Xu Hướng 3/2023 # Lý Thuyết &Amp; Giải Bài Tập Sgk Bài 4: Diện Tích Hình Thang # Top 10 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Lý Thuyết &Amp; Giải Bài Tập Sgk Bài 4: Diện Tích Hình Thang # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Lý Thuyết &Amp; Giải Bài Tập Sgk Bài 4: Diện Tích Hình Thang được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chương II: Đa Giác. Diện Tích Đa Giác – Hình Học Lớp 8 – Tập 1

Bài 4: Diện Tích Hình Thang

Ở bài 4 diện tích hình thang chương 2 toán hình học lớp 8 tập 1. Bài học hình thành được công thức tích diện tích hình thang, kèm theo đó là kỹ năng tính đúng diện tích hình thang với số đo cho trước. Cùng với đó bước đầu vận dụng công thức tính diện tích hình thang vào giải toán có nội dung thực tế.

Tóm Tắt Lý Thuyết

1. Diện tích hình thang bằng nửa tích của tổng hai đáy với chiều cao:

Hướng dẫn giải bài tập sgk bài 4 diện tích hình thang chương 2 toán hình học lớp 8 tập 1. Bài học giúp các bạn vận dụng từ công thức tính diện tích hình thang hay không?

Bài Tập 26 Trang 125 SGK Hình Học Lớp 8 – Tập 1

Tính diện tích mảnh đất hình thang ABED theo các độ dài đã cho trên hình 140 và biết diện tích hình chữ nhật ABCD là ()(828m^2).

Vì sao hình chữ nhật ABCD và hình bình hành ABEF (h.141) lại có cùng diện tích? Suy ra cách vẽ một hình chữ nhật có cùng diện tích với một hình bình hành cho trước.

Xem hình 142 (IG

Khi nối trung điểm của hai đáy hình thang, tại sao ta được hai hình thang có diện tích bằng nhau?

Bài Tập 30 Trang 126 SGK Hình Học Lớp 8 – Tập 1

Trên hình 143 ta có hình thang ABCD với đường trung bình EF và hình chữ nhật GHIK. Hãy so sánh diện tích hai hình này, từ đó suy ra một cách chứng minh khác về công thức diện tích hình thang.

Xem hình 144. Hãy chỉ ra các hình có cùng diện tích (lấy ô vuông làm đơn vị diện tích).

Các bạn đang xem Bài 4: Diện Tích Hình Thang thuộc Chương II: Đa Giác. Diện Tích Đa Giác tại Hình Học Lớp 8 Tập 1 môn Toán Học Lớp 8 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.

Lý Thuyết Hóa 9: Bài 2. Lý Thuyết Một Số Oxit Quan Trọng

Lý thuyết Hóa 9 Bài 2. Lý thuyết Một số oxit quan trọng

I. CANXI OXIT CAO

a) Tác dụng với nước: CaO + H 2O → Ca(OH) 2

Phản ứng của canxi oxit với nước gọi là phản ứng tôi vôi; chất Ca(OH) 2 tạo thành gọi là vôi tôi, là chất rắn màu trắng, ít tan trong nước, phần tan tạo thành dung dịch bazơ còn gọi là nước vôi trong.

b) Tác dụng với axit tạo thành muối và nước.

Thí dụ: CaO + 2HCl → CaCl 2 + H 2 O

c) Tác dụng với oxit axit tạo thành muối.

2. Ứng dụng của canxi oxit

CaO có những ứng dụng chủ yếu sau đây:

– Phần lớn canxi oxit được dùng trong công nghiệp luyện kim và làm nguyên liệu cho công nghiệp hóa học.

– Canxi oxit còn được dùng để khử chua đất trồng trọt, xử lí nước thải công nghiệp, sát trùng, diệt nấm, khử độc môi trường,…

– Canxi oxit có tính hút ẩm mạnh nên được dùng để làm khô nhiều chất.

3. Sản xuất canxi oxit trong công nghiệp

Nguyên liệu để sản xuất canxi oxit là đá vôi (chứa CaCO 3). Chất đốt là than đá, củi, dầu, khí tự nhiên,…

Các phản ứng hóa học xảy ra khi nung vôi:

– Than cháy sinh ra khí CO2 và tỏa nhiều nhiệt: C + O 2 → CO 2

– Nhiệt sinh ra phân hủy đá vôi ở khoảng trên 9000C: CaCO 3 → CaO + CO 2

Lưu huỳnh đioxit là một oxit axit tan trong nước và phản ứng với nước, có những tính chất hóa học sau:

a) Tác dụng với nước tạo thành dung dịch axit:

SO 2 là chất gây ô nhiễm không khí, là một trong các chất gây ra mưa axit.

b) Tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước:

Khi SO2 tác dụng với dung dịch bazơ có thể tạo muối trung hòa và muối axit.

c) Tác dụng với oxit bazơ (tan) tạo thành muối:

3. Ứng dụng của lưu huỳnh đioxit

– Phần lớn SO 2 dùng để sản xuất axit sunfuric H 2SO 4.

– Dùng làm chất tẩy trắng bột gỗ trong sản xuất giấy, đường,…

– Dùng làm chất diệt nấm mốc,…

4. Điều chế lưu huỳnh đioxit

a) Trong phòng thí nghiệm: Cho muối sunfit tác dụng với axit mạnh như HCl, H 2SO 4,…

Khí SO 2 được thu bằng phương pháp đẩy không khí.

b) Trong công nghiệp: Đốt lưu huỳnh hoặc quặng pirit sắt FeS 2 trong không khí:

Lý Thuyết Vật Lý 11: Bài 31. Mắt

Lý thuyết Vật lý 11 Bài 31. Mắt

I. Cấu tạo quang học của mắt

Mắt là một hệ gồm nhiều môi trường trong suốt tiếp giáp nhau bằng các mặt cầu. Chiết suất của các môi trường này có giá trị ở trong khoảng 1,336 – 1,437.

Từ ngoài vào trong, mắt có các bộ phận sau:

a) Màng giác (giác mạc): Lớp màng cứng trong suốt có tác dụng bảo vệ cho các phần tử phía trong và làm khúc xạ các tia sáng truyền vào mắt.

b) Thuỷ dịch: chất lỏng trong suốt có chiết suất xấp xỉ bằng chiết suất của nước.

c) Lòng đen: màn chắn, ở giữa có lỗ trống để điều chỉnh chùm sáng đi vào trong mắt. Lỗ trống này gọi là con ngươi. Con ngươi có đường kính thay đổi tự động tuỳ theo cường độ sáng.

d) Thể thuỷ tinh: khối chất đặc trong suốt (giống như thạch) có hình dạng thấu kính hai mặt lồi.

e) Dịch thuỷ tinh: chất lỏng giống chất keo loãng, lấp đầy nhãn cầu phía sau thể thuỷ tinh.

f) Màng lưới (võng mạc): lớp mỏng tại đó tập trung đầu các sợi thần kinh thị giác.

– Màng lưới có một chỗ rất nhỏ màu vàng gọi là điểm vàng V (là nơi cảm nhận ánh sáng nhạy nhất) và một vị trí gọi là điểm mù (nơi các sợi thần kinh đi vào nhãn cầu và không nhạy cảm với ánh sáng).

– Khi mắt nhìn một vật, ảnh thật của vật được tạo ra ở màng lưới. Năng lượng ánh sáng thu nhận ở đây được chuyển thành tín hiệu thần kinh và truyền tới não, gây ra cảm nhận hình ảnh. Do đó mắt nhìn thấy vật.

Hệ quang học phức tạp của mắt được coi như một thấu kính hội tụ được gọi là thấu kính mắt, có tiêu cự gọi tắt là tiêu cự của mắt.

Mắt hoạt động như một máy ảnh với thấu kính mắt có vai trò như vật kính và màng lưới có vai trò như phim.

II. Sự điều tiết của mắt. Điểm cực viễn.Điểm cực cận

Là hoạt động của mắt làm thay đổi tiêu cự của mắt để cho ảnh của các vật ở cách mắt những khoảng khác nhau vẫn được tạo ra ở màng lưới.

Khi mắt ở trạng thái không điều tiết, tiêu cự của mắt lớn nhất (f max).

Khi các cơ mắt bóp tối đa, mắt ở trạng thái điều tiết tối đa và tiêu cự của mắt nhỏ nhất (f min).

2. Điểm cực viễn. Điểm cực cận

Khi mắt không điều tiết, điểm trên trục của mắt mà ảnh được tạo ra ngay tại màng lưới gọi là điểm cực viễn C v (hay viễn điểm) của mắt là điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rõ.

Khi mắt điều tiết tối đa, điểm trên trục của mắt mà ảnh còn được tạo ra ở ngay tại màng lưới gọi là điểm cực cận C c (hay cận điểm) của mắt là điểm gần nhất mà mắt còn nhìn rõ. Càng lớn tuổi, điểm cực cận càng lùi ra xa mắt.

Khoảng cách giữa điểm cực viễn và điểm cực cận gọi là khoảng nhìn rõ của mắt. Các khoảng cách từ mắt tới các điểm cực viễn và cực cận được gọi tương ứng là khoảng cực viễn, khoảng cực cận.

III. Năng suất phân li của mắt

Giá trị trung bình của năng suất phân là: Ɛ = αmin ≈ 1′.

IV. Các tật của mắt và cách khắc phục

1. Mắt cận và cách khắc phục

a) Mắt cận có độ tụ lớn hơn độ tụ của mắt bình thường.

Các hệ quả:

– Khoảng cách OC v hữu hạn.

b) Tật cận thị thường được khắc phục bằng cách đeo kính phân kì có độ tụ thích hợp để có thể nhìn rõ vật ở vô cực mà mắt không phải điều tiết như hình vẽ:

2. Mắt viễn và cách khắc phục

a) Mắt viễn có độ tụ nhỏ hơn độ tụ của mắt bình thường. Một chùm tia sáng song song truyền đến mắt viễn sẽ cho chùm tia ló hội tụ tại một điểm sau màng lưới như hình sau:

Các hệ quả:

– Mắt viễn nhìn vật ở vô cực đã phải điều tiết.

– Điểm Cc xa mắt hơn bình thường.

b) Người viễn thị điều tiết mắt (giảm tiêu cự) có thể nhìn thấy được các vật ở xa. Tật viễn thị được khắc phục bằng cách đeo kính hội tụ để có thể nhìn rõ các vật ở gần mắt như mắt bình thường.

Tiêu cự của thấu kính phải có giá trị thích hợp để ảnh ảo của điểm gần nhất mà người viễn thị muốn quan sát được tạo ra tại điểm cực cận của mắt.

3. Mắt lão và cách khắc phục

a) Từ tuổi trung niên, khả năng điều tiết giảm vì cơ mắt yếu đi và thể thuỷ tinh trở nên cứng hơn nên điểm cực cận C c dời xa mắt gây ra tật lão thị (mắt lão) khác với mắt viễn.

b) Để khắc phục tật lão thị, phải đeo kính hội tụ tương tự như người viễn thị.

V. Hiện tượng lưu ảnh của mắt:

Tác động của ánh sáng lên màng lưới còn tồn tại khoảng 1/10 giây sau khi ánh sáng tắt.

Vật Lý Lý Thuyết Và Hai Bài Toán Thiên Niên Kỷ

Khoa học và Công nghệ

- Cao Chi

Bảy bài toán do Viện Toán Clay đề ra vào tháng 5/2000 đều là những bài toán thiên niên kỷ (Millennium problems). Dù “treo thưởng” 1 triệu USD cho lời giải mỗi bài toán nhưng đến thời điểm này mới chỉ có một bài được giải, đó là Phỏng thuyết Poincaré (Poincaré conjecture) với công lao của nhà toán học Nga Grigori Perelman vào năm 2003. Bài viết này giới thiệu với độc giả 2 bài toán, Phương trình cơ học môi trường liên tục Navier-Stokes và Yang-Mills lượng tử – đều là những vấn đề vô cùng hóc búa với vật lý lý thuyết.

Phương trình Cơ học môi trường liên tục Navier-Stokes

Thế giới của chúng ta đầy rẫy những chất lỏng. Từ máu chuyển động trong các mạch máu li ti dến nhiều hiện tượng thủy khí động học khác trong bầu khí quyển (hàng không), trong đại dương (hàng hải) cùng bao nhiêu vấn đề gắn liền với cuộc sống. Thế mà lạ thay là chúng ta chưa có một mối hiểu biết sâu sắc toán học về chuyển động của các chất lỏng.

1.  Phương trình Navier-Stokes

Nhà toán học kiêm nhà vật lý George Stokes (Anh) và nhà vật lý Claude-Louis Navier (Pháp) đã viết phương trình Navier-Stokes vào năm 1800 nhằm miêu tả dòng chảy của các chất lỏng và khí.

Mặc dù phương trình Navier-Stokes đã giúp chúng ta mô tả một mô hình nhưng không có điều gì bảo đảm là phương trình đó không dẫn đến những sai lầm tai hại.

Có một câu hỏi đặt ra là chúng ta có thể viết phương trình trên trong không gian n chiều (và liệu lý thuyết trong không gian 2 chiều có khác trong không gian 3 chiều không?.

Có thể xem Cơ học môi trường liên tục (Landau-Lifchitz tập VI, trang 68) về cách thiết lập phương trình Navier-Stokes.

 Claude-Louis Navier và George Gabriel Stokes. Vì sao Viện Toán Clay đặt giải 1 triệu USD cho bài toán Navier-Stokes?

Vấn đề ở chỗ phương trình Navier-Stokes rất khó giải! Phần lớn các nhà toán học đều sử dụng các phương pháp tính số để tiếp cận vấn đề này song đây cũng là một đề cập chứa nhiều khó khăn bởi vì:

Nếu trong trường hợp thu được một lời giải thì lời giải đó lại dẫn đến tình huống là chất lỏng sẽ được gia tốc với một tốc độ vô cùng – đây là tình huống gọi là “bùng nổ” – blowing up. Lẽ dĩ nhiên tiên đoán chất lỏng với vận tốc vô cùng là dấu hiệu cho thấy mô hình toán học không phù hợp với thực tại. Còn tệ hơn là chúng ta không biết lời giải của phương trình có tồn tại cho một chất lỏng bất kỳ hay không. Như vậy khi sử dụng phương trình Navier-Stokes trong y học hoặc trong khí động học hàng không và vũ trụ, chúng ta không có một bảo đảm nào là sẽ có lời giải đúng với thực tại.

Vậy muốn nhận được 1 triệu USD của Viện Clay, chúng ta phải chứng minh bằng toán học rằng phương trình Navier-Stokes luôn là một chương trình phản ánh thực tế khách quan mà không dẫn đến tình huống bùng nổ hoặc là chứng minh rằng tồn tại những trường hợp mà phương trình Navier-Stokes nhất định không cho một lời giải nào.

2 .  Các cuộn xoáy (turbulence)

Một trong những khó khăn lớn trong giải phương trình Navier-Stokes là hiện tượng cuộn xoáy (turbulence) trong dòng chảy.

Về phương diện vật lý, hiện tượng cuộn xoáy (turbulence) xảy ra khi một dòng chảy lớp (laminar) bột phát tách thành những dòng xoáy nhỏ (eddies hay vortices). Những dòng xoáy nhỏ đó lại vỡ ra thành những dòng xoáy nhỏ hơn rồi tiếp tục như thế ta có một thác (cascade) vỡ thành các dòng xoáy nhỏ hơn không tiên đoán được. Điều này làm khuếch tán năng lượng của dòng chảy nguyên thủy. Vì vậy, sự tồn tại cuộn xoáy (turbulence) là nguyên nhân của việc chứng minh rằng các phương trình Navier-Stokes có một ý nghĩa thực tế là một việc làm khó khăn trong toán học và vật lý.

Ta có thể mường tượng rằng hiện tượng cuốn xoáy dẫn đến việc năng lượng dòng chảy tập trung vào điểm đặc biệt nào đó trong chất lỏng và như thế gia tốc dòng chảy tại điểm đó đến một vận tốc lớn vô cùng. Về mặt toán học thì điều này có thể xảy ra nhưng việc chứng minh rằng hiện tượng này nhất quyết không xảy ra hoặc ngược lại hiện tượng này nhất thiết xảy ra là rất khó khăn.

Do đó, bài toán này tồn tại đã 150 năm. Với các nhà vật lý, tìm lời giải những phương trình Navier – Stokes mô tả dòng chảy chất lỏng này còn khó khăn hơn cả việc nghiên cứu các phương trình Einstein (dẫn đến những hiện tượng lạ lùng như lỗ đen như sóng hấp dẫn).

Nhiều nhà khoa học cho rằng nguyên nhân chính là sự hình thành cuộn xoáy (turbulence). Hiện tượng cuộn xoáy là một trong những điều khó nhất trong vật lý hiện đại. Hình ảnh các cuộn xoáy

Người ta mong muốn tìm xem các cuộn xoáy đã phát sinh như thế nào và mô hình dòng chảy một khi cuộn xoáy đã phát sinh. Song giải Clay thật sự đòi hỏi một điều khiêm tốn hơn: chứng minh rằng lời giải có tồn tại hay không.

Kết luận

Cách hành xử của chất lỏng quả đáng ngạc nhiên vô cùng – Charles Fefferman, người đề xướng giải về phương trình Navier- Stokes đã phát biểu như vậy. Chúng ta đã có phương trình mô tả chuyển động của chất lỏng song từ đó suy được lời giải mô tả chuyển động thực tại dòng chảy lại vẫn là một điều bí hiểm.     

Bài toán lý thuyết Yang-Mills lượng tử

Trong lĩnh vực toán lý, sự tồn tại Yang-Mills và bài toán khe năng lượng là một bài toán thuộc vật lý lý thuyết chưa giải được.

Lý thuyết Yang-Mills

Lý thuyết Yang-Mills mang tên của 2 tác giả: Chen Ning Yang và Robert Leroy Mills

Về mặt toán học, trường Yang-Mills là liên thông của không gian phân thớ (fiber bundle) với nhóm côm-pắc G như là nhóm cấu trúc (structure group).

Chen Ning Yang  và  Robert Leroy Mills. Lý thuyết Yang – Mills hiện nay là lý thuyết quan trong nhất trong lý thuyết trường. Lý thuyết Yang – Mills được áp dụng trong QED (G=U(1)), tương tác điện yếu (G=SU(2)xU(1)), tương tác mạnh (G=SU(3)).

Có 2 trường hợp Yang-Mills: abelian (QED) và non-abelian (tương tác yếu và hạt nhân)

Nhà vật lý toán Arthur Jaffe và nhà vật lý lý thuyết và vật lý toán Edward Witten đã nêu đề bài toán giải Clay:

Nội dung vấn đề

Trong phát biểu trên lý thuyết Yang-Mills là lý thuyết trường lượng tử không abelian tương tự Mô hình chuẩn (SM) trong lý thuyết các hạt cơ bản; R4 là không gian euclide 4 chiều, khe Δ là khối lượng của hạt có khối lượng nhỏ nhất tiên đoán bởi lý thuyết.

Như vậy người thắng giải phải chứng minh được những điều sau:

– Lý thuyết Yang-Mills tồn tại và thỏa mãn các tiêu chí của vật lý-toán hiện đại.

– Khối lượng của hạt với khối lượng thấp nhất phải nhất thiết là một đại lượng dương. Ví dụ trong trường hợp G=SU(3) – tương tác mạnh – người được giải phải chứng minh rằng khối lượng glueball (gluon) phải có hạn dưới và không thể nhẹ một cách bất kỳ.

Trong vật lý học, lý thuyết cổ điển Yang-Mills là lý thuyết tổng quát hóa của lý thuyết Maxwell của điện động lực học lượng tử (Quantum electrodynamics QED) và sắc động học lượng tử (Quantum Chromodynamics QCD)

Như là một lý thuyết cổ điển, chúng ta có lời giải chuyển động với tốc độ ánh sáng, vậy trong lý thuyết lượng tử thì đây là hạt gluon với khối lượng bằng không.

Tuy nhiên hiện tượng cầm tù của màu (color confinement) chỉ cho phép những trạng thái liên kết của gluon (bound states of gluons) là những hạt có khối lượng. Đó chính là khe năng lượng. Một khía cạnh khác của hiện tượng cầm tù màu là hiện tượng tiệm cận tự do (asymptotic freedom), hiện tượng này buộc rằng lý thuyết lượng tử Yang-Mills tồn tại mà không có điều kiện nào bắt buộc về năng lượng.

Tóm lại bài toán đặt ra là tồn tại lý thuyết lượng tử Yang-Mills với một khe năng lượng.

Lý thuyết quan trọng nhất trong QFT (Quantum Field Theory) để mô tả các hạt cơ bản là các lý thuyết chuẩn (gauge theory). Ví dụ nhiều người biết đến là lý thuyết chuẩn với QED, ở đây nhóm chuẩn (gauge group) là U(1), trong trường hợp khác ta thay U(1) là bằng một nhóm chuẩn côm-pắc G.

Bản chất “không khối lượng” (massless nature) của lý thuyết Yang-Mills cổ điển là một khó khăn khi áp dụng lý thuyết trường chuẩn vào các trường hợp khác QED như các trường lực yếu hoặc hạt nhân và các trường hợp với lực ứng  với các hạt có khối lượng (gắn liền với tương tác tầm ngắn). Người ta cần sử dụng thêm “trường Higgs” để vượt qua bản chất “không khối lượng” của lý thuyết Yang-Mills cổ điển.

Vậy vấn đề ở đây phải chuyển Yang-Mills cổ điển thành Yang-Mills lượng tử, và trong phiên bản lượng tử lẽ dĩ nhiên xuất hiện trạng thái chân không (vacuum) và khe năng lượng (tức khe phân chia vacuum với trạng thái khối lượng thấp nhất).

Lý thuyết lượng tử là lý thuyết cơ bản để mô tả các hạt và tương tác giữa chúng, như vậy việc thay Yang – Mills cổ điển bằng Yang – Mills lượng tử là việc phải làm.

Lý thuyết Yang-Mills cổ điển mô tả các hạt không khối lượng và tác động tầm xa.

Lý thuyết Yang-Mills lượng tử mô tả tác động tầm gần và các hạt có khối lượng.

Bài toán Yang-Mills lượng tử cũng quan hệ đến nhiều vấn đề toán học như các tích phân đường (path integral) (Fadeev) trong lý thuyết lượng tử.

Kết luận

Tìm được lý thuyết Yang-Mills lượng tử với khe năng lượng là một bài toán khó xứng đáng với giá trị một triệu đô của giải Clay.

Trong công trình của mình, Fadeev sử dụng phương pháp phiếm hàm và sơ bộ góp ý rằng bài toán Yang-Mills lượng tử với khe năng lượng có thể giải được. □

Tài liệu tham khảo

[1] Landau-Lifschitz, Cơ học môi trường liên tục, Moskva 1954

[2] Matt Parker, Win a million dollars with maths, No. 3: The Navier-Stokes equations

https://www.theguardian.com/science/blog/2010/dec/14/million-dollars-maths-navier-stokes

[3]Kevin Hartnett What Makes the Hardest Equations in Physics So Difficult?

https://www.quantamagazine.org/what-makes-the-hardest-equations-in-physics-so-difficult-20180116/

[4] Joshua Sokol, Mathematicians Tame Turbulence in Flattened Fluids

https://www.quantamagazine.org/mathematicians-tame-turbulence-in-flattened-fluids-20180627/

[5] ARTHUR JAFFE AND EDWARD WITTEN

QUANTUM YANG–MILLS THEORY

[6] Michael Murray, Alan Carey, Peter Bouwknegt, Millennium Prize: the Yang-Mills Existence and Mass Gap problem

https://theconversation.com/millennium-prize-the-yang-mills-existence-and-mass-gap-problem-3848

[7] Yang–Mills existence and mass gap

From Wikipedia, the free encyclopedia

https://en.wikipedia.org/wiki/Yang%E2%80%93Mills_existence_and_mass_gap

[8]L. D. Faddeev, Mass in Quantum Yang-Mills Theory

(Comment on a Clay Millenium Problem)St. Petersburg Department of SteklovMathematical Institute.

arXiv:0911.1013v1  [math-ph]  5 Nov 2009

Quản Trị Rủi Ro Tài Chính ( Lý Thuyết

Thêm vào giỏ hàng thành công!

Xem giỏ hàng

SKU: 2902381001172

Khả dụng: Hết hàng

Loại sản phẩm: SÁCH

Nhà cung cấp: Tuấn Minh

Thông tin chi tiết

Mã hàng

2902381001172

Tên nhà cung cấp

Tuấn Minh

Tác giả

Nguyễn Minh Kiều

NXB

Tài Chính

Trọng lượng(gr)

480

Kích thước

16 x 24

Số trang

475

Hình thức

Bìa Mềm

Quản Trị Rủi Ro Tài Chính ( Lý Thuyết – Bài Tập Và Bài Giải )

Điểm nhấn trong quyển sách này là tất cả các chương đều được cập nhật hóa, sát thực với công việc và trang bị kiến thức và hướng dẫn kỹ năng thực hành cần thiết cho nhân viên và cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp cũng như ngân hàng.

Quản trị rủi ro tài chính có vị trí trung tâm trong quản trị tài chính hiện đại. Có nhiều chỉ tiêu và phương pháp đo lường rủi ro tài chính đang được áp dụng. Mỗi chỉ tiêu sử dụng cho một mục tiêu đánh giá khác nhau. Vấn đề trong tâm của cuốn sách này là giới thiệu phương pháp xác định giá trị rủi ro (VAR) và ứng dụng của phương pháp VAR trong quản lý đầu tư và rủi ro tài chính.

Trân trọng kính chào các khách hàng của Nhà sách trực tuyến Nhanvan.vn.

Hiện nay, do mức chiết khấu trên website chúng tôi đang là rất cao, đặc biệt vào các thời điểm có chương trình khuyến mãi. Do đó, số lượng sản phẩm giảm KHỦNG có giới hạn nhất định, vì vậy để đảm bảo quyền lợi của từng khách hàng của chúng tôi chúng tôi xin thông báo chính sách về “Đơn hàng mua Số lượng” và việc xuất hóa đơn GTGT như sau:

1. Đơn hàng được xem là “đơn hàng mua sỉ” khi thoả các tiêu chí sau đây:

– Tổng giá trị các đơn hàng trong ngày có giá trị: từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở lên.

– 1 Đơn hàng hoặc tổng các đơn hàng trong ngày: có 1 sản phẩm có tổng số lượng từ 10 trở lên (Cùng 1 mã hàng).

– 1 Đơn hàng hoặc tổng các đơn hàng trong ngày: có tổng số lượng sản phẩm (đủ loại) từ 20 sản phẩm trở lên và Số lượng mỗi tựa từ 5 trở lên (Cùng 1 mã hàng) . Không áp dụng cho mặt hàng Văn Phòng Phẩm .

Lưu ý: Các đơn hàng có cùng thông tin người mua hàng (cùng số điện thoại, cùng email hoặc cùng địa chỉ nhận hàng) thì được tính là đơn hàng của 1 khách hàng.

2. Chính sách giá (% chiết khấu giảm giá). Đây là chính sách chung chỉ mang tính tương đối. Xin quý khách vui lòng liên lạc với Nhân Văn để có chính sách giá chính xác nhất:

– Đối với Nhóm hàng sách độc quyền Nhân Văn : áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 40%.

– Đối với Nhóm hàng sách của các nhà cung cấp trong nước : áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 30%.

– Đối với Nhóm hàng sách từ NXB Giáo Dục, Kim Đồng, Oxford và Đại Trường Phát : áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 10%.

– Đối với Nhóm hàng văn phòng phẩm, đồ chơi, dụng cụ học sinh: áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 15%.

– Đối với Nhóm hàng giấy photo, sản phẩm điện tử, văn hóa phẩm : áp dụng mức giảm giá trên web tối đa không vượt quá 10%.

Quý khách có nhu cầu mua số lượng lớn, vui lòng liên hệ bộ phận kinh doanh chúng tôi để có chính sách tốt nhất: 028.36007777 hoặc 0949460880, Từ thứ 2 đến thứ 7: 8:30 am – 8 pm hoặc Email: sale@nhanvan.vn.

3. Đối với việc thanh toán đơn hàng sỉ và xuất hóa đơn GTGT:

– Khách hàng mua SÁCH và VĂN PHÒNG PHẨM đơn hàng sỉ hoặc có nhu cầu xuất hóa đơn GTGT phải thanh toán trước cho Nhân Văn từ 50 – 100% giá trị đơn hàng, chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về khâu vận chuyển và chất lượng hàng hóa đến tay khách hàng.

– Đối với mặt hàng HÓA MỸ PHẨM và BÁCH HÓA. Khách hàng mua hàng với số lượng trên 5 hoặc đơn HÀNG sỉ phải thanh toán cho Nhân Văn 100% giá trị đơn hàng. Chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về khâu vận chuyển và chất lượng hàng hóa đến tay khách hàng.

(Chính sách mua sỉ có thể thay đổi tùy theo thời gian thực tế)

– Điểm NV-POINT sẽ được tích lũy vào tài khoản khách hàng sau khi đơn hàng hoàn tất tức khách hàng đã thanh toán và nhận đơn hàng thành công.

– Mỗi đơn hàng hoàn tất sẽ nhận 1% điểm thưởng trên tổng giá trị đơn hàng.

– Với mỗi 10.000đ phát sinh trong giao dịch khách hàng sẽ nhận tương ứng với 100 NV-POINT.

– Điểm NV-POINT có thể dùng để ĐỔI THƯỞNG hoặc TRỪ TRỰC TIẾP vào đơn hàng theo quy ước 1 NV-POINT = 1 VND sử dụng để mua hàng tại hệ thống Siêu Thị Nhà Sách Nhân Văn và mua sắm online tại website https://nhanvan.vn (Lưu ý: NV-POINT không quy đổi thành tiền mặt)

– Ngày 31/12 hàng năm, Nhân Văn sẽ thực hiện thiết lập lại Điểm Tích Lũy NV-POINT và hạng thành viên cho tất cả tài khoản.

ĐẶC BIỆT

– Cơ chế tích điểm mới áp dụng ĐỒNG NHẤT với tất cả thành viên khi tham gia trải nghiệm mua sắm tại hệ thống Siêu Thị Nhà Sách Nhân Văn và mua sắm online tại website https://nhanvan.vn

– Với khách hàng lần đầu tiên đăng ký, sau khi đơn hàng đầu tiên hoàn tất tức khách hàng đã thanh toán và nhận đơn hàng thành công, khách hàng sẽ nhận ngay 3 VOUCHER mua sắm qua email và áp dụng cho cả online lẫn offline, bao gồm:

+ Voucher giảm 20K cho đơn hàng từ 100K

+ Voucher giảm 50K cho đơn hàng từ 200K

+ Voucher giảm 100K cho đơn hàng từ 600K

– Nhà Sách Nhân Văn sẽ tặng quà đặc biệt nhân ngày Sinh Nhật Khách Hàng.

– Tận hưởng các ưu đãi đặc biệt dành cho chương trình thành viên áp dụng ĐỒNG NHẤT cả khi trải nghiệm mua sắm tại hệ thống Nhà Sách Nhân Văn và cả trên website https://nhanvan.vn

Sẽ có chương trình ” Member Day” ưu đãi đặc biệt diễn ra vào NGÀY 15 HÀNG THÁNG với nhiều ưu đãi, quà tặng dành tặng khách hàng đã đăng ký thành viên và mua sắm trực tiếp tại hệ thống Nhà Sách Nhân Văn và mua trên https://nhanvan.vn

– Điểm tích lũy NV-POINT không quy đổi thành tiền mặt.

– Trường hợp đơn hàng bị hủy/trả hàng thì sẽ không được tính điểm tích lũy NV-POINT.

– Điểm NV-Point hiện tại của khách hàng (được tích lũy từ việc mua hàng/tham gia trò chơi/ưu đãi chương trình) sẽ giữ nguyên để sử dụng đổi thưởng quà tặng.

– Điểm và thông tin cá nhân được cập nhật chính thức sau khi giao dịch hoàn tất và sau khi khách hàng nhận được hàng.

– Điểm NV-POINT sẽ không thể được tặng, gộp hoặc chuyển qua lại giữa các tài khoản.

– Điểm tích luỹ theo năm và hạng thành viên được xét lại mỗi năm 1 lần.

– Trường hợp NV-POINT đã được dùng để đổi quà tặng sẽ không được hoàn trả lại.

– Nhà Sách Nhân Văn không chịu trách nhiệm giải quyết các quyền lợi của khách hàng nếu thông tin do khách hàng cung cấp không đầy đủ và không chính xác, hoặc nếu quá thời hạn nhận quyền lợi theo quy định tại thể lệ chương trình.

– Nhà Sách Nhân Văn có quyền quyết định bất kỳ lúc nào về việc chỉnh sửa hoặc chấm dứt chương trình khách hàng thành viên chúng tôi mà không cần báo trước.

Ưu đãi giảm giá theo hạng thẻ được áp dụng tại tất cả chuỗi hệ thống Nhà Sách Nhân Văn hoặc mua tại Website https://nhanvan.vn

– Nhà Sách Nhân Văn sẽ xét duyệt hạng thành viên của khách hàng dựa trên tổng giá trị đơn hàng tích lũy sau khi mua hàng.

– Chương trình “Quà Tặng Sinh Nhật Đặc Biệt” áp dụng cho thành viên có phát sinh ít nhất 1 giao dịch trong 12 tháng gần nhất.

– Voucher quà tặng sinh nhật chỉ áp dụng duy nhất 01 lần cho 01 hóa đơn tại tất cả chuỗi hệ thống Nhà Sách Nhân Văn hoặc mua tại Website https://nhanvan.vn

Để biết thêm chi tiết vui lòng truy cập website https://nhanvan.vn hoặc hotline 028 3600 7777

Cập nhật thông tin chi tiết về Lý Thuyết &Amp; Giải Bài Tập Sgk Bài 4: Diện Tích Hình Thang trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!