Bạn đang xem bài viết Giải Vbt Ngữ Văn 9 Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Câu 1 (trang 12 VBT Ngữ văn 9, tập 1):
Kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu:
a. Lời chào cao hơn mâm cỗ. b. Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. c. Kim vàng ai nỡ uốn câu, Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời
Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, ông cha khuyên dạy chúng ta điều gì? Tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
– Suy nghĩ từ lời dạy những câu nói đó.
– Tìm những câu có nội dung tương tự.
Lời giải chi tiết:
– Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta khuyên chúng ta khi giao tiếp cần lịch sự, nhã nhặn.
– Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:
+ Người thanh tiếng nói cũng thanh/ Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.
+ Đất tốt trồng cây rườm rà/ Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.
+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang.
+ Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe.
– Lấy ví dụ minh họa.
– Ví dụ: để trả lời câu hỏi của phụ huynh học sinh về tình hình học tập của một em học yếu, cô giáo nói: “Cháu học chưa được vững lắm”.
Câu 3 Câu 3 (trang 13 VBT Ngữ văn 9, tập 1): Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là:
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là:
c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cô ý là:
d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là:
e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là:
Phương pháp giải:
– Suy nghĩ kĩ về nội dung của những từ ngữ in đậm trong ngoặc đơn.
– Có thể đặt những từ ngữ này lên trước, tiếp theo đặt từ là, cuối cùng là vế câu không viết hoa từ nói.
Lời giải chi tiết:
a. Nói mát.
b. Nói hớt.
c. Nói móc.
d. Nói leo.
e. Nói ra đầu ra đũa.
Câu 4 Câu 4 (trang 13 VBT Ngữ văn 9, tập 1): Vận dụng những phương châm đã học để giải thích tại sao người ta phải dùng những cách diễn đạt như:
a) Nhân tiện đây xin hỏi…
b) Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là…
c) Đừng nó leo, đừng ngắt lời như thế, đựng nói cái giọng đó với tôi.
Phương pháp giải:
– Xem lại các phương châm hội thoại và giải thích trong trường hợp như vậy, người viết muốn đạt được điều gì.
– Lưu ý đến việc vi phạm phương châm hội thoại này nhưng để tôn trọng phương châm khác.
Lời giải chi tiết:
a. Nhân tiện đây xin hỏi: dùng khi người nói hỏi về một đề tài ngoài đề tài đang trao đổi, để người nghe thấy mình vẫn tuân thủ phương châm quan hệ, đồng thời để người nghe chú ý vào vấn đề mình cần hỏi.
b. Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là…. Các cách diễn đạt này dùng khi phải nói điều khó nói, dễ gây mất lòng người nghe. Nó có tác dụng “rào đón” để người nghe có thể chấp nhận, cảm thông, làm giảm nhẹ sự khó chịu (phương châm lịch sự).
c. Đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi: là cách cảnh báo cho người đối thoại biết rằng anh ta không tuần thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt nếu muốn tiếp tục đối thoại.
Câu 5 Câu 5 (trang 14 VBT Ngữ văn 9, tập 1):
Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó:
– Nói băm, nói bổ:
– Nói như đấm vào tai:
– Điều nặng tiếng nhẹ:
– Nửa úp nửa mở:
– Mồm loa mép giải:
– Đánh trống lảng:
– Nói như dùi đục chấm mắm cáy:
Phương pháp giải:
Em cố gắng tự giải thích, sau đó tra từ điển để đối chiếu hoặc trao đổi với bạn. Có kết quả đáng tin cậy mới ghi vào vở.
Lời giải chi tiết:
– Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói với người khác (phương châm lịch sự).
– Nói như đấm vào tai: nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự).
– Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).
– Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức).
– Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).
– Đánh trống lảng: nói lái sang vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)
– Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).
chúng tôi
Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo
Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo – trang 21)
I. Phương châm quan hệ
(trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt” nói về tình huống hội thoại mỗi người nói về một đề tài khác nhau, người nói, người nghe không hiểu nhau.
– Bài học giao tiếp : Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh lạc đề.
II. Phương châm cách thức
Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Thành ngữ “dây cà ra dây muống”, “lúng búng như ngậm hột thị” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà, thiếu mạch lạc và không rõ ràng. Chúng khiến người nghe khó tiếp nhận thông tin.
– Bài học giao tiếp : nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.
Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Hai cách hiểu câu với việc chêm xen từ ngữ cho câu rõ nghĩa :
+ “ông ấy” là tác giả → Tôi đồng ý với những nhận định về truyện của ông ấy viết.
+ “ông ấy” là nhà phê bình tác phẩm → Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
– Trong giao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng dễ gây hiểu lầm.
III. Phương châm lịch sự
(trang 22 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó bởi thái độ thông cảm và sẻ chia. Họ đã nhận được lòng tôn trọng lẫn nhau.
– Bài học : Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Luyện tập
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Lời khuyên từ các câu tục ngữ :
a. Thái độ tôn trọng, lịch sự còn đáng quý hơn giá trị vật chất.
b. Lời nói phải nhã nhặn, lịch sự, không mất gì mà lại đạt hiệu quả.
c. Những người có học thức, hiểu biết thì không nên nói những lời làm người khác đau lòng.
– Một số câu ca dao, tục ngữ tương tự :
– Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
– Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
– Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Ví dụ : Khi nói một người có ngoại hình xấu, ta nên nói : “Cô ấy không được đẹp lắm”.
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. Nói mát
b. Nói hớt
c. Nói móc
d. Nói leo
e. Nói ra đầu ra đũa
Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Giải thích các cách nói :
a. Khi người nói muốn hỏi về một vấn đề không đúng đề tài đang trao đổi.
b. Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói.
c. Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng.
Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
(1) : Nói băm nói bổ : nói nhiều, bộp chát và thô bạo.
(2) : Nói như đấm vào tai : nói mạnh, to, trái ý người khác, khó nghe.
(3) : Điều nặng tiếng nhẹ : nói trách móc chỉ chiết.
(4) : Nửa úp nửa mở : thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý.
(5) : Mồm loa mép giải : nói nhiều, ngoa ngoắt nhằm lấn át người khác.
(6) : Đánh trống lảng : lảng ra, né tránh vấn đề đang trao đổi.
(7) : Nói như dùi đục chấm mắm cáy : nói thô kệch, nhát gừng gây khó chịu.
+ Phương châm lịch sự : (1), (2), (3), (5), (7)
+ Phương châm cách thức : (4)
+ Phương châm quan hệ : (6)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) Trang 21 Sgk Văn 9 (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Phần I PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ Trả lời câu hỏi (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
– Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại đó mỗi người nói một đăng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
– Khi giao tiếp, cần nói đúng vào để tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc dề.
Phần II PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC Trả lời câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
– Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị dùng để chỉ những cách nói dài dòng, rườm rà; cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
– Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt. Vì vậy, khi giao tiêp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.
Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
– Câu trên có thể được hiểu theo hai cách tùy thuộc vào việc xác định cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định hay cho truyện ngắn. Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
– Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác).
⟹ Như vậy trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm cách thức, tránh cách nói mơ hồ.
Phần III PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ
Văn bản Người ăn xin
Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Trả lời câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
– Tuy cả hai người đều không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng (đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi) cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân tình, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.
– Có thể rút ra được bài học: Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý đến cách nói tôn trọng đối với người đó. Không phải vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu lịch sự.
Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, ông cha khuyên dạy chúng ta điều gì? Tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự. Lời giải chi tiết:
– Qua các câu tục ngữ, ca dao (bài tập 1), cha ông đã khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
– Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dụng tương tự:
” Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
– Ví dụ:
+ Bạn chưa siêng học lắm.
+ “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”
+ “Bác Dương thôi đã thôi rồi.
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống trong các câu sau: Lời giải chi tiết:
a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.
c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cô ý là nói móc.
d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.
Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt như: Lời giải chi tiết:
a) Nhân tiện đây xin hỏi… được sử dụng khi người nói chuẩn bị nói hay nói một vấn đề mà không đúng với đề tài hai người đang trao đổi. Diễn đạt như vậy là tuân thủ phương châm quan hệ, không để người khác chê trách mình nói chen trong giao tiếp.
b) Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là… được sử dụng khi người nói vì một lí do nào đó mà khi nói có thể đụng chạm đến thế diện của người đối thoại với mình. Tức là người nói đã tuân thủ phương châm lịch sự trong giao tiếp.
c) Đừng nó leo, đừng ngắt lời như thế, đựng nói cái giọng đó với tôi, được sử dụng khi người đối thoại không sử dụng đúng phương châm lịch sự, phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Câu 5 Trả lời câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó. Lời giải chi tiết:
– Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói với người khác (phương châm lịch sự).
– Nói như đấm vào tai: nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự).
– Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).
– Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức).
– Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).
– Đánh trống lảng: nói lái sang vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)
– Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).
chúng tôi
Soạn Bài: Các Phương Châm Hội Thoại
Soạn bài: Các phương châm hội thoại – tiếp theo (ngắn nhất)
I. Phương châm quan hệ
II. Phương châm cách thức
Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
– “Dây cà ra dây muống”: để chỉ những người nói không có trọng tâm câu chuyện, lan man, rườm rà.
– “Lúng búng như ngậm hột thị”: chỉ cách nói ấp úng, không rõ ràng
– Nhận xét: trong giao tiếp, cần nói rành mạch, rõ ràng, đúng trọng tâm ( phương châm cách thức)
Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Cho câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”
– Câu này có thể hiểu theo 2 cách
+ C1: được hiểu là nói đến nhận định của ông ấy về truyện ngắn
+ C2: có thể hiểu là những truyện ngắn của ông ấy
– Ví dụ: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông sáng tác
– Ví dụ: Tôi đồng ý với những nhận định của ông về truyện ngắn
III. Phương châm lịch sự
Trong mẩu chuyện, cuộc giao tiếp của hai nhân vật đã thể hiện sự cảm thông và chân thành của hai nhân vật, Vì thế hình cảnh cái nắm tay của cậu bé với người ăn xin chính là thứ quý giá và có giá trị cao đẹp đối với người ăn xin. Vì thế, mà mỗi người họ đều cảm thấy ấm áp, và cảm nhận như nhận được một thứ gì đó của nhau.
⇒Nhận xét: Trong giao tiếp cần chọn cách nói tế nhị, tinh tế, và tôn trọng nhau (Phương châm lịch sự)
IV. Luyện tập
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Qua các câu ca dao, tục ngữ Việt Nam, cha ông luôn để lại những lời răn dạy quý báu cho con cháu, đó là cách ăn, nói nhẹ nhàng, lịch sự, dễ nghe sẽ thể hiện được giá trị của bản thân. Cần lựa lời để nói cho dễ nghe, tăng hiệu quả giao tiếp và sự thân thiện đối với đối tượng được giao tiếp..
-Một số câu tương tự:
+ Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói
+ Nói ngọt, lọt đến xương
+ Ăn có nhai, nói có nghĩ.
+ Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
+ Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Ví dụ:
nói giảm nói tránh: mất, qua đời, từ trần, hi sinh( chết).
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Chọn từ thích hợp
Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
– Đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… báo hiệu cho người đối thoại biết là họ không tuân thủ phương châm lịch sự, buộc phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Giải thích nghĩa và phân loại phương châm giao tiếp
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Vbt Ngữ Văn 9 Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!