Xu Hướng 5/2023 # Hướng Dẫn Xoay Rubik 3X3X3 Theo Cách Đơn Giản Nhất # Top 10 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Hướng Dẫn Xoay Rubik 3X3X3 Theo Cách Đơn Giản Nhất # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Xoay Rubik 3X3X3 Theo Cách Đơn Giản Nhất được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hướng dẫn cách giải Rubik 3×3 và công thức rubik 3×3, đây là bài hướng dẫn cách xoay rubik 3×3 cực kỳ đơn giản, dựa theo hướng dẫn của Leyan Lo, mình đảm bảo khi học theo hướng dẫn xoay rubik 3×3 này thì chỉ cần biết đọc là có thể giải được khối rubik 3×3

1.Giới thiệu: Đây là bài hướng dẫn cực kỳ đơn giản về cách giải rubik 3×3, dựa theo hướng dẫn của Leyan Lo, mình đảm bảo khi học theo hướng dẫn chơi rubik 3×3 này thì chỉ cần biết đọc là có thể giải được khối rubik 3×3. Trong trường hợp đọc xong vẫn không làm được thì mình khuyên nên tìm những trò khác dễ dễ mà chơi kiểu như nhảy dây, bắn bi hay trốn tìm gì đấy. 

Trước khi bắt đầu học,bạn cần nắm được một số thuật ngữ về bộ môn rubik và quy ước một số thứ cho dễ làm việc:

– Viên giữa: là viên chỉ có 1 màu, nằm chính giữa các mặt. – Viên cạnh: là viên có 2 màu. – Viên góc: là viên có 3 màu.

Trong hướng dẫn này, những phần không quan trọng của khối rubik, tức là những viên không cần quan tâm đến sẽ được tô màu xám, còn những phần quan trọng sẽ được đánh dấu X. – Các ký hiệu: Mỗi mặt của khối rubik sẽ được ký hiệu bởi 1 chữ cái tương ứng: Phải: R

Trái: L

Trên: U

Dưới: D

Trước: F

Sau: B R L U D F B :  xoay các mặt tương ứng 90 độ theo chiều kim đồng hồ. R’ L’ U’ D’ F’ B’:  xoay các mặt tương ứng 90 độ ngược chiều kim đồng hồ. R2 L2 U2 D2 F2 B2:  xoay các mặt tương ứng 180 độ. – Lưu ý: khi gặp công thức B tức là xoay mặt B 90 độ theo chiều kim đồng hồ thì ta phải để mặt B hướng về phía mình rồi mới xoay 90 độ theo chiều kim đồng hồ. Các mặt khác cũng tương tự.  

Tóm tắt phương pháp giải như sau: 

-Phương pháp giải: đây là phương pháp làm từng tầng, khi giải các tầng sau phải đảm bảo không làm xáo trộn các tầng trước. Tầng 1 là dễ làm nhất, có thể giải bằng trực giác, tự nghĩ ra cách giải. Tầng 3 dĩ nhiên là khó nhất, phải học nhiều công thức và chỉ một sai lầm ở tầng này cũng khiến ta phải làm lại khá nhiều. 

TẦNG 1 (Dấu thập trắng – Góc trắng)  ➡   TẦNG 2 ➡   TẦNG 3 (Mặt vàng tầng 3 – Góc đúng – Cạnh đúng) ➡   HOÀN THÀNH

2. Tầng 1: Ta quy ước tầng 1 là tầng có mặt trắng, tầng 3 là tầng có mặt vàng. Lúc đầu, ta sẽ để mặt trắng là mặt U. Để giải tầng 1 ta cần làm 2 bước: giải các viên cạnh để tạo thành hình chữ thập và sau đó giải các viên góc. Chú ý rằng các viên góc và cạnh cần phải được đưa về đúng vị trí của nó. Để làm được tầng 1 ta phải làm 2 bước sau :

Bước 1 : Tạo hình chữ thập

         Bước này cực kỳ đơn giản, các bạn hoàn toàn có thể tự làm được

Đây là 2 ví dụ sai và đúng:

Nếu bạn vẫn chưa tự làm được thì làm theo hướng dẫn sau :

Đầu tiên các bạn hãy tìm các viên cạnh có mặt trắng

– Nếu viên cạnh nằm ở tầng 2: Công thức : (U F’ U’)                          Công thức : (U’ R U) B1: Sau khi chọn được 1 viên cạnh, ta phải xác định nó thuộc về vị trí nào trên khối rubik. Để làm được việc này, ta xem màu kề với màu trắng là màu gì. Ở trường hợp 1 màu đó là màu đỏ, do vậy viên cạnh phải nằm ở chỗ chữ X bên phải, ngay phía trên viên giữa màu đỏ. Ở trường hợp 2, màu đó là màu xanh lá cây, do đó viên cạnh phải nằm ở chỗ chữ X phía trước. Ta gọi vị trí mà viên cạnh cần đưa tới là goal. B2: Sau khi xác định được goal, việc tiếp theo là tìm cách đưa mặt màu trắng của viên cạnh lên mặt U. Trong trường hợp 1, ta xoay F’, viên cạnh sẽ được đưa tới vị trí chữ X phía trước. Trường hợp 2, ta xoay R, viên cạnh sẽ được đưa tới vị trí chữ X bên phải. Ta gọi vị trí mà viên cạnh sẽ tới sau khi làm bước 2 là target. B3: Có 1 vấn đề xảy ra là nếu làm luôn bước 2 thì mặt trắng của viên cạnh đúng là được đưa đến mặt U nhưng viên cạnh lại không nằm ở goal. Không sao, chuyện nhỏ như con thỏ đang ăn cỏ bị thằng da đỏ nó bắn bỏ, trước khi làm bước 2 ta đưa goal tới vị trí target bằng cách xoay U hoặc U’ hoặc U2. Sau đó làm bước 2 rồi lại đưa goal trở về chốn cũ bằng cách làm ngược lại cái U, U’, U2 ở trên. Ví dụ ở trường hợp 1, cách làm sẽ là (U F’ U’). Trường hợp 2 cách làm sẽ là (U’ R U). – Nếu viên cạnh nằm ở tầng 1 hoặc tầng 3: Ta xoay F hoặc F’ để đưa viên cạnh về tầng 2 rồi dùng phương pháp trên để giải. Bước 2 : Giải viên góc

Mục đích của bước này là đưa viên góc có mặt trắng về đúng vị trí của nó

Từ bước này trở đi, ta sẽ lật ngược khối rubik lại, tức là mặt trắng thành mặt D còn mặt vàng thành mặt U. Việc này sẽ giúp chúng ta dễ dàng xác định vị trí các viên cần tìm.  Đầu tiên, ta cũng phải tìm các viên góc có màu trắng, viên này có thể nằm ở tầng 1 hoặc tầng 3. Nếu viên góc nằm ở tầng 3:

Trường hợp 1 : Mặt trắng hướng ra 2 bên B1: Xác định vị trí mà viên góc cần được đưa tới bằng cách xem xét 2 màu còn lại của viên góc. Ta gọi vị trí đó là goal. B2: Đưa viên góc tới vị trí ngay phía trên goal. B3: Tùy vào từng trường hợp, ta dùng 1 trong các công thức sau để giải.  

Trường hợp 2 : Mặt trắng hướng lên trên

1. Dùng công thức (R U’ R’ U2) để đưa mặt trắng sang phía bên cạnh. 2. Dùng 1 trong 2 công thức trên để giải. Nếu viên góc nằm ở tầng 1: B1: Dùng công thức (R U R’ U’) để đưa viên góc về tầng 3. B2: Dùng phương pháp trên để giải.

3. Tầng 2:

Mục đích của tầng này là hoàn thiện 2 tầng của rubik bằng cách đưa các cạnh đúng về tầng 2

Ở tầng này, công việc rất nhẹ nhàng, ta chỉ cần giải 4 viên cạnh. Đầu tiên ta xác định các viên cạnh của tầng 2, đó là các viên cạnh còn lại mà không có màu vàng. Các viên này có thể nằm ở tầng 2 hoặc tầng 3.

Quy ước công thức như sau:

Nếu viên cạnh nằm ở tầng 3: B1: Xác định vị trí viên cạnh cần đưa tới bằng cách xem xét 2 màu của viên cạnh. Ta gọi vị trí đó là goal. B3: Tùy vào từng trường hợp, dùng 1 trong 2 công thức sau để giải: Nếu viên cạnh nằm ở tầng 2: B1: Dùng công thức (R U’ R’) (U’ F’ U F) để đưa viên cạnh về tầng 3. B2: Dùng phương pháp phía trên để giải.

4. Tầng 3: Để giải tầng 3, ta làm 4 bước như sau: Bước 1 : Định hướng cạnh

Công thức: (F R U) (R’ U’ F’) Bước 2 : Định hướng góc Mục đích của bước này là đưa toàn bộ mặt U về đúng màu (màu vàng).

Công thức: (R U) (R’ U) (R U2) R’ Bước 3 : Hoán vị góc Công thức: (R U R’ F’) (R U R’ U’) (R’ F) (R2 U’) (R’ U’) Bước 4 : Hoán vị cạnh

Để đưa 4 viên cạnh về đúng vị trí, ta có thể phải làm các công thức đó 2 lần. Lưu ý ta có thể chỉ cần nhớ 1 trong 2 công thức là có thể hoàn thành bước này, tuy nhiên khi đó thời gian làm sẽ lâu hơn. Kết thúc : Chúc mừng bạn đã giải được khối Rubik Cube 3x3x3.

#rubik #rubik3x3 #xoayrubik

Cách xoay rubik, Cách xoay rubik 3×3, Cách xoay rubik 3x3x3, Cách giải rubik, cách giải rubik 3×3, Cách Giải Rubik 3x3x3, Cách chơi rubik, cách chơi rubik 3×3, cách chơi rubik 3x3x3, cách chơi rubik đơn giản, cách chơi rubik dễ nhất

Cách Chơi Rubik 3×3 Dễ Hiểu Nhất Cho Người Mới

Hướng dẫn về cách chơi rubik 3×3 thường sẽ mất khoảng 45p – 1 tiếng để học, nhưng nó sẽ gây ấn tượng mạnh với mọi người vì bạn có thể giải quyết một trong những thử thách tuyệt vời nhất của cuộc sống.

Khối lập phương Rubik (hay đơn giản là Rubik) là một món đồ chơi giải đố dạng cơ học được giáo sư kiến trúc người Hungary tên Erno Rubik phát minh vào năm 1974. Chúng ta thường gọi sai trò chơi này là Robic, Rubic hay Rubix.

Khối Rubik 3×3 bao gồm 6 mặt như chúng ta đã biết, mỗi mặt có 9 ô vuông và được ghép lại từ 27 khối lập phương nhỏ hơn. Thông thường, Rubik được sơn phủ 6 loại màu cơ bản, đó là: trắng, vàng, đỏ, cam, xanh lá và xanh dương. Trò chơi được bắt đầu bằng việc xáo trộn (scramble) tất cả vị trí ở mỗi mặt, tức là các màu sẽ sen kẽ nhau. Bạn chỉ hoàn thành nó khi mà mỗi mặt đều là một màu đồng nhất.

Để bắt đầu, bạn buộc phải đọc và học thuộc các ký hiệu Rubik 3×3 cơ bản sau:

F (Front): mặt trước

R (Right): mặt bên phải

L (Left): mặt bên trái

U (Up): mặt trên

D (Down): mặt dưới

Xoay theo chiều kim đồng hồ: F, R, L, U, D. Xoay ngược chiều kim đồng hồ: F’ ,R‘, L’, U’, D’.

Ký hiệu Rubik 3×3 các viên góc, viên cạnh, viên trung tâm.

Bước đầu tiên cũng là bước đơn giản nhất, đó là tạo dấu thập trắng trên đỉnh của khối Rubik. Bạn chọn màu nào để bắt đầu cũng được, nhưng trong bài hướng dẫn cho người mới này, chúng ta sẽ bắt đầu với mặt trắng trước.

Tôi khuyến khích các bạn thử cố gắng giải tầng đầu tiên mà không cần đọc hướng dẫn bên dưới. Lý do là để bạn có thể hiểu được cơ chế hoạt động của khối Rubik, qua đó chuẩn bị tốt hơn cho các bước sau. Bước này không quá khó vì bạn chưa cần để ý quá nhiều các chi tiết khác. 

Ví dụ 

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – tạo dấu thập trắng.

Hoàn thiện tầng một không phải là vấn đề gì quá to tát. Cũng giống như trong bước trước, ghép các viên góc trắng có thể dễ dàng được hoàn thành bởi một người bình thường, bằng cách tự nghiệm chỉ sau một thời gian ngắn làm quen. Bước thứ hai này chưa yêu cầu học thuộc các công thức, bạn chỉ cần áp dụng một vài hoán vị ngắn mà thậm chí không cần phải nhớ.

Ví dụ về thủ thuật “dấu góc”

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới - ghép các góc trắng để hoàn thiện tầng 1.

Định hướng nốt 3 viên góc chứa màu trắng còn lại dựa vào hướng dẫn trên. 

Trước đó, chúng ta có thể tự nghiệm mà không cần bất kỳ công thức nào. Nhưng trong bước 3 này, bạn buộc phải học hai công thức để đưa viên cạnh ở tầng 3 xuống tầng 2 mà không làm hỏng mặt trắng đã hoàn thiện. 

Giờ thì hãy lật ngược khối Rubik lại để phù hợp cho cách giải của bước này, sau đó xoay tầng trên cùng để viên cạnh khớp với ảnh bên dưới. Có hai công thức xoay rubik 3×3 tầng 2 cần sử dụng, gọi là: thuật toán trái và thuật toán phải.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – đưa viên cạnh từ tầng 3 xuống tầng 2.

Cho đến bây giờ, chúng ta đã giải quyết xong hai tầng dưới cùng và chỉ còn lại tầng 3 mà thôi (thở phào nhẹ nhõm). Trong bước 4 của hướng dẫn này, chúng ta sẽ muốn tạo một dấu thập vàng trên đỉnh khối Rubik. Không có vấn đề gì nếu các viên cạnh chưa khớp với tâm của các cạnh bên, đó sẽ là bước sau.

Trong trường hợp “dấu chấm”, bạn sẽ phải thực hiện công thức trên ba lần. Khi có hình “chữ L” thì là hai lần và “đường thẳng” là một lần.

Ngoài ra, còn có một công thức giúp bạn chuyển thẳng từ “chữ L” lên “dấu thập” luôn nếu bạn muốn nhanh hơn một chút. Còn không thì học một công thức ở trên là đủ.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – tạo dấu thập vàng trên đỉnh.

Ví dụ

Tôi sẽ tráo đổi 2 cặp cạnh (xanh dương, vàng) và (đỏ, vàng) cho nhau. Cách làm tương tự đối với cặp cạnh còn lại.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – định hướng viên cạnh vàng.

Chỉ còn các viên góc chứa màu vàng ở tầng 3 là chưa được giải quyết. Việc đầu tiên bạn cần làm là tìm một viên góc đã ở “đúng vị trí” (khớp với màu 3 viên trung tâm). Sau đó giữ khối Rubik trong tay với cái góc “đúng vị trí” kia ở phía trước-phải-trên và thực hiện công thức bên dưới.

Mục đích của công thức này sẽ là hoán vị ba góc còn lại cho chuẩn. Nếu không có viên góc nào ở “đúng vị trí”, bạn cũng có thể sử dụng công thức dưới để có được một viên.

Ví dụ 

Trong hình dưới, viên góc (vàng, xanh lá, đỏ) đã ở đúng vị trí. Hãy lặp lại công thức: U R U’ L’ U R’ U’ L.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – hoán vị góc.

Yayyy. Cuối cùng chúng ta đã đến bước cuối của “Cách chơi rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới”. Công việc sẽ là hoàn thành các góc màu vàng và bước này có lẽ là khó hiểu nhất, hãy bình tĩnh, từ từ, tự tin là chiến thắng.

Khi đã xong được một góc, bạn hãy xoay tầng trên cùng (U hoặc U’) để di chuyển một viên góc chưa được hoàn thiện về vị trí trước-phải trên và lặp lại công thức R’ D’ R D nhiều lần. Cứ làm như vậy là bạn sẽ hoàn thành khối Rubik.

* Lưu ý: Một số bạn làm rối Rubik của mình ngay trong bước cuối vì lý do là các bạn đã bỏ qua việc xoay D ngay khi nhìn thấy viên góc đã được hoàn thiện. Một lý do khác là không xoay tầng trên sau khi xong một viên góc. Hãy chắc chắn rằng bạn làm đúng, đủ công thức R’ D’ R D và xoay tầng trên cùng để đưa viên góc chưa hoàn thiện về vị trí trước-phải-trên như tôi đã nói.

Chúc mừng bạn đã tìm được cho mình cách giải khối Rubik 3×3. Hãy mang đi khoe cho mọi người “thành tựu” mình đã đạt được trong 45 phút cuộc đời và tự thưởng cho mình một tràng pháo tay.

 

Một Số Kinh Nghiệm Về “Hướng Dẫn Học Sinh Giải Toán Tìm X” Ở Lớp 3

Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu rất quan trọng về nhân cách và tư duy con người. Cũng như các môn học khác môn toán có vị trí rất quan trọng vì: Các kiến thức, kĩ năng của môn toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao động và học tập.

Trong chương trình toán ở tiểu học nói chung và chương trình toán ở lớp 3 nói riêng, thì mạch kiến thức các yếu tố đại số được tích hợp trong mạch kiến thức số học, nó góp phần củng cố và làm phong phú thêm các kiến thức số học, nâng cao mức độ khái quát các kiến thức đã học, từng bước nâng cao trình độ tư duy trừu tượng, năng lực khái quát hoá, gây hứng thú học tập cho học sinh, chuẩn bị cơ sở ban đầu cho việc học đại số ở các lớp trên.

Các yếu tố đại số trong chương trình toán ở tiểu học được sắp xếp xen kẽ và gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học dưới các hình thức như:

– Điền vào ô trống

– Tìm X ( hoặc tìm Y)

Các bài tìm X (tức là tìm thành phần chưa biết của phép tính) được đưa vào ở Toán 2, Với các tiết như:

1.Tìm một số hạng của tổng.

2.Tìm số bị trừ.

4.Tìm một thừa số của phép nhân.

5.Tìm số bị chia.

Còn bài :Tìm số chia (được đưa vào Toán 3 .)

Những bài toán tìm X đưa vào Toán 3 được sắp xếp xen kẽ trong phần luyện tập thực hành của một số tiết học toán nhưng với số lượng bài rất ít (chỉ có14 bài tập tìm X ).

Một số kinh nghiệm về "Hướng dẫn học sinh giải toán tìm x" ở lớp 3 Phần I: mở đầu I.Lý do chọn đề tài: 1.Cơ sở lí luận: Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu rất quan trọng về nhân cách và tư duy con người. Cũng như các môn học khác môn toán có vị trí rất quan trọng vì: Các kiến thức, kĩ năng của môn toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao động và học tập. Trong chương trình toán ở tiểu học nói chung và chương trình toán ở lớp 3 nói riêng, thì mạch kiến thức các yếu tố đại số được tích hợp trong mạch kiến thức số học, nó góp phần củng cố và làm phong phú thêm các kiến thức số học, nâng cao mức độ khái quát các kiến thức đã học, từng bước nâng cao trình độ tư duy trừu tượng, năng lực khái quát hoá, gây hứng thú học tập cho học sinh, chuẩn bị cơ sở ban đầu cho việc học đại số ở các lớp trên. Các yếu tố đại số trong chương trình toán ở tiểu học được sắp xếp xen kẽ và gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học dưới các hình thức như: - Điền vào ô trống - Tìm X ( hoặc tìm Y) Các bài tìm X (tức là tìm thành phần chưa biết của phép tính) được đưa vào ở Toán 2, Với các tiết như: 1.Tìm một số hạng của tổng. 2.Tìm số bị trừ. 3.Tìm số trừ. 4.Tìm một thừa số của phép nhân. 5.Tìm số bị chia. Còn bài :Tìm số chia (được đưa vào Toán 3 .) Những bài toán tìm X đưa vào Toán 3 được sắp xếp xen kẽ trong phần luyện tập thực hành của một số tiết học toán nhưng với số lượng bài rất ít (chỉ có14 bài tập tìm X ). 2.Cơ sở thực tiễn. Việc học sinh giải toán tìm X ở lớp 3 đạt kết quả đến mức độ nào đều tuỳ thuộc vào năng lực hướng dẫn của giáo viên, đây là một vấn đề không đơn giản chút nào. Qua thực tế dạy học nhiều năm, tôi nhận thấy: a)Đối với sách giáo khoa: Số lượng bài tập tìm X đưa vào Toán 3 cũng rất ít và không được sắp xếp thành một tiết riêng nên thời gian để luyện tập, củng cố rất hạn hẹp. Các dạng bài tìm X đưa vào Toán 3 chỉ là dạng bài cơ bản không có nâng cao nên chưa phát triển được học sinh giỏi. b)Đối với giáo viên: Thực tế ở trường tôi, giáo viên rất tích cực đổi mới phương pháp dạy học để phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Với phong trào "Nghìn sáng kiến đổi mới", nhiều giáo viên đã và đang hưởng ứng sôi nổi. Từ trước tới nay có rất nhiều đồng chí đã quan tâm nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp, hình thức tổ chức dạy và hướng dẫn học sinh cách giải bài toán tìm X nhưng chưa đúc rút thành kinh nghiệm. c).Đối với học sinh Học sinh lớp 3 đang còn ở độ tuổi ghi nhớ máy móc,tư duy chưa bền vững nên các em mau nhớ mà cũng chóng quên, đại đa số các em chưa có thói quen suy luận, phân tích để đi đến cách giải. Vì thế khi gặp những bài tìm X phần lớn các em làm sai hoặc bỏ qua không làm, nhất là những bài toán tìm X đòi hỏi sự suy luận, phân tích để đi đến cách làm thì học sinh đều không làm được, nên dẫn đến kết quả học toán không cao. Xuất phát từ những lí do trên, tôi luôn suy nghĩ là làm thế nào và bằng cách nào để giúp các em nắm và biết cách giải toán tìm X ở lớp 3. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài :"Hướng dẫn học sinh giải toán tìm X" ở lớp 3. II.Mục đích nghiên cứu: Dựa trên thực trạng dạy và học môn Toán ở lớp 3 nói chung, dạy học sinh tìm X nói riêng, tôi muốn đưa ra một số phương pháp để hướng dẫn các em có kĩ năng giải được các bài toán tìm X từ cơ bản đến nâng cao , tránh không còn bị nhầm lẫn, để các em yêu thích môn toán hơn. III.Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh lớp 3 IV.Phương pháp nghiên cứu 1.Phương pháp nghiên cứu lí luận: -Đọc các tài liệu cần thiết -Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên,Thực hành phương pháp dạy học toán ở tiểu học,Sách bồi dưỡng Toán 3.Sách tham khảo. 2.Phương pháp điều tra quan sát -Điều tra học sinh, các loại vở bài tập, qua các giờ luyện tập 3.Phương pháp kiểm tra, thống kê kết quả -Kiểm tra bài cũ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì -Thống kê kết quả ở mỗi lần kiểm tra. Phần II: nội dung I.Các dang bài tìm X thường gặp ở lớp 3: Qua nghiên cứu sách Toán 3 ; sách Tuyển tập toán hay và khó lớp 3 ; sách Bồi dưỡng Toán 3, tôi thấy các bài tìm X ở lớp 3 chủ yếu là 6 dạng sau: 1.Dạng 1(Dạng cơ bản) Các bài tìm X mà vế trái là tổng, hiệu, tích, thương của một số với 1 chữ, còn vế phải là 1 số. Ví dụ: Tìm X: a) 1999 + X = 2005 ; X + 1536 = 6924 b) X - 636 = 5618 ; 8462 - X = 762 c) 8 x X = 1640 ; X x 2 = 9328 d) 42 : X = 7 ; X : 2 = 436 2.Dạng 2 ( Dạng nâng cao) Những bài tìm X mà vế trái là tổng, hiệu, tích, thương của một số với 1 chữ , vế phải là một tổng, hiệu, tích, thương của hai số. Ví dụ: Tìm X X + 1909 = 2000 + 50 3.Dạng 3 Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có 2 phép tính không có dấu ngoặc đơn, vế phải là một số . Ví dụ: Tìm X: a) X : 3 - 197 = 520 4.Dạng 4: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có 2 phép tính có dấu ngoặc đơn, vế phải là một số . Ví dụ :Tìm X (3586 - X ) : 7 = 168 5.Dạng 5: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có chứa 2 phép tính không có dấu ngoặc đơn , còn vế phải là một tổng, hiệu, tích, thương của hai số Ví dụ: Tìm X X : 2 : 3 = 12 : 4 6.Dạng 6: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có chứa 2 phép tính có dấu ngoặc đơn , còn vế phải là một tổng, hiệu ,tích, thương của hai số Ví dụ: Tìm X (X - 10 ) x 5 = 100 - 80 II.Cơ sở giải toán tìm X: 1.Cơ sở của việc giải toán tìm X: Việc giải các bài toán tìm X ở những dạng trên về cơ bản là dựa vào kiến thức mối quan hệ giữa các thành phần và kết quả của phép tính. Cách tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc đơn( hoặc không có dấu ngoặc đơn) mà suy luận, phân tích và đưa về tìm thành phần chưa biết của phép tính để giải 2.Nguyên nhân: Qua quá trình dạy và kiểm tra đánh giá tôi thấy rằng nguyên nhân mà các em không làm được bài toán tìm X là do các em chưa nắm được tên gọi thành phần và kết quả của phép tính; mối quan hệ và cách tìm thành phần chưa biết của phép tính; chưa nắm được cách tính giá trị của biểu thức. Trên cơ sở đó tôi đã áp dụng một số phương pháp để hướng dẫn học sinh lớp 3 giải toán tìm X như sau: III.Phương pháp hướng dẫn giải toán tìm X: Để các em nắm và biết cách giải được các bài toán tìm X, trước hết phải củng cố và khắc sâu cho học sinh ghi nhớ được tên gọi các thành phần và kết quả của 4 phép tính đã học.Tức là phải cho học sinh nêu được tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng là : Số hạng + số hạng = tổng Phép trừ : số bị trừ - số trừ = hiệu Phép nhân : thừa số x thừa số = tích Phép chia: số bị chia : số chia = thương. Cách tìm thành phần chưa biết của phép tính: như Để (tìm số hạng; tìm số bị trừ ;tìm số từ; tìm số chia ) ta làm thế nào? Nêu lại cách tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc đơn( hoặc không có dấu ngoặc đơn) Sau đó tuỳ theo từng dạng bài tìm X mà chúng ta hướng dẫn học sinh đi tìm ra cách giải nhanh và đúng. 1.Hướng dẫn học sinh giải: a)Dạng 1 : Đây là dạng bài cơ bản góp phần củng cố các kiến thức , kĩ năng đã học, cho nên mọi đối tượng học sinh phải nắm chắc và biết cách làm. Vì thế cần phải hướng dẫn cụ thể . Khi gặp các bài tìm X ở dạng này, cần gợi ý để học sinh xác định cho được thành phần chưa biết là thành phần nào của phép tính và nêu cách tìm thành phần đó. Ví dụ : a) Tìm X: 549 + X = 1326 Để làm bài này trước hết tôi cho học sinh nêu tên gọi thành phần và kết quả của phép tính Từ đó học sinh biết X là số hạng phải tìm và để tìm được số hạng thì lấy tổng trừ số hạng đã biết: 549 + X = 1326 X = 1326 - 549 X = 777 Ví dụ: b) Tìm X : X - 636 = 5618 Với bài này ,tôi giúp học sinh củng cố lại kiến thức bằng cách gợi ý như : X cần tìm trong bài này là thành phần nào của phép tính? Để tìm số bị trừ chưa biết ta làm thế nào ? Học sinh khá giỏi có thể làm ngay được nhưng đối với học sinh trung bình và yếu vẫn còn lúng túng (một số em vẫn chưa xác định được X cần tìm là thành phần nào của phép tính trừ, có em vẫn xác định được thành phần của phép tính nhưng không biết cách tìm) , lúc này giáo viên cần chỉ rõ : đứng trước dấu trừ là số bị trừ, đứng sau dấu trừ là số trừ và kết quả của phép trừ là hiệu, Để tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ. Cụ thể: X - 636 = 5618 X = 5618 + 636 X = 6254 Sai lầm mà học sinh thường mắc phải và làm bài sai đối với dạng bài tìm X cơ bản này là do các em chưa ghi nhớ được tên gọi thành phần và kết quả của phép tính. Và cách tìm thành phần chưa biết đó. Vì thế phải cho các em ghi nhớ lại. b)Dạng 2: Sau khi học sinh có kĩ năng giải được bài toán tìm X dạng cơ bản tôi cho các em nhất là đối với học sinh khá, giỏi tiếp cận với dạng bài nâng cao. Bởi đây là dạng bài đòi hỏi sự suy luận, phân tích,mới tìm ra cách làm. Đối với các bài ở dạng này cần gợi ý cho học sinh đưa bài toán về dạng 1,bằng cách tính giá trị của biêủ thức ở vế phải trước. Ví dụ : Tìm X: X: 6 = 45 : 5 Với bài này cần cho học sinh xác định được X là thành phần chưa biết nào của phép tính?(X là số bị chia chưa biết) Vậy để tìm số bị chia ta làm thế nào?( lấy thương nhân với số chia) nhưng thương đã biết chưa? Vậy tìm thương ta làm thế nào? ( tính kết quả của phép chia 45 : 5 ) rồi mới tìm X. X : 6 = 45 : 5 X : 6 = 9 X = 9 x 6 X = 54 c)Dạng 3: Đây cũng là dạng toán nâng cao, dành cho đối tượng khá, giỏi. Khi gặp dạng này học sinh thường lúng túng không biết phải làm cách nào? Để làm được các bài tìm X ở dạng này cần hướng dẫn học sinh vận dụng cách tính giá trị biểu thức không có dấu ngoặc đơn , từ đó xác định phép tính sau cùng rồi đưa về dạng cơ bản để giải Ví dụ: Tìm X 736 - X : 3 = 106 Lưu ý cho học sinh biết được thông thường phép tính nào làm trước trong khi tính giá trị biểu thức thì trong bài toán tìm X phép tính đó sẽ thực hiện sau cùng. Nên ở ví dụ này học sinh phải xác định được phép chia là phép tính sau cùng do đó ta sẽ làm phép trừ trước và cho học sinh xác định được 736 là số bị trừ; X : 3 là số trừ chưa biết; 106 là hiệu. Sau đó tìm thành phần của phép tính có chứa số phải tìm tức là số trừ chưa biết và đưa bài tập về dạng 1 để giải. Đối với bài này tôi hướng dẫn học sinh phân tích để tìm ra cách làm như sau: -Em có nhận xét gì về biểu thức vế trái (biểu thức không có dấu ngoặc đơn và có phép chia và phép trừ) -Vậy ta tính thế nào? (làm phép chia trước) . -Nếu ở bài này làm phép chia trước có thực hiện được không? Vì sao? (không . vì chưa biết số bị chia) -Để tìm được số bị chia ta phải biết cái gì?( X : 3 bằng bao nhiêu) Cho nên ta làm phép trừ trước, tức là ta phải tìm thành phần chưa biết của phép trừ. - X : 3 là thành phần nào chưa biết của phép trừ ? (là số trừ chưa biết). Cụ thể:736 - X : 3 = 106 X : 3 = 736 - 106 ( dạng 2) X : 3 = 630 (dạng 1) X = 630 x 3 X = 1890 Khó khăn của học sinh ở đây là xác định thành phần của phép tính, cho nên phải gợi ý cho học sinh dần dần từng bước một : từ cụ thể đến tư duy trừu tượng như biểu thức có mấy phép tính đó là những phép tính nào? phép tính nào làm trước? Thành phần nào của phép tính có chứa X? Để tìm thành phần đó ta làm thế nào? d.Dạng 4 Đây cũng là dạng bài nâng cao , bằng cách hướng dẫn tương tự như trên , để tìm X ở dạng này, tôi gợi ý cho học sinh đưa bài tập về dạng 3, bằng cách tính giá trị biểu thức ở vế phải trước, tiếp đến xác định phép tính sau cùng rồi giải Ví dụ: Tìm X: 125 x 4 - X = 43 + 26 125 x 4 - X = 69 500 - X = 69 X = 500 - 69 X = 431 e.Dạng 5: Ví dụ: Tìm X ( 3586 - X) : 7 = 168 Khi học sinh đã làm quen và giải được các bài tìm x của các dạng bài nâng cao (dạng 2; 3; 4) như trên thì đối với các bài ở dạng này học sinh cũng dễ dàng biết cách làm chỉ cần gợi ý cho các em vận dụng cách tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc đơn là các em đã tự làm được bài. tương tự như vậy, ở ví dụ này học sinh sẽ xác định được phép tính sau cùng là phép trừ nên ta làm phép chia trước, và tìm số bị chia chưa biết( 3586 - X) của phép chia này rồi tìm X. ( 3586 - X) : 7 = 168 ( 3586 - X) = 168 x 7 3586 - X = 1176 X = 3586 - 1176 X = 2410 e, Dạng 6 Đây là dạng bài nâng cao , tôi cũng hướng dẫn cho học sinh nhận dạng bài tìm X này có gì giống và khác với các dạng bài đã học, gợi ý cho học sinh đưa bài tập về dạng 5, bằng cách tính giá trị biểu thức ở vế phải trước, tiếp đến xác định phép tính sau cùng đưa về dạng cơ bản rồi tìm X. Ví dụ: Tìm X: ( X - 10) x 5 = 100 - 80 ( X - 10) x 5 = 20( dạng 5) ( X - 10) = 20 : 5 X - 10 = 4 X = 4 + 10 X = 14 Như vậy đối với các bài tìm X ở dạng nâng cao cần hướng dẫn học sinh phân tích, suy luận từ đó xác định phép tính sau cùng rồi tìm thành phần của phép tính có chứa số phải tìm và đưa về dạng cơ bản 2.Luyện tập thực hành: Để học sinh nắm chắc nhớ lâu và có kĩ năng vận dụng giải toán tìm X thành thạo, ngoài việc hướng dẫn học sinh tìm ra cách làm , cần phải cho học sinh tăng cường luyện tập để củng cố và khắc sâu bằng hệ thống các bài tập.Trong các tiết học ôn toán, tôi ra thêm các bài tập để học sinh làm sau mỗi bài tập mẫu. Tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú học toán thì sự khuyến khích động viên kịp thời của giáo viên cũng không kém phần quan trọng. IV. Kết quả Phần III : kết luận Qua kết quả và thực tế dạy học toán tìm X ở lớp 3, tôi thấy rằng để giúp học sinh giải được các dạng toán tìm X cần thực hiện các phương pháp: 1.Giáo viên phải nắm được nội dung,chương trình sách giáo khoa. 2. Giáo viên phải tìm ra và thống kê được những sai lầm và những khó khăn của học sinh. 3. Lựa chọn và áp dụng những phương pháp dạy khoa học, phù hợp với mọi đối tượng học sinh. 4.Tăng cường luyện tập , tạo thành kĩ năng trong việc giải toán tìm X cho học chúng tôi bài tập mẫu, nên ra một số bài tập kiểu tương tự cho học sinh tự giải . Những bài tập ra cho học sinh phải có hệ thống, tức là những bài tập phải được nâng cao, mở rộng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bài tập sau phải dựa trên cơ sở bài tập trước để phát huy được tính sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. 5. Phải biết động viên khuyến khích học sinh kịp thời. Đây là kinh nghiệm của bản thân nên không tránh khỏi hạn chế, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí để kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Người viết Trần Thị Thuận

Chuyên Đề Giải Toán Tìm X Ở Lớp 3

Chuyên đề giải toán tìm x ở lớp 3

CHUYÊN ĐỀ GIẢI TOÁN TÌM X Ở LỚP 3

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Tại sao phải nghiên cứu cách hướng dẫn học sinh lớp 3 cách giải toántìm x?

Dạng toán tìm X được biết đến như một dạng toán giúp bé phát triển tư duy nhạy bén và không thể thiếu trong chương trình học. Ngoài ra, các dạng toán tìm X cần phải được học một cách kỹ càng bởi dạng toán tìm X lớp 3 sẽ là bước căn bản và đòn bẩy giúp các em học toán vững vàng. Dạng toán tìm X không những chỉ được học ở lớp 3 mà còn được nâng cao liên tục tương đương với chương trình học của các lớp trên. Nếu các em bị mất căn bản về dạng toán tìm X lớp 3 thì sẽ rất khó khăn trong quá trình học sau này. Vì vậy, cần chú ý tìm ra phương pháp học tốt và tạo sự động viên cho các em học tốt dạng toán tìm X lớp 3.Ở bậc tiểu học, việc giải loại toán tìm X còn là để chuẩn bị cho việc giải phương trình và bất phương trình ở bậc trung học cơ sở. Do đó sau nhiều năm giảng dạy, bản thân tìm hiểu nghiên cứu để tìm ra những biện pháp giúp cho học sinh giải loại toán tìm X đạt hiệu quả cao nhất, tôi rút ra kết luận sau: – Tình hình giáo viên lên lớp hướng dẫn học sinh chưa có trọng tâm, chưa giúp học sinh tư duy lô gich, thậm chí sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên còn gây ra sự khó hiểu cho học sinh, làm hụt hẩn kiến thức ở sách giáo khoa và đặc biệt một số giáo viên tỏ ra lúng túng khi dạy học sinh giải loại toán tìm X . – Học sinh tiếp thu bài một cách máy móc, chưa biết trình bày theo đúng trình tự cách giải toán tìm X một cách có hệ thống, một số học sinh học tốt tạm thời giải đúng theo mẫu giáo viên cung cấp còn lại số học sinh trung bình và yếu chỉ biết giải toán tìm X theo cảm tính chưa gắn kết được sự hiểu biết kiến thức trong đó. 2) Mục đích và nhiệm vụ của đề tài: – Giúp GV và HS tổ chức dạy và học tốt các tiết giải toán tìm X . – Nâng cao chất lượng môn toán toàn trường, qua đó chuẩn bị tốt cho HS kiến thức giải phương trình và bất phương trình ở bậc THCS.Việc giúp giáo viên và học sinh tổ chức dạy và học loại toán tìm X là rất cần thiết và đó cũng là lý do tôi theo đuổi đề tài này và biên soạn lại những kinh nghiệm của bản thân đã tổ chức thực hiện. 3) Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài: a) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các bài toán tìm X biên soạn trong chương trình bậc tiểu học lớp 2 – lớp 3 cụ thể là : – Các bài toán tìm X trong chương trình sách giáo khoa lớp 2 – lớp 3– Giáo viên và học sinh lớp 2 – lớp 3 (Thông qua dự giờ và khảo sát thực tế loại toán tìm X ). b) Phương pháp nghiên cứu: – Phương pháp khảo sát thực tế – Phương pháp thống kê toán học – Phương pháp điều tra trên giấy – Phương pháp trò chuyện phỏng vấn Thống kê tất cả các bài toán tìm X trong sách giáo khoa bậc tiểu học:

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Xoay Rubik 3X3X3 Theo Cách Đơn Giản Nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!