc nhà mọi buổi tối. Mẹ sẽ không làm việc nhà!”
Cô Lan đã không làm việc nhà. Cô không dọn dẹp hay rửa bát. Cô cũng không giặt quần áo. Mỗi buổi tối cô ngồi trên ghế sofa và xem TV.
Sau hai tuần, từng chiếc đĩa, dĩa, và kính trong nhà đều bẩn. Tất cả quần áo của những đứa con cũng bẩn. Tất cả thùng rác đã đầy.
Rồi một ngày, cô Lan trở về nhà từ nơi làm việc và cô ấy có một bất ngờ lớn. Nhà bếp được dọn sạch. Những đứa con đã dọn dẹp nhà bếp!
Ngày hôm sau, phòng khách được dọn sạch, và những đứa trẻ đang giặt quần áo của chúng. Cô Lan nói với đứa con của mình, “Được rồi, mẹ sẽ tiếp tục làm việc nhà. Nhưng các con phải giúp mẹ.”
Bây giờ cô Lan và hai đứa con của cô làm việc nhà cùng nhau. Sau đó, tất cả họ đều ngồi trên ghế sofa và xem TV!
Part 2 (trang 11 sbt Tiếng Anh 10): Read the passage…(Đọc đoạn văn và xem những câu sau đúng hay sai.)
Hướng dẫn dịch:
Tôi nghỉ hưu khoảng một năm trước. Công ty đã tổ chức một bữa tiệc lớn cho tôi và tặng tôi một chiếc đồng hồ vàng cho hơn 30 năm phục vụ. Tại buổi liên hoan tất cả mọi người nói với tôi, “Về hưu là thời gian để làm tất cả những điều ông đã không có thời gian để làm. Đó là một điều mới.” Tôi không thể nói rằng tôi không thích nghỉ hưu, nhưng sau khi làm việc ba mươi lăm năm, thật khó để thích nghi với tất cả thời gian rảnh rỗi này.
Ngay sau khi tôi về hưu, vợ tôi, Peg, và tôi đã đi đến thăm con chúng tôi – John Smith ở London và Ann ở Liverpool. Chúng tôi thực sự đã có một quãng thời gian vui vẻ. Chúng tôi rất thích được ở cùng nhau. Thật ra, John Smith mời chúng tôi đến sống với nó. Nó biết rằng sống bằng tiền lương hưu là không dễ dàng. Nhưng chúng tôi quyết định không sống chung với nó. Chúng tôi có cuộc sống của chúng tôi, và nó và vợ nó có cuộc sống của chúng. Chúng tôi sẽ ở lại đây trong thị trấn. Chúng tôi có thể sẽ chuyển đến một căn hộ vì nhà quá lớn đối với chỉ hai chúng tôi và thật khó để giữ sạch sẽ. Peg có một số rắc rối với lưng. Nó sẽ đi gặp bác sĩ vào ngày mai.
Tiền không phải là một vấn đề nghiêm trọng đối với chúng tôi bởi vì chúng tôi có một số tiền tiết kiệm, nhưng chúng tôi phải đưa ra quyết định cẩn thận về những gì chúng tôi có thể mua được. Chúng tôi không quen với việc sống bằng thu nhập cố định, nhưng chúng tôi vẫn đủ sống. Tôi vẫn ở trong câu lạc bộ và tôi chơi bài ở đó một lần một tuần, và chúng tôi dành thời gian với các cặp vợ chồng đã nghỉ hưu khác trong khu vực. Hối tiếc duy nhất của tôi là tôi đã không dành đủ thời gian suy nghĩ về việc nghỉ hưu trước khi nó xảy ra.
Các bài giải sách bài tập Tiếng Anh 10 (SBT Tiếng Anh 10) khác:
Giải Sbt Tiếng Anh 9 Mới Unit 11: Reading (Trang 45
Unit 11: Changing roles in society D. Reading (trang 45-46 SBT Tiếng Anh 9 mới)
1. Read the passage…(Đọc đoạn văn sau và chọn đáp án đúng.)
Hướng dẫn dịch:
Thay đổi trong vai trò của người cha hiện đại
Người cha thường hành động như một người trụ cột trong gia đình, và như một người thầy về đạo đức và giá trị tôn giáo. Ngày nay, mặc dù vậy, những vai trò này đang dần thay đổi.
Sự thay đổi trong vai trò kinh tế
Ngày càng nhiều phụ nữ đang ra ngoài và kiếm kiếm. Điều này giúp gia tăng ngân quỹ của gia đình. Ngoài ra, có nhiều những chương trình bảo hộ xã hội hỗ trợ về tài chính cho người mẹ khi họ nuôi con. Những thay đổi này đều ảnh hưởng lớn đến vai trò của người cha bởi chúng khiến cho sự hỗ trợ kinh tế đến từ người cha trở nên bớt gánh nặng trong nhiều gia đình.
Sự thay đổi trong vai trò chăm sóc
Với gánh nặng về tài chính được giảm bớt, và với sự thay đổi trong nhận thức về vai trò của người cha, người cha hiện đại có xu hướng tham gia nhiều hơn vào việc chăm sóc con cái. Họ đang dành nhiều thời gian và công sức hơn cho con cái của mình.
Nghiên cứu tâm lý trong gia đình từ nhiều vùng miền khác nhau gợi ý rằng sức ảnh hưởng của tình yêu thương và quan tâm của người cha cũng lớn như của người mẹ. Tình phụ tử khiến con cái phát triển cảm quan về vị trí của chúng trong thế giới, giúp chúng phát triển về mặt xã hội cũng như cảm xúc. Hơn thế, những trẻ em nhận được nhiều tình yêu từ cha của chúng sẽ ít khả năng gặp phải vấn đề về cư xử.
Xu hướng này vẫn đang ngày càng gia tăng và sự ảnh hưởng của nó trở nên ngày càng rõ ràng hơn trong tương lai đặc biệt trong xã hội trọng nam truyền thống.
Đáp án:
2. Read the passage and answer the questions. (Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.)
Hướng dẫn dịch:
CÔNG VIÊN VÙNG LÂN CẬN
Công viên từ lâu đã được cho là một khu vực rộng lớn được sở hữu bởi thành phố, có cây xanh bao phủ, được xây dựng để cho người dân thư giãn. Chúng được hi vọng sẽ rộng lớn đủ cho những hoạt động như đạp xe, chạy bộ, sum họp ngoài trời, và rất nhiều những trò chơi ngoài trời. Tuy nhiên, nhiều thành phố hiện đại và đông đúc dân cư có rất ít đất đai cho những công viên truyền thống như vậy.
Thay vì than phiền về việc thiếu vắng những công viên trong thành phố, một nhóm cư dân quan tâm đến vấn đề này ở hạt Creek ở California đã rất sáng tạo khi xây dựng một khu lân cận và công viên công đồng. Những công viên này có thể nhỏ nhưng chúng vẫn có thể mang lại cho cộng đồng những lợi ích như một không gian xanh lớn hơn, cung cấp một sự cân bằng giữa sự bận rộn và đông đúc. Những tình nguyện viên đã thành công trong việc biến một khu vực bỏ hoang trở thành không gian xanh và thư giãn. Dự án này đã được ghi nhận rất nhiều sự hưởng ứng của người dân, và hầu hết người dân đều tham gia: dọn dẹp, trồng cây và hoa, đặt ghế dài và tổ chức nhiều hoạt động ngoài trời cho trẻ em. Tình nguyện viên cũng giúp duy trì công viên này.
Kế hoạch này đã nhận được nhiều sự quan tâm từ nhiều nơi trong thành phố. Giờ đây, có nhiều hơn 10 dự án khác tương tự đang được tiến hành trong thành phố.
Đáp án:
1. Vast city-owned, tree-covered areas which are put aside for people to relax in.
2. The city is.
3. There is not enough available land.
4. Not entirely, but smaller parks can still bring most of the benefits of larger ones.
5. A volunteer group created it. Almost every resident in the area was involved.
6. It attracted interest from different parts of the city, and now there are more than ten other community parks in operation.
Giải Sbt Tiếng Anh 8 Mới Unit 11: Reading (Trang 40
Unit 11: Science and technology D. Reading (trang 40-41 SBT Tiếng Anh 8 mới)
1. Read the passage …(Đọc bài và chọn đáp án đúng A, B , C hay D cho mỗi chỗ trống.)
Hướng dẫn dịch:
Một người Mỹ, Charles D.Seeberger, đã sản xuất ra thang máy tự động đầu tiên để vận chuyển người vào những năm 1890. Ông đã gọi phát minh này là thang cuốn, lấy tên từ tiếng Latinh “scala”, có nghĩa là cái thang. Thang cuốn di chuyển người lên và xuống những quãng đường ngắn. Thang máy cũng tương tự, nhưng chỉ di chuyển một số lượng nhỏ người. Thang cuốn có dung tích có thể di chuyển nhiều người cùng một lúc, và họ có thể thay được đặt cùng không gian với nhau vì nó có thể được lắp theo bậc. Một thang cuốn không hoạt động có thể được sử dụng như cầu thang bình thường, trong khi nhiều băng tải trở nên vô dụng khi chúng hư hỏng.
Cuối thế kỷ 19, các thành phố trở nên đông đúc hơn và những thang cuốn đầu tiên đã được xây dựng ở các nhà ga và trong các cửa hàng bách hóa lớn để mà người ta có thể di chuyển nhanh hơn. Ngày nay chúng ta nhìn thấy thang cuốn khắp nơi.
2. Read the conversation …(Đọc bài đối thoại và chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi.)
Hướng dẫn dịch:
Timothy: Chào, Hisa! Bạn khỏe không?
Timothy: Tốt. Hisa nè, bạn đã nói với mình rằng bạn có 1 nỗi lo ngại về Nhật Bản. Đó là gì vậy?
Hisa: Đó là những máy bán hàng. Mỗi ngày bạn bắt gặp chúng rất nhiều trên đường. Mình không nghĩ chúng ta cần nhiều như thế. Chúng tiêu thụ nhiều năng lượng, điều này thật sự làm mình lo lắng.
Timothy: Ok, vậy bạn muốn làm gì với những chiếc máy này? Bạn có muốn thêm luật chống lại chúng, hay…?
Hisa: À, chúng thật sự làm cho quang cảnh xâu xí hơn. Nếu chúng ta mua nước uống và bánh ở nhà, chúng ta có thể bỏ bớt đi nhiều máy. Sau đó chúng ta sẽ có thêm không gian cho những con đường. Hiện tại đường ở Nhật Bản quá hẹp. Nó thật nguy hiểm.
Timothy: Bạn nói rằng bạn có thể nhìn thấy máy bán hàng ở những nơi lạ ở Nhật Bản như những vùng xa xôi ở nông thôn hay trên núi?
Hisa: Ừm. Ví dụ như có 1 cái trên đỉnh núi Phú Sỹ. Thật đáng ngại.
Timothy: Trên cả con đường đến đỉnh núi Phú Sỹ à?
Hisa: Ừm. Những người leo núi không thích điều đó. Họ không muốn chúng ta đặt máy bán hàng trên những ngọn núi khác nữa.
Timothy: Yeah, thật là điên rồ.
3. Read the text…(Đọc bài và chọn 1 từ / cụm từ trong danh sách để điền vào mỗi chỗ trống.)
Hướng dẫn dịch:
Các bài giải SBT Tiếng Anh 8 mới
Giải Sbt Tiếng Anh 7 Mới Unit 11: Reading (Trang 40
Unit 11: Travelling in the future D. Reading (trang 40-41 SBT Tiếng Anh 7 mới)
1. Read the conversation…(Đọc đoạn đàm thoại và làm các nhiệm vụ bên dưới.)
Mai: … Nó nói về du lịch hàng không trong tương lai. Bây giờ chúng ta sẽ nói về giao thông đường bộ trong tương lai với lối đi bộ, đạp xe trên không và xe đạp.
Veronica: Lối đi bộ tương tự như di chuyển trên lối đi bộ ở sân bay. Khi lối đi bộ thay thế vỉa hè, chúng sẽ giúp chúng ta di chuyển nhanh hơn.
Phúc: Những đường đi bộ trên không lơ lửng bằng đường ray đơn và bạn có thể đạp xe khi xem thành phố từ trên không.
Veronica: Những xe đạp thông minh có mái che cho thời tiết mưa gió. Chúng sẽ không bao giờ bị mất bởi vì chúng sử dụng khóa vân tay.
Mai: Tất cả chúng đều thân thiện với môi trường. Lối đi bộ sử dụng điện, trong khi đi bộ trên không và xe đạp thông minh sử dụng năng lượng nhân tạo. Nhưng theo ý kiến của chúng tôi xe đạp thông minh sẽ phổ biến nhất, bởi việc xây dựng lối đi bộ và đường chạy trên không có thể rất tốn kém.
1a. Choose the best answer. (Chọn câu trả lời hay nhất.)
1. future road traffic;
2. intelligent bikes.
1b. Fill the gaps…(Điền vào chỗ trống với đường đi bộ, ống đạp xe trên không hoặc xe đạp thông minh.)
1. Slidewalks
2. Skycycling tube
3. Intelligent bike
4. Slidewalks
5. Skycycling tube; intelligent bike
6. Slidewalk; skycycling tube
Hướng dẫn dịch:
1. Lối đi bộ có thể thay thế vỉa hè.
2. Ống đạp xe trên không được treo từ đường ray đơn.
3. Xe đạp thông minh có khóa vân tay.
4. Lối đi bộ sử dụng điện.
5. Đường đạp xe trên không và xe đạp thông minh sử dụng năng lượng nhân tạo.
6. Lối đi bộ và đường đạp xe trên không xây dựng rất tốn kém.
2. Read the text…(Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi, sau đó làm bài tập bên dưới.)
Giao thông đô thị PODS
Những người dân sống ở Milton Keynes, một thị trấn khoỏng 70km về phía Bắc London, đã được giới thiệu với kinh nghiệm vận chuyển mới khi sử dụng PODS để vận chuyển trên một tuyến đường cố định.
PODS là loại xe hơi tự lái mà đi ở 19km/h và có thể vận chuyển hai người và hành lý của họ. Có một màn hình cảm ứng trong kính chắn gió của PODS nơi mà hành khách chọn ga cuối của họ. Trong chuyến đi họ vẫn có thể đọc báo, kiểm tra email hay chơi trò chơi trên màn hình, chạy bằng động cơ điện, PODS có cảm biến siêu âm và hệ thống định vị toàn cầu (GPS – Global Positioning System) giúp bản thân chúng biết nơi đang đi và làm thế nào để tránh các chướng ngại vật trên đường. Mọi người có thể sử dụng một ứng dụng điện thoại thông minh để gọi POD trên đường phố.
Bạn nghĩ cách di chuyển này sẽ xuất hiện sớm ở Việt Nam hay không?
2b. Answer the questions. (Trả lời các câu hỏi sau.)
1. In Milton Keynes, a town about 70 kilometres northwest of London.
2. They can select their terminal, read the news, check e-mails or play video games.
3. The ultrasonic sensors and the GPS system.
4. People can use a smartphone app to hail a pod in the street.
Hướng dẫn dịch:
1. Dự án được giới thiệu ở đâu?
Ở Milton Ketnes, một thị trấn cách London 70km về phía Tây Bắc.
2. Hành khách có thể làm gì với màn hình cảm ứng?
Họ có thể chọn điểm đến, đọc tin tức, kiểm tra emails hoặc chơi trò chơi video.
3. Điều gì làm cho POD biết được nơi mà họ sẽ đi và tránh các chướng ngại vật như thế nào?
Bộ cảm biến siêu âm và hệ thống định vị toàn cầu.
4. Tại sao bạn cần một điện thoại thông minh để gọi POD?
Bởi vì người ta có thể sử dụng điện thoại thông minh để gọi POD trên đường.
2c. Decide if the statements… (Quyết định xem các câu sau đúng (T) hay sai (F).)
1. T (The pods are a type of driverless cars.)
2. F (You can only use the pod to travel on certain routes.)
3. T (The pods are powered by electric motors).
2d. Can you answer the question in the text? (Bạn có thể trả lời câu hỏỉ trong bài văn không?)
I don’t think so. Because the pod will be too much expensive for Vietnamese people.
(Tôi không nghĩ vậy. Bởi vì xe pod này rất đắt tiền đối với người Việt Nam.)
Các bài giải SBT Tiếng Anh 7 mới
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Sbt Tiếng Anh 11 Unit 10: Reading trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!