Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn 8 Cách Học Toán Lớp 4 Hiệu Quả được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1.Ghi nhớ lý thuyết
Không chỉ toán mà với bất cứ môn học nào cũng vậy, ghi nhớ lý thuyết là điều đầu tiên và vô cùng cần thiết. Thuộc lý thuyết ở đây không đơn giản chỉ học thuộc lòng, mà còn phải hiểu kiến thức đó như thế nào.
Trong toán học, bé cần phải hiểu được các ký hiệu, công thức, cách thực hiện hay ý nghĩa của các công thức đó. Các nội dung như phép cộng, trừ, nhân, chia, bảng cửu chương,… cũng phải nhớ chính xác. Kiến thức đầy đủ và chuẩn xác chính là cơ sở để bé học lên các bậc cao hơn mà không bị mất gốc.
Để ghi nhớ được lý thuyết, đầu tiên bé cần tập trung học bài ngay từ trên lớp hoặc cha mẹ cần hướng dẫn con học một cách tập trung trong thời gian học tại nhà. Có như vậy mới đảm bảo rằng bé có thể tiếp thu được những lý thuyết cần thiết.
Để ghi nhớ lý thuyết một cách hiệu quả, bé cần:
Học bài ngay trên lớp: ở lớp, bé nên tập trung lắng nghe bài giảng của cô giáo, thuộc bài ngay từ trên lớp, nếu có gì chưa hiểu bé có thể hỏi cô giáo ngay. Khi về nhà, bé có thể xem lại bài và làm bài tập một cách dễ dàng.
Làm các bài tập vận dụng lý thuyết đã học: thay vì phải ngồi học những con chữ lý thuyết một cách mơ hồ, các bé nên làm những bài tập vận dụng lý thuyết để ghi nhớ nhanh và sâu hơn.
Hệ thống hóa lý thuyết ra giấy: những cây sơ đồ rất quan trọng trong toán học và các môn học tính toán. Bé nên viết lý thuyết ra giấy theo những sơ đồ tư duy để hiểu và dễ nhớ bài học hơn.
So sánh các phần kiến thức tương quan: sau khi thống kê được những kiến thức mình đã học, bé có thể so sánh những điểm giống nhau hay khác nhau giữa chúng, giúp bé hiểu rõ hơn về bài học.
Viết ra giấy nhiều lần: việc viết ra giấy sẽ giúp bé kết hợp linh hoạt giữa tay, mắt và trí não trong việc ghi nhớ, giúp bé nhớ lâu hơn. Sau khi viết ra giấy, bé có thể đối chiếu những gì mình viết được với sách giáo khoa.
2.Ghi nhớ các bước giải với các dạng bài tập khác nhau
Mỗi dạng bài thường sẽ có một phương pháp giải riêng biệt. Bé cần nắm được đặc trưng của từng dạng toán để nhận dạng cho đúng, tiếp đó là hiểu và nắm được cách giải của từng dạng bài. Sau này dù có gặp các bài toán được thiên biến vạn hóa nhưng trẻ vẫn nhận ra dạng bài và biết cách giải mà không hề bỡ ngỡ.
Ở nhà, cha mẹ nên lưu ý nhắc nhở con làm bài tập theo đúng trình tự, không nên khuyến khích bé nhảy cóc, bỏ bớt các công đoạn khi làm bài. Điều này sẽ hình thành cho bé thói quen giải bài theo đúng trình tự, giúp việc làm bài tập được hệ thống và việc tìm ra lời giải cũng dễ dàng hơn. Bé có thể dễ dàng nhìn ra mình bị vướng mắc tại đâu cũng như dễ dàng tìm ra phần mình đang giải sai.
3.Tóm tắt đề bài
Trong bất kỳ bài toán nào, bé cũng sẽ phải trải qua các bước cơ bản như đọc kỹ đề bài, phân tích nội dung và tìm ra phương pháp giải. Ở bước phân tích nội dung, cha mẹ hãy hướng dẫn bé làm thêm một bước nhỏ đó là tóm tắt đề bài. Đề bài có thể được tóm tắt lại dưới dạng câu chữ ngắn và số, hoặc có thể dưới dạng sơ đồ.
Ví dụ một sơ đồ tóm tắt đơn giản
Các số liệu được viết ra ngắn gọn và rõ ràng sẽ giúp bé nhìn nhận bài toán một cách đơn giản hơn, không bị rườm rà bởi những lời văn. Khi nhìn vào tóm tắt ngắn gọn, bé sẽ chỉ nhìn thấy số liệu quan trọng, không bị rối trí, không bị nhầm lẫn số liệu hoặc bị đánh lừa bởi các “mẹo” gài trong bài, từ đó mà dễ dàng tìm ra cách giải bài tập đó.
4.Luyện tập
Cách học toán lớp 4 hiệu quả chính là luyện tập. Làm nhiều bài tập thuộc các dạng bài khác nhau sẽ giúp bé nắm được cách giải các dạng bài, thành thạo kỹ năng tính toán, nắm chắc và trau dồi thêm nhiều kiến thức. Sau này khi tiếp xúc với các đề thi, bé sẽ không bị bỡ ngỡ mà nhanh chóng nhận ra dạng bài quen thuộc mình đã làm, từ đó bé sẽ giải quyết bài toán một cách dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình luyện tập, các bé nên được bắt đầu từ những bài toán cơ bản trong sách giáo khoa. Khi đã thất sự thành thạo, các bé mới nên làm các bài toán nâng cao.
5.Sử dụng các “mẹo” trong giải toán
Không giống như tiếng việt, toán là môn học của các con số, vì vậy luôn có khá nhiều mẹo trong giải toán. Để học toán hiệu quả, bố mẹ hãy tích cực cùng con vận dụng và tìm ra mẹo để giải các bài toán. Dùng mẹo sẽ giúp bé giải toán nhanh hơn, khiến buổi học bớt nhàm chán, từ đó bé sẽ có thêm hứng thú trong môn học này.
Ví dụ như trong bài toán chia hai chữ số, bạn hoàn toàn có thể dạy bé mẹo ước lượng thương để bé tìm ra kết quả nhanh nhất mà không cần đặt phép tính.
Chẳng hạn, ta có phép chia 84:42.
Ta làm tròn 84 thành 80 và 42 thành 40 rồi nhẩm tính 80:40=2.
Sau khi ước lượng được thương của phép chia này là 2, ta nhẩm lại bằng cách lấy 42×2=84, từ đó ta có phép tính 84:42=2.
Khi thực hành, bố mẹ chỉ cần dạy con che đi số 4 ở hàng đơn vị của số bị chia và che đi số 2 ở hàng đơn vị của số chia.
Một ví dụ khác: ước lượng thương của phép chia 568:72.
Sau khi che đi số 8 và số 2 ta có phép tính 56:7=8.
Nhẩm lại 72×8=576.
Nhẩm lại thấy 72×7=504.
Nếu lấy 568-504=64<72, do đó kết quả của phép chia này chính là 7.
6.Học nhóm
Học nhóm để cùng nhau tiến bộ
Học môn học nào cũng cần có sự tập trung cao độ, nhưng không vì thế mà cha mẹ bắt bé phải ngồi học một mình buồn chán suốt nhiều giờ đồng hồ. Học nhóm là phương pháp rất tốt giúp bé nhà bạn học hành hiệu quả hơn.
7.Rèn luyện tính tự giác
Trong bất cứ môn học nào, trẻ cũng không thể đạt hiệu quả cao nếu bị ép buộc hay phải học vì nghĩa vụ. Chính vì vậy bố mẹ nên rèn cho trẻ tính tự giác trong việc học để bé tự có trách nhiệm với việc học của mình. Môn toán cần sự tập trung cao độ thì trẻ mới có thể tiếp thu hết kiến thức và đưa ra lời giải đúng cho mỗi bài toán. Vì vậy nếu trẻ có tính tự giác trong môn học này thì các môn học khác trẻ cũng sẽ tự giác và đạt kết quả cao.
Để rèn được tính tự giác, trước hết trẻ cần có môi trường học tập thoải mái để tạo hứng thú và sự yêu thích trong môn học. Trong môi trường mà bạn bè, thầy cô, cha mẹ đều tự giác học tập và làm việc nghiêm chỉnh, trẻ sẽ có xu hướng học tập theo và tự bản thân cũng tự giác hơn.
Ban đầu, cha mẹ nên nhắc nhở và hướng cho bé học bài theo giờ, dần dần hình thành thói quen tự giác đi học đúng giờ. Bên cạnh đó, sự động viên khuyến khích từ bố mẹ và thầy cô cũng là một yếu tố quan trọng giúp trẻ rèn tính tự giác.
Ngoài ra, cha mẹ cũng nên nói chuyện nhiều để trẻ biết tầm quan trọng của việc học, thường xuyên kể hay nhắc về những tấm gương học hành ưu tú, những người có cuộc sống tốt đẹp nhờ học tập tốt để trẻ thấy rằng tương lai của mình cũng sẽ tươi đẹp như vậy nếu cố gắng học hành. Từ đó, trẻ sẽ sinh ra ý thức tự giác học và có thêm động lực phấn đấu.
8.Học từ những lỗi sai
Cha mẹ có thể học cùng con để tạo hứng thú học cho trẻ
Trẻ em thường sợ sệt và chán nản nếu bị bố mẹ la mắng khi làm sai. Nếu bị la mắng nhiều, trẻ không những sợ hãi, mà còn thiếu tự tin, ngại giao tiếp, không dám chủ động làm mọi việc vì sợ mình lại phạm sai lầm và bị trách mắng. Những điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và tương lai của trẻ sau này.
Cha mẹ nên cùng con bình tĩnh tìm ra lỗi sai trong các bước giải toán, nhìn nhận nó để rút kinh nghiệm lần sau. Khi trẻ nhận biết được lỗi sai, bé sẽ cẩn thận và làm bài kỹ càng hơn trong những lần sau.
Không chỉ rút kinh nghiệm từ lỗi sai, sau mỗi bài toán, bố mẹ nên hướng dẫn cho các bé xem lại bài để biết các con thuộc dạng đề nào, dấu hiệu nhận biết và cách giải thường dùng để lần sau áp dụng vào các bài tương tự.
Việc nhìn nhận ra những điểm sai có thể giúp cha mẹ và chính bản thân trẻ nhận ra những điểm còn hổng trong kiến thức. Tìm ra điểm mình còn thiếu sót sẽ giúp cha mẹ cùng con có phương pháp học tốt hơn để bù đắp lỗ hổng, từ đó nâng cao dần kiến thức cho con.
9. Lời khuyên
Khi học tại UCMAS Việt Nam, bé sẽ được làm quen và rèn luyện tư duy toán học qua các phương pháp học đặc trưng như thẻ số, nghe tính, nhẩm tính,… Bé còn rèn luyện được tính tập trung, nâng cao kỹ năng tính toán. Nhờ đó mà bé phát triển được não bộ khỏe mạnh, vừa có kỹ năng tính toán tốt, vừa có khả năng tư duy rành mạch rõ ràng.
Đề Tài Hướng Dẫn Học Sinh Giải Bài Toán Quang Hình Học Lớp 9 Đạt Hiệu Quả
Vật lý là một trong những môn học lý thú, hấp dẫn trong nhà trường phổ thông, đồng thời nó cũng được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn đời sống hàng ngày. Hơn nữa môn học này ngày càng đặt ra yêu cầu cao hơn để đáp ứng kịp thời công cuộc CNH – HĐH đất nước, nhằm từng bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp hơn. Mặt khác, đội ngũ học sinh là một lực lượng lao động dự bị nòng cốt và thật hùng hậu về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng Vật lý đóng góp một phần không nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng Vật lý cũng được vận dụng và đi sâu vào cuộc sống con người góp phần tạo ra của cải, vật chất cho xã hội ngày một hiện đại hơn.
Ta đã biết ở lớp 6 và lớp 7 do khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những khái niệm, những hiện tượng Vật lý quen thuộc thường gặp hàng ngày. Ở lớp 8 và lớp 9 khả năng tư duy của các em đã phát triển, đã có một số hiểu biết ban đầu về khái niệm cũng như hiện tượng Vật lý hàng ngày. Do đó việc học tập môn Vật lý ở lớp 9 đòi hỏi cao hơn nhất là một số bài toán về quang hình học ở lớp 9.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy chương trình thay sách giáo khoa lớp 9 tôi nhận thấy: Các bài toán quang hình học lớp 9 mặc dù chỉ chiếm một phần trong chương trình Vật lý 9, nhưng đây là loại bài tập mà các em hay lúng túng, nếu các em được hướng dẫn một số điểm cơ bản thì những loại bài tập này không phải là khó.
Từ những lý do nêu trên tôi đã chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải bài toán quang hình học lớp 9 đạt hiệu quả” nhằm góp phần giúp HS lớp 9 hứng thú hơn trong việc giải các bài toán quang hình học và nâng cao chất lượng bộ môn.
thu các định luật, hệ thức còn hơi mơ hồ. 2.3 Một số nhược điểm của HS trong quá trình giải toán quang hình học lớp 9: a) Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng thông tin cần thiết để giải toán còn hạn chế. b) Vẽ hình còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được ảnh của vật qua thấu kính, qua mắt, qua máy ảnh do đó không thể giải được bài toán. c) Môt số chưa nắm được kí hiệu các loại kính, các đặc điểm của tiêu điểm, các đường truyền của tia sáng đặc biệt, chưa phân biệt được ảnh thật hay ảnh ảo. Một số khác không biết biến đổi công thức toán. d) Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những bài toán quang hình học. 3. Giải pháp đã sử dụng trước đây: Dựa vào đặc điểm tình hình chung của nhà trường và chất lượng học tập của học sinh trong những năm qua. Tôi đã tiến hành các giải pháp sau: - Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với việc sử dụng các thiết bị dạy học trực quan. - Tăng cường thực hành giải bài tập. - Chấm điểm theo quy chế chuyên môn. Nguyên nhân: - Ý thức học tập của học sinh chưa cao. - Giáo viên chưa biết cách phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. - Giáo viên chưa kịp thời bổ sung kiến thức cho các em học sinh bị mất kiến thức cơ bản. Học sinh học ở nhà thiếu sự kèm cặp của phụ huynh do đó các em thường làm bài tập theo kiểu đối phó. Trong tất cả các nguyên nhân ở trên nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả phần quang hình học còn hạn chế là giáo viên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học Vật lý. II. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. Để khắc phục những nguyên nhân và nhược điểm đã nêu ở trên, tôi đã đề ra một số giải pháp cần thiết cho HS bước đầu có một phương pháp cơ bản để giải loại bài toán quang hình học lớp 9 được tốt hơn, cụ thể như sau: 1. Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 3 đến 5 lần cho đến khi hiểu. Sau đó hướng dẫn HS phân tích đề: Hỏi: * Bài toán cho ta biết gì? * Cần tìm gì? Yêu cầu gì? * Vẽ hình như thế nào? Ghi tóm tắt. * Vài học sinh đọc lại đề (dựa vào tóm tắt để đọc). Ví dụ 1: Một người dùng một kính lúp có số bội giác 2,5X để quan sát một vật nhỏ AB được đặt vuông góc với trục chính của kính và cách kính 8cm. a) Tính tiêu cự của kính? Vật phải đặt trong khoảng nào trước kính? b) Dựng ảnh của vật AB qua kính (không cần đúng tỉ lệ), ảnh là ảnh thật hay ảnh ảo? c) Ảnh lớn hay nhỏ hơn vật bao nhiêu lần? Giáo viên cho học sinh đọc vài lần. Hỏi: * Bài toán cho ta biết gì? - Kính gì? Kính lúp là loại thấu kính gì? Số bội giác G? - Vật AB được đặt như thế nào với trục chính của thấu kính? Cách kính bao nhiêu? - Vật AB được đặt ở vị trí nào so với tiêu cự? * Bài toán cần tìm gì? Yêu cầu gì? - Tìm tiêu cự? Để tính tiêu cự của kính lúp cần sử dụng công thức nào? - Để nhìn rõ ảnh qua kính lúp vật phải đặt trong khoảng nào trước kính? - Dựng ảnh của vật AB qua kính ta phải sử dụng các tia sáng đặc biệt nào? - Xác định ảnh thật hay ảo? - So sánh ảnh và vật? * Một HS lên bảng ghi tóm tắt sau đó vẽ hình. (cả lớp cùng làm) Cho biết Kính lúp G = 2,5X OA = 8cm a) G = ? Vật đặt khoảng nào? b) Dựng ảnh của AB. Ảnh gì? c) * Cho 2 học sinh dựa vào tóm tắt đọc lại đề. (có như vậy HS mới hiểu sâu đề). * Để giải đúng bài toán cần chú ý cho HS đổi về cùng một đơn vị hoặc đơn vị của số bội giác phải được tính bằng cm. 2. Để học sinh dựng ảnh, hoặc xác định vị trí của vật chính xác qua kính, mắt hay máy ảnh GV phải luôn kiểm tra, khắc sâu HS: * Các ký hiệu sơ đồ quen thuộc như: - Thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì: ; - Vật đặt vuông góc với trục chính: hoặc * * F F' O - Trục chính, tiêu điểm F và F', quang tâm O: Màng lưới - Chỗ đặt phim ở máy ảnh hoặc màng lưới ở mắt: - Ảnh thật: hoặc ; - Ảnh ảo: hoặc * Các Định luật, qui tắc, qui ước như: - Định luật truyền thẳng của ánh sáng, định luật phản xạ ánh sáng, định luật khúc xạ ánh sáng. - Đường thẳng nối tâm mặt cầu gọi là trục chính. - O gọi là quang tâm của thấu kính. - F và F' đối xứng nhau qua O, gọi là các tiêu điểm. - Đường truyền các tia sáng đặt biệt như: Thấu kính hội tụ: + Tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F. + Tia tới đi qua tiêu điểm F thì tia ló song song với trục chính. + Tia tới đến quang tâm O thì tia ló truyền thẳng. F * F' * O + Tia tới bất kỳ cho tia ló đi qua tiêu điểm phụ ứng với trục phụ song song với tia tới. F * F' * O Thấu kính phân kì: + Tia tới song song với trục chính, cho tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm F. + Tia tới đi qua tiêu điểm F, cho tia ló song song với trục chính. + Tia tới đi qua quang tâm O thì tia ló truyền thẳng. + Tia tới bất kỳ, cho tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm phụ, ứng với trục phụ song song với tia tới. * F * F' O F' O F * * - Máy ảnh: + Vật kính máy ảnh là một thấu kính hội tụ. O P Q A B + Ảnh của vật phải ở ngay vị trí của phim cho nên muốn vẽ ảnh phải xác định vị trí đặt phim. - Mắt, mắt cận và mắt lão: + Thể thuỷ tinh ở mắt là một thấu kính hội tụ -Màng lưới như phim ở máy ảnh. + Điểm cực viễn: điểm xa mắt nhất mà ta có thẻ nhìn rõ được khi không điều tiết. + Điểm cực cận: điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được A B F, * CV Kinh cận Mắt . Kính cận là thấu kính phân kì. + Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính lão là thấu kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần. CC * F A B Kinh lão Mắt * - Kính lúp: + Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn. + Để dựng ảnh, hoặc xác định vị trí một vật qua kính lúp cần phải đặt vật trong khoảng tiêu cự của kính. Ảnh qua kính lúp phải là ảnh ảo lớn hơn vật * F A B O *Ở ví dụ 1: - Dựng ảnh của vật AB qua kính lúp: + Ta phải đặt vật AB trong khoảng tiêu cự của kính lúp. + Dùng hai tia đặt biệt để vẽ ảnh A'B'. Ở ví dụ 1 - Câu a) Vật đặt trong khoảng nào? Câu b) ảnh gì? + Ở đây vật kính là một kính lúp cho nên vật phải đặt trong khoảng tiêu cự mới nhìn rõ được vật. Ảnh của vật qua thấu kính sẽ là ảnh ảo và lớn hơn vật. *Các thông tin: - Thấu kính hội tụ: + Vật đặt ngoài tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều. + Vật đặt rất xa thấu kính cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự. + Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật, cùng chiều với vật - Thấu kính phân kỳ: + Vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo,cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoản tiêu cự của thấu kính. + Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự. - Máy ảnh: + Ảnh trên phim là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật. - Mắt cận: + Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa. + Mắt cận phải đeo kính phân kì. - Mắt lão: . + Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. + Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần. - Kính lúp: + Vật cần quan sát phải đặt trong khoảng tiêu cự của kính để cho một ảnh ảo lớn hơn vật. Mắt nhìn thấy ảnh ảo đó. 4. Nắm chắc các công thức vật lý, các hệ thức của tam giác đồng dạng, dùng các phép toán để biến đổi các hệ thức, biểu thức: * Công thức tính số bội giác: G = - Trở lại ví dụ 1: G = = ž ž A B' B A/'',''''''' F F' O * Hệ thức tam giác đồng dạng và các phép toán biến đổi: Ta trở lại câu c) ví dụ1: c) * OA'B' Đồng dạng vớiOAB, nên ta có: (1) * F'A'B' đồng dạng với F'OI, nên ta có: (2) Từ (1) và (2) ta có: (cm) (3) Thay (3) vào (1) ta có: *Vậy ảnh lớn gấp 5 lần vật * Chú ý: Phần này là phần cốt lõi để giải được một bài toán quang hình học, nên đối với một số HS yếu toán hình học thì GV thường xuyên nhắc nhở về nhà rèn luyện thêm phần này: - Một số HS mặc dù đã nêu được các tam giác đồng dạng, nêu được một số hệ thức nhưng không thể biến đổi suy ra các đại lượng cần tìm. - Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể tùng HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho một số em khá trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ. 5. Hướng dẫn HS phân tích đề bài toán quang hình học một cách lôgic, có hệ thống: Ví dụ 2: Đặt vật AB cao 12cm vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ (A nằm trên trục chính) và cách thấu kính 24cm thì thu được một ảnh thật cao 4cm. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và tính tiêu cự của thấu kính. * Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán, sau đó tổng hợp lại rồi giải: A' B' I O * F' F * A B - Để hướng dẫn HS phân tích, tìm hiểu bài toán phải cho HS đọc kỹ đề, ghi tóm tắt sau đó vẽ hình. Cho biết: TK hội tụ AB = 12cm; OA = 24cm A'B' = 4cm (ảnh thật) OA' = ? OF = OF' = ? - Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán: * Muốn tính OA' ta cần xét các yếu tố nào? (OAB ~ OA'B') OA' =...... * Muốn tính OF' = f ta phải xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau? (OIF' ~ A'B'F') * OI như thế nào với AB; F'A' = ? - Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại: Tìm OA' F'A' OI OF' ; Giải: * Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính hội tụ là: OAB ~ OA'B' suy ra * Tiêu cự của thấu kính: OIF' ~ A'B'F' Do OI = AB nên: ĐS: OA = 8cm OF = 6cm III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Sau khi áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả HS giải bài toán "Quang hình học lớp 9" khả quan hơn. Đa số các HS yếu đã biết vẽ hình, trả lời được một số câu hỏi định tính. Tất cả các HS đã chủ động khi giải loại bài toán quang hình học, tất cả các em đều cảm thấy thích thú hơn khi giải một bài toán quang hình học. Học sinh say mê, hứng thú và đã đạt hiệu quả cao trong giải bài tập nhất là bài tập quang hình học 9. Đồng thời, học sinh đã phát huy tính chủ động, tích cực khi nắm được phương pháp giải loại bài toán này. * Kết quả đạt được qua các năm học như sau: Năm học Số HS GiHướng Dẫn Cách Giải Toán Hình Học Lớp 7
– Trong nhà trường THCS, môn Toán giữ một vị trí hết sức quan trọng. Bởi lẽ môn toán là môn học công cụ, có tính thực tiễn phổ dụng. Những tri thức và kĩ năng toán học cùng với những phương pháp làm việc trong toán học trở thành công cụ để học tập những môn khoa học khác. Cùng với tri thức, môn toán rèn luyện cho học sinh những kĩ năng toán học như tính toán, vẽ hình, kĩ năng đo đạc… Môn toán có khả năng to lớn góp phần phát triển tư duy logic, phát huy tính linh hoạt, sáng tạo trong học tập. Tuy vậy, môn học này có tính trừu tượng cao, học sinh luôn coi là một môn học khó, đặc biệt là phân môn hình học. Vậy sau đây chúng tôi xin chia sẻ Hướng dẫn cách giải toán hình học lớp 7 giúp bạn có cái nhìn toàn diện khi học môn hình học 1 cách hiệu quả.
– Ngay từ cấp Tiểu học, học sinh đã được học những bài toán hình học song mới chỉ dừng lại ở việc nhận biết hình và tính toán đơn thuần. Đến lớp 7 học sinh mới dần làm quen với việc chứng minh. Ở độ tuổi này các em đã bước đầu có thói quen suy luận độc lập nhưng tư duy chưa hoàn thiện, nhận thức vấn đề còn dựa vào trực quan. Vì vậy người thầy cần phải xây dựng cho học sinh hướng suy nghĩ, tìm tòi khám phá ra hướng chứng minh cho mỗi bài toán chứng minh hình học.
a, Đối với học sinh:
Nói đến hình học, học sinh thường ngại học, quá trình làm bài đôi khi còn bế tắc, không biết bắt đầu từ đâu, trình bày như thế nào, thậm chí vẽ hình còn không đúng, không biết nhìn nhận phân tích hình để làm bài. Đa số học sinh chỉ làm được những bài toán chứng minh hình học đơn giản. Song thực tế nội dung của bài toán thì rất phong phú đặc biệt việc khai thác bài toán thì rất hạn chế, ngay cả học sinh khá cũng rất lúng túng chưa biết vận dụng linh hoạt các kiến thức để giải toán.
Hướng dẫn cách giải toán hình học lớp 7
Cách Học Toán Lớp 3 Hiệu Quả Để Phát Huy Khả Năng Của Trẻ
1. Phương pháp học toán lớp 3 hiệu quả
Phương pháp học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ học tốt
Bước 1: Tìm phương pháp học phù hợp
Chương trình lớp 3 có khá nhiều nội dung đối với trẻ, mỗi nội dung cần có trình độ tư duy và kỹ năng khác nhau, vì vậy cần tìm ra phương pháp phù hợp giúp trẻ có thể đạt kết quả trong học tập tốt nhất. Có những đứa trẻ học tốt khi tự học, có bé lại cần người hướng dẫn, có bé cần được ví dụ trực tiếp,…. Cha mẹ nên hiểu rõ những điều này để có thể dạy con hiệu quả nhất.
Ví dụ một trong những phương pháp được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là phương pháp trực quan, sử dụng đồ dùng khi dạy hình thành kiến thức cho trẻ bởi hình dạng, kiểu cách, màu sắc… của đồ dùng dễ gây sự chú ý cho trẻ, giúp trẻ dễ nhớ và nhớ lâu. Tuy nhiên cũng không nên quá lạm dụng phương pháp này vì có thể khiến trẻ không phát triển khả năng liên tưởng khái quát.
Bước 2: Học thuộc lý thuyết
Để học tốt môn Toán, trẻ cần hiểu lý thuyết trước khi làm bài tập
Nắm vững lý thuyết cơ bản giúp ta hiểu được những điều nâng cao sau này. Một số sai lầm của rất nhiều người đối trong việc học thuộc như: đọc ra tiếng nhiều lần, muốn ghi nhớ phải ghi chép,… bởi bộ não rất khó làm 2 việc cùng 1 lúc, vì vậy, dù có cố gắng học theo cách này, thì sau vài ngày cũng sẽ quên.
Để nhớ nhanh và nhớ lâu lý thuyết toán học, trẻ cần hệ thống hóa các công thức, vận dụng sự liên tưởng, làm thật nhiều bài tập và tập trung cao độ. Sau khi học thuộc, trẻ nên dành thời gian định kỳ ôn tập và nhắc lại các lý thuyết đã học, như vậy mới không bị quên hoặc thui chột kiến thức.
Bước 3: Liên tục thực hành
Thông qua quá trình thực hành, trẻ được luyện tập và sử dụng các lý thuyết đã học. Nhờ vậy, trẻ vừa ghi nhớ lý thuyết sâu sắc hơn, vừa nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết vào bài tập và thực tế. Phụ huynh có thể để trẻ tự đọc đề bài và nhận ra dạng bài đã học, từ đó biết cách ứng dụng giải toán lớp 3.
Nếu trẻ bị khúc mắc, cha mẹ nên khuyến khích, gợi ý để con có động lực hơn và không bỏ qua việc thực hành làm bài tập.
Bước 4: Liên hệ kiến thức mới và cũ với nhau
Để giúp trẻ nhớ được những kiến thức đã học, cách tốt nhất chính là liên hệ kiến thức mới với kiến thức cũ trong quá trình học. Đây là một phương pháp tuyệt vời để kiểm tra xem các bé hiểu kiến thức cũ đến đâu, nâng cao khả năng tư duy cho các bé.
2. Kinh nghiệm dạy trẻ toán lớp 3 hiệu quả
Để dạy con học môn toán thật tốt, cha mẹ nên tham khảo những kinh nghiệm sau
Tư duy phản xạ toán nhanh
Rèn luyện cho trẻ tư duy phản xạ nhanh nhằm giúp trẻ phát triển não bộ, tăng khả năng tiếp thu. Suy luận logic của trẻ em và người lớn khác nhau, khả năng phản xạ đối với các phép toán cũng vậy, do đó, cần có hướng đi và phương pháp đúng đắn, phù hợp.
Chẳng hạn, trò chơi thẻ số trong chương trình giáo dục của UCMAS không chỉ có tác dụng như một trò chơi giúp giờ học hào hứng sôi nổi hơn, mà còn giúp các bé rèn luyện được rất nhiều kỹ năng: phản xạ, quan sát, ghi nhớ, tập trung…. Tùy vào cách đặt câu hỏi của người giơ thẻ số, mà độ khó của trò chơi thẻ số nhanh sẽ tăng lên.
Ví dụ, với câu hỏi “số này là số mấy?”, trẻ sẽ chỉ cần có phản xạ quan sát nhanh và chính xác để đọc lên con số. Tuy nhiên, với câu hỏi như “trong 2 số này, số nào lớn hơn?” thì trẻ không chỉ phải nhìn, mà còn phải tư duy so sánh. Việc chơi trò chơi này với nhiều người cùng 1 lúc sẽ kích thích các em cạnh tranh nhau, xem em nào tư duy nhanh nhất, đưa ra câu trả lời chính xác đầu tiên. Cũng bởi vậy mà đây là hoạt động giúp tăng phản xạ toán vô cùng hiệu quả.
Dạy con ghi nhớ các công thức
Như đã nhắc tới ở trên, rất khó để trẻ có thể vận dụng và phát triển một bài toán khi mà trẻ chưa nắm chắc công thức. Nắm chắc công thức trong toán học giúp trẻ có được nền tảng kiến thức cần thiết, từ đó mới có thể suy luận ra lời giải.
Nếu con hay quên, cha mẹ có thể ghi ra các note rồi dán lên góc học tập của bé để bé có thể hằng ngày nhìn thấy và nhớ kỹ hơn.
Để con tự học
Bạn không nên kèm cặp quá mức mà hãy để cho trẻ có không gian riêng. Khi hướng dẫn một bài toán lớp 3, bạn không nên đưa ra kết quả mà chỉ nên gợi mở phương pháp, như vậy, vừa rèn luyện cho trẻ khả năng tư duy, vừa tạo nên thói quen tự giác ở trẻ.
Việc tự mình tư duy và đưa ra lời giải dù là sai hay đúng cũng mang lại hiệu quả học tập tốt hơn, giúp trẻ nhớ kiến thức lâu và hiểu sâu hơn.
Động viên khuyến khích trẻ
Khuyến khích, động viên khi trẻ đạt kết quả tốt hay gặp khó khăn
Thay vì những “nhiệm vụ” giao cho trẻ phải làm bao nhiêu bài tập, cha mẹ hãy dành những lời yêu thương, khích lệ tinh thần học tập của trẻ. Động viên khi trẻ làm sai và tuyên dương thành tích của trẻ nhằm thúc đẩy tinh thần học tập giúp trẻ thêm yêu thích môn học.
Ứng dụng vào thực tế
Mục đích của việc học tập chính là đưa những kiến thức vào thực tế chứ không để chúng chỉ là con chữ con số nằm trên trang giấy. Hãy tạo điều kiện cho bé tiếp xúc với thế giới bên ngoài nhiều hơn, điều này giúp các bé được hòa mình vào môi trường tập thể. Trong quá trình đó có thể lồng ghép cho con bằng những trò chơi trí tuệ vào bài học để con trẻ không cảm thấy quá nhàm chán, tạo động lực, hứng thú học tập ở trẻ.
Dạy con cách tính nhẩm nhanh
Dạy các bé tính nhẩm nhanh sẽ trang bị cho bé tư duy nhạy bén và tự tin hơn trong quá trình học tập, nhất là đối với các bé tiểu học. Muốn vậy, phụ huynh cần nắm chắc các phương pháp và quy tắc tính nhanh để có thể hướng dẫn cho bé.
Khuyến khích trẻ phát hiện và giải quyết vấn đề
Trẻ phải tự nhận ra kiến thức để tìm cách giải quyết bài toán và rút ra kiến thức cơ bản. Học toán không thể học tập theo kiểu học vẹt, nghĩa là làm theo các bài mẫu có sẵn. Mà trong quá trình phải yêu cầu trẻ tự đọc kỹ đề bài, nhận dạng dạng bài tập và đưa ra hướng giải quyết. Cha mẹ chỉ nên gợi mở hướng đi cho trẻ.
Học toán cùng các trò chơi tư duy
Học mà chơi, chơi mà học là phương pháp không chỉ giúp trẻ nâng cao khả năng tư duy mà còn làm tăng hứng thú học tập ở trẻ. Hãy kết hợp khéo léo những kiến thức toán học lớp 3 vào các trò chơi trong cuộc sống thường ngày để khiến việc học trở nên bớt nhàm chán và giảm nỗi “sợ” học của trẻ.
Cho con đến học toán tư duy tại các trung tâm uy tín
Hệ thống UCMAS phổ biến trên toàn thế giới
Đối với rất nhiều bậc phụ huynh quá bận rộn với công việc hay thiếu kinh nghiệm trong việc nuôi dạy trẻ, tìm đến những trung tâm tư duy là giải pháp hàng đầu. Tuy nhiên, việc lựa chọn trung tâm cũng không hề đơn giản bởi rất nhiều trung tâm hiện nay thiếu uy tín, chất lượng giảng dạy kém.
UCMAS là tổ chức đi đầu trong việc đào tạo tư duy cho trẻ với mạng lưới trung tâm nhượng quyền tại 78 quốc gia trên toàn thế giới và hàng loạt chứng nhận cao quý. Đến với UCMAS, trẻ có cơ hội rèn luyện và phát triển 5 kỹ năng: quan sát, tập trung, ghi nhớ, hình dung tưởng tượng, tính toán siêu tốc. UCMAS không chỉ mang đến cho con bạn cách học toán hiệu quả mà còn đưa ra phương pháp rèn luyện trí nhớ, tăng khả năng tư duy não bộ toàn diện.
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn 8 Cách Học Toán Lớp 4 Hiệu Quả trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!