Bạn đang xem bài viết Lịch Sử 7 Bài 18: Cuộc Kháng Chiến Của Nhà Hồ Và Phong Trào Khởi Nghĩa Chống Quân Minh Ở Đầu Thế Kỉ Xv được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tóm tắt lý thuyết
Tháng 11- 1406 Trương Phụ chỉ huy 20 vạn quân Minh và hàng vạn dân phu chia làm 2 cánh sang xâm lược nước ta.
Bị đánh bại ở Lạng Sơn, Hồ Quý Ly lui về phóng ngự ở thành Đa Bang(Hà Tây), rồi lại lui về cố thủ ở thành Tây Đô ( Vĩnh Lộc- Thanh Hóa) và bị quân Minh bắt vào cuối tháng 6-1907 ở Hà Tĩnh.
Kháng chiến của nhà Hồ thất bại do đường lối sai lầm, không dựa vào dân, làm mất lòng dân, chiến đấu đơn độc.
Nhà Minh xóa bỏ quốc hiệu nước ta, đổi nước ta thành quận Giao Chỉ
Thi hành chính sách đồng hóa, ngu dân, bóc lột tàn bạo.
Tăng thuế, bắt người đem về Trung Quốc
Thiêu hủy sách vở, bắt ta bỏ phong tục tập quán.
Chế độ thống trị của nhà Minh tàn bạo, đất nước bị tàn phá, nhân dân lầm than
a. Khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407- 1409)
Tháng 10- 1407,Trần Ngỗi xưng là hòang đế Giản Định, lập căn cứ ở Nghệ An ( 1408) ; được Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân hưởng ứng, và thắng trận Bô cô ( Nam Định ).
Nội bộ nghĩa quân nghi ngờ giết hại lẫn nhau, khởi nghĩa tan rã.
1409 Trần Ngỗi bị giặc bắt đưa về Trung Quốc.
b. Khởi nghĩa của Trần Quý Khoáng (1409 -1414): (Trùng Quang chống quân Ngô)
Trần Quý Khóang là cháu vua Trần Nghệ Tông được Đặng Dung và Nguyễn Cảnh Dị phò tá.
Trần Quý Khóang lên ngôi vua, hiệu là Trùng Quang.Cuộc khởi nghĩa phát triển từ Thanh Hóa đến Quảng Nam.
Năm 1411 quân Minh xin thêm viện binh tấn công Thanh Hóa, nghĩa quân rút vào Thuận Hóa.
Năm 1413 quân Minh đánh Thuận Hóa, khởi nghĩa thất bại.
Nguyên nhân: do ách thống trị tàn bạo của quân Minh.
Đặc điểm: nổ ra sớm, liên tục mạnh mẽ.
Thất bại do: thiếu sự phối hợp, thiếu liên kết, nội bộ mâu thuẫn.
Sự khác nhau giữa cách đánh của nhà Trần chống quân Nguyên và nhà Hồ chống quân Minh:
Nhà Trần: dựa vào nhân dân, “lấy ít đánh nhiều, lấy yếu đánh mạnh”; “đoản binh thắng trường trận”, vừa đánh cản giặc, vứa rút lui để bảo tòan lực lượng, buộc giặc phải đánh theo cách đánh của ta
Nhà Hồ: không dựa vào dân, không đòan kết được tòan dân, chiến đấu đơn độc.
Lịch Sử 7 Bài 11: Cuộc Kháng Chiến Chống Quân Xâm Lược Tống (1075
Tóm tắt lý thuyết
1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta
Nhà Tống muốn bành trướng thế lực và giải quyết khó khăn tài chánh,xã hội trong nước.
Nhà Tống cấm buôn bán ở biên giới, dụ dỗ các tù trưởng dân tộc, xúi Chămpa đánh lên phía nam, nhằm làm suy giảm lực lượng của nhà Lý.
Nhà Lý cử Thái úy Lý Thường Kiệt làm tổng chỉ huy cuộc kháng chiến; tăng cường lực lượng quốc phòng.
Để ổn định phía nam, Lý Thánh Tông và Lý Thường Kiệt đem quân đánh bại ý đồ tiến công phối hợp của nhà Tống với Chămpa.
2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ
a. Hoàn cảnh
Nhà Tống chuẩn bị xâm lược Đại Việt
Lý Thường Kiệt chủ trương độc đáo sáng tạo:“tiến công trước để tự vệ”, ông nói: “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”
b. Thực hiện
(Lý Thường Kiệt đánh Ung Châu)
Mục tiêu đánh thành Ung Châu, Châu Khâm, Châu Liêm là căn cứ xuất phát, là địa điểm tập trung lương thực, vũ khí tiến hành những trận đánh thăm dò Đại Việt của Nhà Tống.
Cuối năm 1075, 10 vạn quân ta, chia làm 2 đạo tiến vào đất Tống:
Đạo quân bộ vượt biên giới đánh lên Châu Ung.
Lý Thường Kiệt chỉ huy quân thủy, đổ bộ vào Châu Khâm… rồi từ đó tiến về phía thành Ung Châu.
Sau 42 ngày đêm công phá ta chiếm được thành, chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch ở trong nước.
Ý nghĩa: làm thay đổi kế hoạch và làm chậm lại cuộc tấn công xâm lược Đại Việt của Nhà Tống.
Hành quân để tự vệ, không là xâm lược: ta tấn công khu quân sự, kho lương thảo, nơi chuẩn bị xâm lược nước ta, ta treo bảng nói rõ mục đích tấn công để tự vệ, sau đó ta rút quân.
1. Kháng chiến bùng nổ
a. Chuẩn bị
Sau khi rút quân khỏi thành Ung Châu, Lý Thường Kiệt cho quân bố phòng:
Cho quân mai phục ở biên giới.
Cử Lý Kế Nguyên giữ vùng biển Quảng Ninh để chặn quân thủy.
Xây dựng phòng tuyến Sông Cầu (sông Như Nguyệt), do Lý Thường Kiệt chỉ huy gồm cả quân thủy và quân bộ.
Phòng tuyến sông Cầu xây dựng ở bờ Nam sông Như Nguyệt ( sông Cầu), đây là con sông chặn ngang tất cả các ngả đường bộ từ Trung Quốc vào Thăng Long, phòng tuyến dài 100km được đắp bằng đất cao, vững chắc. Được ví như chiến hào tự nhiên, khó vượt qua.
b. Diễn biến
(Lược đồ đường tiến công của quân Tống (Mũi tên màu xanh))
Cuối năm 1076 quân Tống tấn công nước ta bằng 2 cánh quân thủy bộ:
Quân bộ do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy gồm 10 vạn bộ binh tinh nhuệ, 1 vạn ngựa chiến, 20 vạn dân phu. Quân thủy do Hòa Mâu dẫn đầu.
Quân bộ vượt ải Nam Quan vào Lạng sơn bị Thân cảnh Phúc chặn đánh phải dừng lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt, chờ quân thủy tiếp viện, nhưng quân thủy đã bị Lý kế Nguyên đánh bại.
2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
Chờ mãi không thấy thủy quân đến, Quách Qùy cho đóng bè 2 lần vượt vượt sông,bị ta phản công, đẩy lùi chúng về bờ bắc
Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, Lý Thường Kiệt cho người vào đền bên sông ngâm bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà”.
Thất vọng, Quách Quỳ ra lệnh “Ai còn bàn đánh sẽ bị chém” và chuyển sang củng cố phòng ngự. Quân Tống mệt mỏi, lương thảo cạn dần,chán nản, bị động.
Cuối xuân năm 1077, quân Lý Thường Kiệt, bất ngờ tấn công đánh mạnh vào trại giặc, quân Tống thua to,tuyệt vọng phải chấp nhận giảng hòa và rút quân.
a. Ý nghĩa
Cuộc chiến ở Như Nguyệt là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm.
Nền độc lập tử chủ của Đại Việt được củng cố.
Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt.
b. Nguyên nhân thắng lợi
Tinh thần đoàn kết các dân tộc, tinh thần yêu nước,quyết chiến,quyết thắng của nhân dân ta.
Tinh thần chủ động, tích cực trong chiến lược, chiến thuật của vua tôi nhà Lý, tài chỉ huy của Lý Thường Kiệt.
Cách đánh độc đáo của Lý Thường Kiệt:
Tiến công thành Ung Châu để tự vệ.
Chủ động xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt để chận địch vào Thăng Long.
Phòng thủ để địch chán nản và mệt mỏi.
Chủ động giảng hòa để giữ danh dự cho nhà Tống.
c. Ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Tống
Cuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi
Độc lập được giữ vững
Đem lại cho nhân dân niềm tự hào sâu sắc.
Lòng tin tưởng ở sức mạnh và tiền đồ của dân tộc.
Nhà Tống không xâm lược dù tồn tại mấy trăm năm
Vbt Lịch Sử 7 Bài 11: Cuộc Kháng Chiến Chống Quân Xâm Lược Tống (1075
VBT Lịch Sử 7 Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077)
Bài 1 trang 29 VBT Lịch sử 7: Hãy viết tiếp vào các ý sau về tình hình nhà Tống nửa cuối thế kỉ XI:
– Tài chính trong nước
– Nội bộ triều đình
– Đời sống nhân dân
– Tình hình biên cương
Trả lời:
– Tài chính trong nước: ngân khố cạn kiệt, tài chính nguy ngập.
– Nội bộ triều đình: mâu thuẫn.
– Đời sống nhân dân: đói khổ, nhiều nơi nổi dậy đấu tranh.
– Tình hình biên cương: vùng biên cương phía Bắc của nhà Tống thường xuyên bị hai nước Liêu – Hạ quấy nhiễu.
Bài 2 trang 30 VBT Lịch sử 7:
a) Đánh dấu X vào ô trống đầu câu trả lời sai về âm mưu chuẩn bị đánh Đại Việt của nhà Tống:
Xúi giục Cham – pa đánh ta từ phía nam.
Cấm nhân dân hai bên biên giới qua lại.
Cho quân sang nước ta cướp bóc, dò la tin tức; ngấm ngầm chuẩn bị lương thực, vũ khí.
Lôi kéo các tù trưởng dân tộc ít người của ta theo Tống.
b) Chọn và điền các từ cho sẵn sau đây:
– đợi giặc
– đánh trước
– thế mạnh
– chiến thắng
– sẵn sàng
Vào chỗ (…) của câu dưới dây cho đúng với câu nói của Lý Thường Kiệt:
“Ngồi yên…, không bằng đem quân…để chặn…của giặc”
Trả lời:
a) Cho quân sang nước ta cướp bóc, dò la tin tức; ngấm ngầm chuẩn bị lương thực, vũ khí.
b) “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”
Bài 3 trang 30-31 VBT Lịch sử 7:
a) Dùng bút chì sáp mùa vẽ các đường tiên công của quân ta vào lược đồ trận tấn công Châu Ung, Châu Khâm, Châu Liêm.
Trả lời:
Cánh quân
Người chỉ huy
Lực lượng
Đường tiến công
Đường bộ
Thân Cảnh Phúc, Tông Đản
Dân binh miền núi
Đánh vào châu Ung
Đường thủy
Lý Thường Kiệt
Thủy binh, quân đội.
Đánh vào châu Khâm, châu Liêm.
Bài 4 trang 31 VBT Lịch sử 7:
a) Đánh dấu X vào ô trống đầu câu biểu thị quân dân Đại Việt chủ động tiến công nhà Tống là để phòng ngự:
Chỉ tấn công các căn cứ quân sự, kho tàng của giặc; đánh xong là rút quân về ngay.
Sau khi đánh xong, lập đồn trại đóng quân lâu dài.
Vừa đánh, vừa xây dựng lực lượng để chiến đấu lâu dài.
b) Sau khi tiêu diệt xong thành Ung Châu, Lý Thường Kiệt làm gì để chóng quân Tống. Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu em chọn:
A. Cho quân nghỉ ngơi và nghĩ rằng quân Tống chưa thể đánh Đại Việt ngay.
B. Cho rằng quân nhà Tống sẽ sang báo thù ngay nên ráo riết bố phòng xây dựng phòng tuyến ở bờ Nam sông Như Nguyệt.
C. Xây dựng pháo đài ở kinh thành Thăng Long.
Trả lời:
a) Chỉ tấn công các căn cứ quân sự, kho tàng của giặc; đánh xong là rút quân về ngay.
b) Chọn B
Bài 5 trang 31-32 VBT Lịch sử 7:
a) Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
Bài thơ trên nói lên điều gì?
b) Đánh dấu X vào ô trống đầu câu trả lời sai về lí do Lý Thường Kiệt chủ trương giảng hòa khi quân Tống đang thua to:
Không tiêu diệt toàn bộ quân thù khi chúng đang ở thế cùng, lực kiệt.
Không làm tổn thương danh dự của nước láng giềng.
Không kích động sự hằn thù dân tộc để bảo đảm hòa bình lâu dài cho đất nước.
Quân dân Đại Việt đã mệt mỏi vì lương thực, vũ khí cạn kiệt, không muốn đánh nhau nữa.
Trả lời:
a) Bài thơ khẳng định chủ quyền dân tộc Đại Việt là bất khả xâm phạm. Hành động xâm lược của quân giặc là đi ngược lẽ trời và chúng ắt phải nhận quả báo.
b) Quân dân Đại Việt đã mệt mỏi vì lương thực, vũ khí cạn kiệt, không muốn đánh nhau nữa.
Bài 6 trang 32 VBT Lịch sử 7:
a) Sau một lần tấn công thất bại ở Như Nguyệt, Quách Quỳ ra lệnh: “Ai bàn đánh sẽ bị chém” và chuyển sang củng cố, phòng ngự. Điều này có ảnh hưởng gì đến thất bại cuối cùng của quân Tống?
b) Tại sao nói trận đánh ở Như Nguyệt là một trong những trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta?
Trả lời:
a) Hành động của Quách Quỳ làm quân Tống ngày một chán nản, mệt mỏi, chết dần chết mòn. Tinh thần chiến đấu của quân Tống suy giảm.
b) Bởi vì sau trận đánh, quân Tống buộc phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt. Nền độc lập, tự chủ của Đại Việt được bảo vệ.
– Nhà Lý thành lập
– Đổi tên nước là Đại Việt
– Tấn công thành Ung Châu
– Chiến thắng ở Như Nguyệt
– Năm 1054
– Năm 1009
– Năm 1100
– Năm 1075
– Năm 1077
– Năm 1200
Trả lời:
– Năm 1009: Nhà Lý thành lập
– Năm 1054: Đổi tên nước là Đại việt
– Năm 1075: Tấn công thành Ung Châu
– Năm 1077: Chiến thắng ở Như Nguyệt
Bài 11. Cuộc Kháng Chiến Chống Quân Xâm Lược Tống (1075
Bài 11. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077)
Bài tập 1 trang 32 SBT Lịch sử 7
Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.
1. Nhà Tống xâm iược Đại Việt nhằm nhiều mục đích, ngoại trừ
A. để giữ yên vùng biên giới phía Bắc của nhà Tống.
B. để vơ vét của cải của Đại Việt, bù đắp ngân khô cạn kiệt,
C. để giải quyết mâu thuẫn nội bộ trong vương triều.
D. tạo bàn đạp để tiến công Cham-pa.
2. Nhà Tống ngăn cản nhân dân hai nước Việt – Tống buôn bán, đi lại ở vùng biên giới phía Bắc để
A. làm cho nền kinh tế Đại Việt kiệt quệ, đình đốn.
B. giữ bí mật, làm cho nhà Lý không biết được sự chuẩn bị xâm lược Đại Việt của nhà Tống.
C. gây áp lực buộc triều đình nhà Lý phải nhượng bộ.
D. gây mâu thuẫn giữa nhân-dân với triều đình, tạo thuận lợi cho nhà Tống xâm lược Đại Việt.
3. Người đề ra và thực hiện chủ trương sáng tạo “tiến công trước để tự vệ” trong cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý là
A. Lý Đạo Thành.
B. Lý Nhân Tông.
C. Lý Thường Kiệt.
D. Lý Thánh Tông.
D 2. B 3. C
Bài tập 2 trang 33 SBT Lịch sử 7
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước các câu sau.
□ 1. Từ giữa thế kỉ XI, nhà Tống (Trung Quốc) là một vương triều hùng mạnh.
□ 2. Đời sống của nhân dân Trung Quốc thời Tống ở thế kỉ XI rất sung túc.
□ 3. Lý Thường Kiệt sinh ở Từ Sơn (Bắc Ninh).
□ 4. Tông Đản chỉ huy hơn 10 vạn quân thuỷ – bộ tấn công vào đất Tống.
□ 5. Lý Thường Kiệt chỉ huy cánh quân đường thuỷ, tấn công vào châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông), bao vây Ưng Châu. Tô Giám nhà Tống phải tự tử.
Đúng: 5;
Sai: 1, 2, 3, 4.
Bài tập 3 trang 33 SBT Lịch sử 7
Hãy điền mốc thời gian cho phù hợp với các sự kiện lịch sử trong bảng sau.
Hơn 10 vạn quân đội nhà Lý tấn công vào đất Tống, thực hiện chủ trươns “tiến công trước để tự vệ”
Hơn 10 vạn quân Tống với một vạn ngựa chiến và 20 vạn dân phu tiến vào xâm lược Đại Việt.
Khoảng 30 vạn quân Tống vượt cửa ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta.
Quân đội nhà Lý mở cuộc tấn công lớn vào trận tuyến của quân Tống. Cuộc kháng chiến thắng lợi.
Hơn 10 vạn quân đội nhà Lý tấn công vào đất Tống, thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ”
Hơn 10 vạn quân Tống với một vạn ngựa chiến và 20 vạn dân phu tiến vào xâm lược Đại Việt.
Khoảng 30 vạn quân Tống vượt cửa ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta.
Quân đội nhà Lý mở cuộc tấn công lớn vào trận tuyến của quân Tống. Cuộc kháng chiến thắng lợi.
Bài tập 5 trang 34 SBT Lịch sử 7
Trước âm mưu và hành động ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta của nhà Tống, nhà Lý đã có thái độ và hành động ra sao?
Thái độ và hành động: không sợ hãi, quyết tâm và tích cực chuẩn bị lực lượng để đối phó một cách chủ động, khẩn trương.
Bài tập 6 trang 34 SBT Lịch sử 7
Tại sao nói: Chủ trương của Lý Thường Kiệt “tiến công trước để tự vệ là đúng đắn, độc đáo, sáng tạo?
Chủ trương “tiến công trước để tự vệ” là độc đáo vì từ trước đó và sau này chưa có vương triều nào thực hiện. Đúng đắn và sáng tạo vì rất phù hợp với hoàn cảnh khách quan và chủ quan của nước ta dưới thời vương triều Lý lúc bấy giờ.
Bài tập 7 trang 34 SBT Lịch sử 7
Trong cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược thời Lý, nhân dân và các tù trưởng miền núi phía Bắc nước ta đã có đóng góp như thế nào?
Nhân dân và các tù trưởng miền núi phía Bắc có đóng góp to lớn trong việc cung cấp nhiều binh lính, tướng giỏi, tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối kháng chiến ở cả hai giai đoạn.
Bài tập 8 trang 35 SBT Lịch sử 7
Em hãy nêu những công lao đóng góp của Lý Thường Kiệt Cu-ix kháng chiến chống xâm lược Tống thời Lý
Lý Thường Kiệt là Tổng chỉ huy cuộc kháng chiến. Ông đã đề ra chủ trương, đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Là người trực tiếp điều binh khiển tướng đánh bại hơn 10 vạn quân xâm lược Tống. Ông đã quyết định kết thúc chiến tranh bằng biện pháp hoà bình đúng đắn. Ông đã góp phần quyết định vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Bài tập 9 trang 35 SBT Lịch sử 7
Em hãy trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống xâm lược Tống thời Lý.
Cuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi là nhờ có lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc Đại Việt. Chủ trương, đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo của triều đình. Tinh thần đoàn kết chiến đấu của quân dân ta, tài năng của các cá nhân kiệt xuất.
Cuộc kháng chiến thắng lợi đã bảo vệ được nền độc lập, tự chủ của nhân dân ta, góp phần đưa quốc gia Đại Việt phát triển hùng mạnh sau cuộc kháng chiến, để lại những bài học kinh nghiệm quý giá cho công cuộc chống ngoại xâm của nhân dân ta, tô thắm thêm truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Cập nhật thông tin chi tiết về Lịch Sử 7 Bài 18: Cuộc Kháng Chiến Của Nhà Hồ Và Phong Trào Khởi Nghĩa Chống Quân Minh Ở Đầu Thế Kỉ Xv trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!