Xu Hướng 6/2023 # Giải Vở Bài Tập Vật Lí 7 # Top 11 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giải Vở Bài Tập Vật Lí 7 # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Giải Vở Bài Tập Vật Lí 7 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 7 – Bài 8: Gương cầu lõm giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

I- ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LÕM

Câu C1 trang 24 VBT Vật Lí 7: Ảnh của cây nến quan sát được trong gương cầu lõm ở thí nghiệm là ảnh ảo (không hứng được trên màn chắn). So với cây nến thì ảnh của nó lớn hơn.

Câu C2 trang 24 VBT Vật Lí 7: Cách bố trí thí nghiệm: Đặt hai cây nến giống nhau thẳng đứng ở phía trước và cách đều hai gương (gương phẳng và gương cầu lõm) một khoảng bằng nhau.

Kết quả so sánh: Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm lớn hơn ảnh ảo của vật đó tạo bởi gương phẳng.

Kết luận:

Đặt một vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương thấy một ảnh ảo không hứng được trên màn chắn và lớn hơn vật.

II. SỰ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG TRÊN GƯƠNG CẦU LÕM

Câu C3 trang 24 VBT Vật Lí 7: Chùm tia phản xạ có đặc điểm: giao nhau (hội tụ) tại một điểm ở trước gương.

Kết luận:

Chiếu một chùm tia tới song song lên một gương cầu lõm, ta thu được một chùm tia phản xạ (hội tụ) tại một điểm trước gương.

Câu C4 trang 24 VBT Vật Lí 7: Vật nóng lên vì:

Mặt trời ở rất xa nên chùm sáng từ mặt trời tới gương cầu lõm coi như chùm tia tới song song mang năng lượng nhiệt, cho chùm tia phản xạ hôi tụ tại một điểm ở phía trước gương. Do vậy ánh sáng mặt trời được tập trung nhiệt lượng tại điểm hội tụ và làm cho vật đặt tại đó nóng lên.

Kết luận:

Một nguồn sáng nhỏ S đặt trước gương cầu lõm ở một vị trí thích hợp, có thể thu được một chùm tia sáng phản xạ song song.

III – VẬN DỤNG

Câu C6 trang 25 VBT Vật Lí 7: Nhờ có pha đèn mà đèn pin có thể chiếu ánh sáng đi xa mà vẫn sáng rõ vì:

+ Ngọn đèn phát ra nguồn sáng là chùm phân kỳ, loe rộng ra xa, khi đó năng lượng ánh sáng sẽ phân bố trên vùng rộng, không tập trung theo một phương hướng cần chiếu sáng. Nhưng nhờ có gương cầu lõm trong pha đèn pin nên khi xoay pha đèn đến vị trí thích hợp sẽ thu được một chùm sáng phản xạ song song được tạo ra từ chùm phân kỳ của nguồn sáng, khi đó đa phần năng lượng của ngọn đèn chỉ tập trung theo một phương cần chiếu sáng nên đèn pin có thể chiếu sáng đi xa mà vẫn sáng rõ.

Câu C7 trang 25 VBT Vật Lí 7: Muốn thu được chùm sáng hội tụ từ đèn ra thì phải xoay pha đèn để cho bóng đèn ra xa hay lại gần gương?

Lời giải: Ra xa gương. 1. Bài tập trong SBT

Câu 8.2 trang 25 VBT Vật Lí 7: Tìm trong nhà một đồ dùng có tác dụng tương tự như một gương cầu lõm. Đặt một vật ở vị trí thích hợp trước gương cầu lõm đó để nhìn thấy ảnh ảo của vật, di chuyển vật lại gần gương, độ lớn của ảnh thay đổi như thế nào?

Lời giải: * Đồ dùng trong nhà có tác dụng tương tự như một gương cầu lõm là: Mặt lõm của thìa, vung nồi. * Khi di chuyển vật lại gần gương thì: Vật càng gần gương, ảnh ảo càng nhỏ đi so với ảnh ảo của vật khi xa gương, tuy nhiên ảnh ảo vẫn luôn lớn hơn vật.

Câu 8.3 trang 25 VBT Vật Lí 7: Hãy dùng lập luận để chứng tỏ rằng ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lồi luôn luôn bé hơn ảnh ảo của vật đó tạo bởi gương cầu lõm

Câu 8a trang 25 VBT Vật Lí 7: Dùng gương cầu lõm hướng về phía Mặt Trời khi có nắng có thể đốt cháy được một mẫu giấy. Giải thích tại sao?

Lời giải: Do ánh sáng của Mặt trời chiếu xuống trái đất là chùm sáng song song, mang năng lượng nhiệt có thể làm nóng ⇒ Khi gặp phần lõm của gương thì tạo ra chùm sáng hội tụ ⇒ Tập trung được các năng lượng vào một điểm ⇒ Có thể làm cháy mẫu giấy. 2. Bài tập bổ sung

Câu 8b trang 25 VBT Vật Lí 7: Giải thích tại sao trong đèn pha ôtô hoặc xe máy, xe đạp đều có một gương giống như một gương cầu lõm?

Lời giải: Vì các tia sáng phản xạ qua phần lõm sẽ tạo ra chùm sáng song song giúp ánh sáng có thể đi xa mà vẫn thấy rõ.

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 9

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 9 – Bài 5: Đoạn mạch song song giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

I – CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ TRONG ĐOẠN MẠCH MẮC SONG SONG

1. Nhớ lại kiến thức lớp 7

Trong đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc song song:

– Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính bằng tổng cường độ dòng điện chạy qua các mạch rẽ: I = I1 + I2

– Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ: U = U1 = U2

2. Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song

C1 Hai điện trở R1 mắc song song với điện trở R2. Ampe kế đo cường độ dòng điện chạy trong mạch chính. Vôn kế đo hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở, đồng thời là hiệu điện thế của cả mạch. Ta có hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ: U = U1 = U2 → U = I1R1 = I2R2 → I1/I2 = R2/R1 (đpcm) II – ĐIỆN TRỞ TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA ĐOẠN MẠCH SONG SONG

1. Công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song

C3:

Từ các biểu thức trên ta có:

– Khi thay hai điện trở trên bằng điện trở tương đương thì I’ AB = 0,5 A

So sánh: Ta thấy cường độ dòng điện chạy qua mạch trong hai trường hợp là bằng nhau.

3. Kết luận

Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song thì nghịch đảo của điện trở tương đương bằng tổng nghịch đảo các điện trở thành phần.

Chú ý: Các dụng cụ điện có cùng hiệu điện thế định mức được mắc song song vào mạch điện. Khi đó chúng đều hoạt động bình thường và có thể sử dụng độc lập với nhau, nếu hiệu điện thế của mạch điện bằng hiệu điện thế định mức của các dụng cụ.

III – VẬN DỤNG C4:

+ Đèn và quạt được mắc song song vào nguồn 220 V để chúng hoạt động bình thường.

+ Sơ đồ mạch điện (hình 5.1)

+ Nếu đèn không hoạt động thì quạt vẫn hoạt động vì quạt vẫn được mắc vào hiệu điện thế đã cho (chúng hoạt động độc lập nhau).

C5:

+ Điện trở tương đương của đoạn mạch là :

Vì R1

RAC nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần.

* Chú ý: điện trở tương đương của đoạn mạch có 3 điện trở mắc song song được tính theo công thức:

Nếu có các điện trở bằng nhau mắc song song thì R tđ = R/3

Câu 5.1 trang 16 VBT Vật Lí 9:

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch:

b) Số chỉ của các ampe kế là:

Vậy ampe kế ở mạch chính chỉ 2A, ampe kế 1 chỉ 0,8 A, ampe kế 2 chỉ 1,2 A.

Câu 5.2 trang 16 VBT Vật Lí 9:

a) Hiệu điện thế giữa hai đầu AB của đoạn mạch là:

b) Cường độ dòng điện ở mạch chính là:

Câu 5.3 trang 17 VBT Vật Lí 9:

Tóm tắt

Câu 5.4 trang 17 VBT Vật Lí 9:

Chọn câu B:

Hiệu điện thế tối đa đặt vào hai đầu điện trở R 1 là: U 1max = R 1.I 1max = 15.2 = 30 V

Hiệu điện thế tối đa đặt vào hai đầu điện trở R 2 là: U 2max = R 2.I 2max = 10.1 = 10 V

Vì hai điện trở ghép song song nên hiệu điện thế giữa hai đầu các điện trở phải bằng nhau. Vì vậy hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch là:

Câu 5.5 trang 17 VBT Vật Lí 9:

a) Điện trở R 2 là:

Vì R 1 mắc song song R 2 nên ta có:

b) Số chỉ của các ampe kế A 1 và A 2 là :

Câu 5.6 trang 17 VBT Vật Lí 9:

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

b. Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính và từng mạch rẽ là:

Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính là: I = U/R tđ = 12/5 = 2,4 A

Cường độ dòng điện chạy qua từng mạch rẽ là:

II – BÀI TẬP BỔ SUNG

Câu 5a trang 17 VBT Vật Lí 9: Hai điện trở R1 = 20 Ω; R2 = 30 Ω được mắc nối tiếp nhau. Điện trở tương đương của đoạn mạch này là bao nhiêu ?

A. 12 Ω B. 0,8 Ω C. 50 Ω D. 600 Ω

Tóm tắt

Lời giải: Chọn đáp án C II – BÀI TẬP BỔ SUNG

Câu 5b trang 18 VBT Vật Lí 9: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 5.2. R1 = 5 Ω; vôn kế chỉ 6 V; ampe kế chỉ 0,5 A. Tính điện trở R2 theo hai cách.

Tóm tắt

R 2 = ? theo hai cách.

Điều này không xảy ra vì cường độ dòng mạch chính phải luôn lớn hơn cường độ trong mạch rẽ. Vậy ĐỀ BÀI SAI

Giải Bài Tập Vật Lí 7

Giải Bài Tập Vật Lí 7 – Bài 8: Gương cầu lõm giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

Bài C1 (trang 22 SGK Vật Lý 7): Ảnh của cây nến quan sát được trong gương cầu lõm ở thí nghiệm trên là ảnh gì? So với cây nến thì lớn hơn hay nhỏ hơn?

Lời giải:

Ảnh của cây nến quan sát được trong gương cầu lõm là ảnh ảo (không hứng được trên màn chắn). So với cây nến thật thì ảnh lớn hơn.

Bài C2 (trang 22 SGK Vật Lý 7): Hãy bố trí một thí nghiệm để so sánh ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm với ảnh của cùng vật đó tạo bởi gương phẳng. Mô tả cách bố trí thí nghiệm. Nêu kết quả so sánh.

Lời giải:

* Bố trí thí nghiệm: Đặt hai cây nến giống nhau thẳng đứng ở phía trước và cách đều hai gương (gương phẳng và gương cầu lõm) một khoảng bằng nhau.

* Kết quả thí nghiệm: Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm lớn hơn ảnh ảo của vật đó tạo bởi gương phẳng.

* Kết luận: đặt một vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương thấy một ảnh ảo không hứng được trên màn chắn và lớn hơn vật.

Bài C3 (trang 23 SGK Vật Lý 7): Quan sát chùm tia phản xạ xem nó có đặc điểm gì?

Lời giải:

* Quan sát thấy chùm tia phản xạ trên gương cầu lõm giao nhau (hội tụ) tại một điểm ở trước gương.

Kết luận: Chiếu một chùm tia tới song song lên một gương cầu lõm, ta thu được một chùm tia phản xạ (hội tụ) tại một điểm trước gương.

Bài C4 (trang 23 SGK Vật Lý 7): Hình 8.3 là một thiết bị dùng gương cầu lõm hứng ánh sáng mặt trời để nung nóng vật. Hãy giải thích vì sao vật đó lại nóng lên.

Lời giải:

Mặt trời ở rất xa nên chùm sáng từ mặt trời tới gương cầu lõm coi như chùm tia tới song song mang năng lượng nhiệt, cho chùm tia phản xạ hôi tụ tại một điểm ở phía trước gương.

Do vậy ánh sáng mặt trời được tập trung nhiệt lượng tại điểm hội tụ và làm cho vật đặt tại đó nóng lên.

Bài C5 (trang 23 SGK Vật Lý 7): Bằng cách di chuyển đèn pin, hãy tìm vị trí của S để thu được chùm phản xạ là một chùm sáng song song.

Lời giải:

Các bạn học sinh tự làm thí nghiệm để tìm vị trí của đèn, vị trí này tùy thuộc vào gương mà các em dùng trong phòng thí nghiệm.

Kết luận: Một nguồn sáng nhỏ S đặt trước gương cầu lõm ở một vị trí thích hợp sẽ thu được một chùm sáng phản xạ song song.

Bài C6 (trang 24 SGK Vật Lý 7): Xoay pha đèn đến vị trí thích hợp để thu được chùm phản xạ song song từ pha đèn chiếu ra.

Giải thích vì sao nhờ có pha đèn mà đèn pin có thể chiếu ánh sáng đi xa mà vẫn sáng rõ?

Lời giải:

* Nhờ có pha đèn mà đèn pin có thể chiếu ánh sáng đi xa mà vẫn sáng rõ vì:

+ Ngọn đèn phát ra nguồn sáng là chùm phân kỳ, loe rộng ra xa, khi đó năng lượng ánh sáng sẽ phân bố trên vùng rộng, không tập trung theo một phương hướng cần chiếu sáng. Nhưng nhờ có gương cầu lõm trong pha đèn pin nên khi xoay pha đèn đến vị trí thích hợp sẽ thu được một chùm sáng phản xạ song song được tạo ra từ chùm phân kỳ của nguồn sáng, khi đó đa phần năng lượng của ngọn đèn chỉ tập trung theo một phương cần chiếu sáng nên đèn pin có thể chiếu sáng đi xa mà vẫn sáng rõ.

Bài C7 (trang 24 SGK Vật Lý 7): Muốn thu được chùm sáng hội tụ từ đèn ra thì phải xoay pha đèn để cho bóng đèn ra xa hay lại gần gương?

Lời giải:

Thực nghiệm cho thấy muốn được chùm tia phản xạ hội tụ, ta phải xoay pha đèn sao cho bóng đèn ra xa gương

Vở Bài Tập Vật Lí 6 Bài 1 Trang 3

Bài 1: Đo độ dài

A. Học theo SGK

I – ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI

Câu C1 trang 3 VBT Vật Lí 6: Điền số thích hợp điền vào các chỗ trống sau:

Lời giải: 1m = 10dm; 1m = 100cm;

1cm = 10mm; 1km = 1000m.

Câu C2 trang 3 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Dùng thước kiểm tra, em thấy đoạn ước lượng độ dài 1m của em có độ dài là: bằng 6 gang tay (một gang tay của em khoảng 16cm), sau đó em dùng thước có chia khoảng kiểm tra lại ước lượng của em khi dùng gang tay là 96cm.

Câu C3 trang 3 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Uớc lượng độ dài gang tay của mình là khoảng 15cm.

Dùng thước đo độ dài của gang tay em là: 16cm.

II – ĐO ĐỘ DÀI

1. Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài.

Câu C4 trang 3 VBT Vật Lí 6: Hình 1.1 cho biết:

Lời giải:

a) Thợ mộc dùng thước dây (thước cuộn).

b) Học sinh (HS) dùng thước kẻ.

c) Người bán vải dùng thước mét (thước thẳng).

Câu C5 trang 3 VBT Vật Lí 6: Lời giải:

GHĐ của thước mà em có là: 20cm hoặc 30cm.

ĐCNN của thước mà em có là: 1mm.

Câu C6 trang 3 VBT Vật Lí 6: Lời giải:

a) Để đo chiều rộng của cuốn Vật lí 6, nên dùng thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.

b) Để đo chiều dài cuốn sách Vật lí 6, nên dùng thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1mm.

c) Để đo độ dài của bàn học, nên dùng thước thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm.

Câu C7 trang 4 VBT Vật Lí 6: Lời giải:

Để đo chiều dài của mảnh vải, các số đo cơ thể của khách hàng, thợ may thường dùng thước dây có GHĐ 1m hoặc 0,5m.

2. Đo độ dài Ghi nhớ:

– Đơn vị đo độ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét (m).

1km = 1000m; 1m = 1000mm; 1cm = 10mm.

– Khi dùng thước đo cần biết giới hạn đo (GHĐ) và ĐCNN của thước:

GHĐ là độ dài lớn nhất ghi trên thước. Độ chia nhỏ nhất của thước (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.

Các bài giải bài tập vở bài tập Vật Lí 6 (VBT Vật Lí 6) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Vở Bài Tập Vật Lí 7 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!