Bạn đang xem bài viết Một Số Bài Toán Thực Tế Lớp 8 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Một số bài toán thực tế lớp 8Bài 1: Nhân dịp 30/4 siêu thị điện máy có khuyến mãi trên hóa đơn tính tiền. Nếu hóa đơn trị giá từ 5 triệu thì giảm 5%, từ 12 triệu thì giảm 15%. Bác Thanh đã mua 1 quạt máy giá 2,2 triệu đồng, 1 máy lạnh giá 11 triệu đồng, 1 nồi cơm điện giá 1,5 triệu đồng ở siêu thị đó theo giá niêm yết. Hỏi bác Thanh đã trả bao nhiêu tiền sau khi giảm giá?
Bài 2: Một người đến cửa hàng điện máy mua 1 máy xay sinh tố và 1 bàn ủi theo giá niêm yết hết 600 000 đồng. Nhưng gặp đợt khuyến mãi máy xay sinh tố giảm 10%, bàn ủi giảm 20%, nên người đó chi trả 520 000 đồng. Hỏi giá tiền của máy xay sinh tố và bàn ủi giá bao nhiêu?
Bài 3: Một xe lửa chạy với vận tốc 45 km/h. Xe lửa chui vào đường hầm có chiều dài gấp 9 lần chiều dài xe lửa và cần 2 phút để xe lửa đó vào và ra khỏi hầm. Tính chiều dài của xe lửa.
Bài 4: Có hai thùng dầu A và B, thùng dầu A chứa gấp đôi thùng dầu B. Nếu bớt ở thùng A 25% số lít dầu hiện có và thêm ở thùng B 10 lít nữa thì số lít dầu ở hai thùng bằng nhau. Hỏi ban đầu mỗi thùng có chưa bao nhiêu lít dầu?
Bài 5: Anh Bình chi tiêu trong tháng 3 như sau: thu nhập 15 000 000 đồng, chi tiêu 12 000 000 đồng, để dành được 3 000 000 đồng. Tháng 3 thu nhập anh giảm 10% mà chi tiêu lại tăng 10%. Hỏi tháng 4, anh Bình còn tiền để dành không, nếu còn thì anh để dành được bao nhiêu tiền?
Bài 6: Một thang máy dùng trong xây dựng có tải trọng là 1 000 kg. Các công nhân muốn chuyển một số thùng hàng với không lượng mỗi thùng hàng là 90kg. Hỏi thang máy có thể chở được nhiều nhất bao nhiêu thùng hàng như thế?
Bài 7: Một cái sân hình chữ nhật có chiều dài lớn hơn chiều rộng 2m và có chu vi là 20m.
a. Tính chiều dài, chiều rộng cái sân
b. Người ta dùng loại gạch hình vuông có cạnh 4dm để lát hết cái sân đó. Biết giá tiền 1 viên gạch là 20 000 đồng. Hỏi người ta phải trả bao nhiêu tiền gạch?
Bài 8: Trong kỳ thi học sinh giỏi cấp Quận Giải truyền thống Lương Thế Vinh năm học 2023 – 2023, một trường THCS ở Quận 9 có 105 học sinh tham dự, nhà trường đã tổ chức xe đưa đón học sinh dự thi bằng 3 xe oto. Biết rằng xe thứ I chở nhiều hơn xe thứ III là 12 học sinh, xe thứ II chở nhiều hơn xe thứ I là 6 học sinh. Hỏi mỗi xe chở bao nhiêu học sinh (không có học sinh nào đi xe riêng)
Dạng toán: Các bài toán thực tế lớp 9
Ôn tập học kỳ II – Nội dung: Một số bài toán thực tế lớp 8
Toán Thực Tế Về Diện Tích Lớp 8
Tuyển tập các bài toán thực tế về diện tích các hình đa giác dành cho học sinh lớp 8.
Các bạn thắc mắc về các bài tập trong tài liệu có thể tham gia hỏi đáp tại: Diễn đàn hỏi đáp toán
Bài 1: Bác An cần lát gạch cho một nền nhà hình chữ nhật có chiều dài là 20m và chiều rộng bằng một phần tư chiều dài. Bác An muốn lót gạch hình vuông cạnh 4 dm lên nền nhà đó nên đã mua gạch bông với giá một viên gạch là 80000 đồng. Hỏi số tiền mà bác An phải trả để mua gạch?
Giải:
Chiều rộng của nền nhà là: 20:4=5 (m)
Diện tích của nền nhà là : 20.5=100 (m2)
Diện tích của một viên gạch là: 0,4 . 0,4=0,16 (m2)
Số viên gạch cần lót là: 100: 0,16=625 (viên)
Số tiền bác An phải trả để mua gạch là: 625.80000=50 000 000 ( đồng)
Bài 2: Cho mảnh sân như hình vẽ:
Tính diện tích mảnh sân?
Lát sân bằng gạch hình vuông cạnh 50 cm, thì phải cần bao nhiêu viên gạch. Nếu giá mỗi viên là 89000 đồng thì cần ít nhất số tiền là bao nhiêu để mua gạch lát sân
Giải:
Mảnh sân được chia ra thành hai hình chữ nhật ABCD và EDGH.
Diện tích hình chữ nhật ABCD là: S1=2.5= 10 (m2)
Độ dài cạnh ED= CD-CE = 5-3 =2 (m)
Diện tích hình chữ nhật EDGH là: S2=4.2= 8 (m2)
Diện tích cái sân là: S= S1+S2 =10+8=18 (m2).
Đổi 50 cm=0,5 m
Diện tích của một viên gạch là: 0,5 . 0,5 = 0,25 (m2)
Số viên gạch cần phải mua là: 18 : 0,25= 72 (viên)
Số tiền cần để mua gạch là: 72 . 89000= 6 408 000 ( đồng)
Bài 3: Một sân vận động hình chữ nhật người ta muốn làm một lối đi theo chiều dài và chiều rộng của một sân cỏ hình chữ nhật như hình sau. Biết rằng lối đi có chiều rộng là x, diện tích sân vận động bằng 112m2. Sân cỏ có chiều dài 15m và rộng 6m. Tính chiều rộng lối đi.
Giải:
Diên tích của sân cỏ là: 6.15=90 (m2)
Diện tích của lối đi là S= 112 -90=22 (m2) (1)
Chia đất để làm lối đi làm 2 hình chữ nhật là ABCD và EDGH.
Diện tích hình chữ nhật ABCD là: (6+x).x (m2)
Diện tích hình chữ nhật EDGH là: 15.x (m2)
Diện tích của lối đi là: S= S1+S2= (6+x).x+ 15.x (m2) (2)
Từ (1) và (2) ta có phương trình:
(6+x).x+ 15.x=22
x2+21x-22=0
x2-x+22x-22=0
x(x-1)+22(x-1)=0
(x-1)(x+22)=0
x-1=0 hoặc x+22=0
x=1 hoặc x=-22( loại)
Vậy chiều rộng lối đi là 1m.
BÀI 4: Một túi giấy đựng bắp rang bơ có 4 mặt là hình thang, đáy lớn 12cm, đáy nhỏ 8cm, chiều cao 24cm. Cho biết đáy của túi giấy là hình vuông, hãy tính diện tích giấy cần để tạo thành túi trên, xem như phần giấy dán các mặt không đáng kể.
Hướng dẫn giải:
Diện tích hình vuông làm đáy có cạnh cũng là cạnh đáy nhỏ mặt bên của túi giấy là:
S1 = 8.8 = 64 cm2
Diện tích một mặt bên có dạng hình thang của túi giấy:
S2 = ( 12 + 8 ) . 24 : 2 = 240 cm2
Diện tích giấy cần tìm để tạo nên túi giấy là:
S = S1 + 4. S2 = 64 + 4 .240 = 1024 cm2
Tuyển Tập Các Bài Toán Thực Tế Lớp 6
Tài liệu tuyển chọn các bài toán thực tế cho học sinh lớp 6 có lời giải chi tiết.
Các bạn thắc mắc về các bài tập trong tài liệu có thể tham gia hỏi đáp tại: Diễn đàn hỏi đáp toán
I. PHẦN TỰ LUẬN
Bài 1: Khi bạn Bình đi đường gặp biển báo giao thông như sau:
Tập hợp A = {xe gắn máy; xe ô tô}
Tập hợp M = {thức ăn thừa; rau; củ; quả; lá cây; xác động vật}
Tập hợp N = {kim loại; cao su; thủy tinh; nhựa; giấy; nylon}
Bài 3: Bảng thực đơn của một quán ăn như sau:
a) Viết tập hợp A các món ăn giá từ 55 000 đồng trở lên. b) Viết tập hợp B các món ăn có giá từ 55 000 đồng trở xuống.
c) Tìm tập hợp C thỏa mãn và
Bài giải:
a)Tập hợp A = {bún bò huế; mì quảng; bún chả cua} b)Tập hợp B = {bún bò huế; bánh canh nam phổ; bún thịt nướng}
c)Tâp hợp C = {bún bò huế}
Bài 4: Hiện nay các nước trên thế giới có xu hướng sản xuất năng lượng tái tạo bao gồm năng lượng gió, năng lượng mặt trời và năng lượng địa nhiệt vì tiết kiệm và không gây ô nhiễm môi trường. Việt Nam chúng ta cũng đã sản xuất từ hai nguồn năng lượng gió và mặt trời.
a) Hãy viết tập hợp A và B gồm các dạng năng lượng tái tạo mà thế giới và Việt Nam đã sản xuất.
b)Biểu thị mối quan hệ giữa hai tập hợp A và B.
Bài giải:
a)Tập hợp A = {năng lượng gió; năng lượng mặt trời; năng lượng địa nhiệt}
Tập hợp B = {năng lượng gió; năng lượng mặt trời} b)
Bài 5: Thời khóa biểu của lớp 6A như sau:
b) Viết tập hợp B gồm các môn trong ngày thứ 5.
c) Điền kí hiệu hay vào ô trống:
Văn A ; Toán A ; AV B; Sinh B
Bài giải:
a)A = {Văn; Av; Địa lí} b)B = {Sử; Địa; Toán; Sinh}
c)Văn A ; Toán A; AV B; Sinh B
Bài 6: Nhà Tây Sơn là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802. Theo cách gọi của phần lớn sử gia tại Việt Nam thì “nhà Tây Sơn” được dùng để gọi triều đại của anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ và Nguyễn Huệ để phân biệt với nhà Nguyễn của Nguyễn Ánh (vì cùng họ Nguyễn). Một trong những công tích lớn nhất của nhà Tây Sơn trong lịch sử dân tộc là đã tiến đến rất gần công cuộc thống nhất và đồng thời mở rộng lãnh thổ đất nước sau hàng trăm năm Việt Nam bị chia cắt.
a) Viết tập hợp A gồm tên các anh em nhà Tây Sơn bằng cách liệt kê.
b) Tập hợp trên gồm bao nhiêu phần tử? c) Điền kí hiệu hay vào ô trống:
Nguyễn Huệ A; Nguyễn Ánh A
Bài giải:
a)A = {Nguyễn Nhạc; Nguyễn Lữ; Nguyễn Huệ}
b)Tập hợp A gồm có 3 phần tử. c)Nguyễn Huệ A Nguyễn Ánh A
Bài 7: Hưng, Bảo, Ngọc đang trực nhật chung với nhau ngày hôm nay. Biết rằng Hưng cứ 4 ngày trực nhật một lần, Bảo 8 ngày trực nhật một lần, Ngọc 6 ngày trực một lần. Hỏi sau ít nhất mấy ngày thì Hưng, Bảo, Ngọc lại trực chung lần tiếp theo? Khi đó mỗi bạn trực nhật mấy lần?
Bài 8: Bạn An cứ 4 ngày lại trực nhật một lần. Bạn Bình cứ 6 ngày lại trực nhật một lần. bạn Cường cứ 8 ngày lại trực nhật một lần. Ba bạn cùng trực nhật lần đầu tiên hôm thứ 2. Hỏi sau ít nhất bao nhiêu ngày ba bạn lại cùng trực nhật?
Bài 9: Bạn Lan và Minh thường đến thư viện đọc sách. Lan cứ 8 ngày lại đến thư viện một lần. Minh cứ 10 ngày lại đến thư viện một lần. Lần đầu cả hai bạn cùng đến thư viện vào một ngày. Hỏi sau ít nhất bao lâu thì hai bạn lại đến thư viện cùng ngày?
Bài 10: Có 3 cái chuông điện. Chuông thứ nhất cứ 8 phút reo một lần, chuông thứ hai cứ 10 phút reo một lần , chuông thứ ba cứ 16 phút reo một lần. Cả ba chuông cùng reo một lúc vào 6 giờ sáng.
a/ Hỏi cả ba chuông cùng reo lần tiếp theo vào mấy giờ?
b/ Khi đó mỗi chuông reo được bao nhiêu lần?
Bài 11: Một mảnh vườn hình chữ nhật chiều dài 120m, chiều rộng 48m. Người ta muốn trồng cây xung quanh vườn sao cho mỗi góc có một cây và khoảng cách lớn nhất giữa hai cây liên tiếp bằng nhau. Tính khoảng cách lớn nhất giữa hai cây liên tiếp (khoảng cách giữa hai cây là số tự nhiên với đơn vị m). Khi đó tổng số cây trồng được là bao nhiêu?
Bài 12: Có ba chồng sách : Toán, âm nhạc, Văn. Mỗi chồng chỉ có một loại sách. Mỗi cuốn toán dày 15mm. mỗi cuốn âm nhạc dày 6mm, mỗi cuốn văn dày 8mm. Người ta xếp sao cho ba chồng sách bằng nhau. Tính chiều cao nhỏ nhất của ba chồng sách đó.
Bài 13: Một vườn hình chữ nhât có chiều dài 105m, chiều rộng 60m. Người ta muốn trồng cây xung quanh vườn sao cho mỗi góc vườn một cây và khoảng cách giữa 2 cây liên tiếp là bằng nhau. Tính khoảng cách lớn nhất giữa 2 cây liên tiếp (khoảng cách giữa 2 cây là số tự nhiên với đơn vị là m). Khi đó tổng số cây là bao nhiêu?
Bài 14: Một thùng hàng có dạng hình hộp chữ nhật chiều dài 320cm, chiều rộng 192 cm, chiều cao 224. Người ta muốn xếp các hộp có dạng hình lập phương vào trong thùng chứa hàng sao cho các hộp xếp khít theo cả chiều dài, chiều rộng và chiều cao của thùng. Các hộp hình lập phương có độ dài lớn nhất là bao nhiêu ? (số đo cạnh của hình lập phương là số tự nhiên với đơn vị là m).
Bài 15: Thư viện của trường có trên 2000 bản sách. Nếu xếp 100 bản vào một tủ thì thừa 12 bản. Nếu xếp 120 bản vào một tủ thì thiếu 108 bản, nếu xếp 150 bản vào một tủ thì thì thiếu 138 bản. Tính chính xác số bản sách của thư viện.
Bài 16: Số HS của một trường trong khoảng từ 2500 đến 2600. Nếu toàn thể HS của trường xếp hàng 3 thì thừa một bạn, xếp hàng 4 thì thừa 2 bạn, xếp hàng 5 thì thừa 3 bạn, xếp hàng 7 thì thừa 5 bạn. Tính số HS của trường?
20 Bài Toán Thực Tế Môn Toán Thcs
CHUYÊN ĐỀ: TOÁN THỰC TẾ DÀNH CHO HỌC SINH THCS
Bài 1: Núi Fansipan là ngọn núi cao nhất của bán đảo Đông Dương (3143 m), nằm ở trung tâm dãy Hoàng Liên Sơn. Nơi sâu nhất của biển Đông là 5559 m. Hãy tính sự chênh lệch ở hai địa điểm này là bao nhiêu mét bằng hai cách:
Dùng phép tính trong tập hợp số tự nhiên N.
Dùng phép tính trong tập hợp số nguyên Z với quy ước mực nước biển ở vạch số 0.
Hướng dẫn giải:
Trong tập hợp N 3143 + 5559 = 8702
Trong tập hợp Z (tìm hiệu ta lấy số lớn trừ số nhỏ)
+3143 – (- 5559) = 8702
Bài 2: Tổng số nút của các mặt nhìn thấy được (phải nghiêng đầu nhìn cả 5 mặt của mỗi hột xúc xắc) là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Đặc điểm của hột xúc xắc là tổng số nút của hai mặt đối diện nhau là 7.
Tổng số nút các mặt thấy được bằng tổng số nút của 3 xúc xắc trừ đi tổng số nút ba mặt tiếp xúc mặt bàn (không thấy được)
7.3.3 – (2+5+3) = 53
Bài 3: Lâm có một số phong bì đựng tiền xưa loại1đồng, 5 đồng, 10 đồng và 20 đồng. Mỗi phong bì chỉ đựng 1 tờ. Số phong bì loại 1 đồng gấp năm lần số phong bì loại tờ 5 đồng. Số phong bì loại 1 đồng gấp mười số phong bì loại tờ 10 đồng. Số phong bì loại 10 đồng gấp đôi số phong bì loại tờ 20 đồng. Tìm số tiền xưa ít nhất mà Lâm sưu tập được.
Hướng dẫn giải:
1.20 + 2.10 + 4.5 +20.1 = 80 đồng
Bài 4: Một chiếc ô tô của nhà bạn Ngân nặng 999 kg. Cả nhà bạn Ngân gồm bố mẹ, Ngân và đứa em lên xe thì nó nặng đến 1179 kg. Hỏi cha mẹ Ngân nặng bao nhiêu biết rằng họ nặng gấp đôi chị em Ngân.
Hướng dẫn giải:
Cả nhà Ngân nặng : 1179 – 999 = 180
Cha mẹ Ngân nặng : 180 : 3×2 = 120 (kg)
Bài 5: Thành là một vận động viên chạy marathon, để tập luyện mỗi buổi sáng Thành chạy từ nhà mình đến Trung tâm thể dục thể thao. Thành muốn chạy quãng đường khoảng 4,8km đến 5km. Hãy chọn giúp Thành quãng đường chạy thích hợp theo sơ đồ bên cạnh
Hướng dẫn giải:
Nhà Thành à Parkson à Ngân hàngà
Đầm sen à Trung tâm TDTT
1,2 + 1,1 + 1 +1,6 = 4,9 (km)
Bài 6: Tính đến thứ bảy 31/12/2023, ông Bình đã đi làm bao nhiêu ngày biết rằng trong 36 năm làm việc (từ thứ năm ngày 1 tháng 1 năm 1981) ông chỉ nghỉ vào 2 ngày cuối tuần, mỗi năm có 10 ngày nghỉ lễ
Hướng dẫn giải:
Số ngày trong 36 năm: 36.365 + 1.9 = 13149 ngày
Số tuần lễ trong 36 năm: 13149 : 7 = 1878 (dư 3 của tuần đầu tiên)
Số ngày nghỉ lễ: 36.10 = 360 Số ngày làm việc:
1878.5 + 2 – 360 = 9032 ngày (cộng 2 vì ngày lễ đã tính rồi)
Chú ý: trong 36 năm làm việc có 9 năm nhuận (thêm 1 ngày trong năm nhuận) Năm Dương lịch có nhuận:
Muốn biết năm nào của Dương lịch là năm nhuận thì ta chỉ cần lấy số biểu của năm đó đem chia cho 4 mà vừa đủ thì năm đó là năm Dương lịch có nhuận tháng 2 thêm 1 ngày thành 29 ngày.
Đem số biểu của năm DL tương ứng với năm âm lịch chia cho 19, nếu số dư là một trong các số: 0, 3, 6, 9 hoặc 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó có tháng nhuận.
Năm 2023 có nhuận hai tháng 6 (24/6 và 23/7 DL). Cách tính tháng nhuận rất rắc rối nên không trình bày ở đây
Hướng dẫn giải:
Gọi tầng cao nhất là tầng 1 thì: Tầng 1: 1
Tầng 2: 1+ 1 = 2
Tầng 3: 2+ 1 = 3
…
Tầng 10: 9+ 1 = 10
Tổng số quân cờ để xếp 10 tầng: S = 1 + 2 + 3 +… + 10 = 55
{–xem đầy đủ nội dung ở phần xem online hoặc tải về–}
Hai bộ cờ có 56 quân cờ nên xếp được.
Chúc các em học tốt và đạt kết quả trong kì thi tới!
Một Số Bài Tập Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
BÀI THẢO LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Họ và tên: Phan Thị Tuyết Lớp : ĐHQT3A3HN
Câu 1: Trình bày khái niệm quản trị kinh doanh quốc tế, so sánh sự khác biệt giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh trong nước thông qua những ví dụ cụ thể. Trên cơ sở sự so sánh này, hãy phác thảo chân dung một nhà quản trị kinh doanh quốc tế trong điều kiện hiện nay. Bài làm Khái niệm quản trị kinh doanh quốc tế: Quản trị kinh doanh Quốc tế là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra hoạt động kinh doanh quốc tế nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực đang có và sẽ có So sánh sự khác biệt giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh trong nước * Chủ thể tham gia kinh doanh: – Kinh doanh quốc tế : hoạt động kinh doanh diễn ra giữa các nước, các quốc gia với nhau – Kinh doanh trong nước : hoạt động kinh doanh chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia, giữa các tế bào kinh tế của quốc gia đó Ví dụ cụ thể: – Kinh doanh quốc tế : Việt Nam xuất khẩu gạo sang Phillipines, Malaysia, Singapore, Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc… Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Hoa Kỳ, Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản.. Việt Nam nhập khẩu nhiều thiết bị máy móc từ Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Chủ thể kinh doanh là Việt Nam, Philippines, Malayxia, Singapore, Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản… – Kinh doanh trong nước : Nhiều mặt hàng được sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết yếu phục vụ chính nhu cầu của người dân trong nước như: mặt hàng thực phẩm, đồ gia dụng,… Chủ thể kinh doanh là các doanh nghiệp sản xuất trong nước và người tiêu dùng trong nước. * Không gian kinh doanh: kinh doanh quốc tế có không gian rộng, tạo ra sự khác biệt về khí hậu, thời tiết giữa các quốc gia cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, chi phí vận chuyển lớn hơn… Ví dụ cụ thể : Việt Nam xuất khẩu cà phê sang nhiều nước khác nhau như Hoa Kỳ, Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản…Khí hậu Việt Nam khác với khí hậu các nước này, vì vậy mà việc bảo quản, vận chuyển cần phải rất cẩn thận nếu không sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm * Sự khác biệt về quy định – Kinh doanh trong nước sử dụng luật, những quy định trong nước – Kinh doanh quốc tế sử dụng thông lệnh quốc tế hoặc do 2 bên quyết định sử dụng luật của nước nào Ví dụ cụ thể: Việt Nam xuất khẩu cà phê luật áp dụng là luật thương mại Việt Nam và Công ước Vienna về mua bán hàng hóa quốc tế. * Kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận bằng cách mở rộng phạm vi thị trường. Điều này khó có thể đạt được nếu doanh nghiệp chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh trong nước Chân dung của một nhà quản trị kinh doanh quốc tế hiện nay Một nhà quản trị kinh doanh quốc tế hiện nay không chỉ phải đáp ứng tốt những yêu cầu mà một nhà kinh doanh trong nước phải có. Mà bên cạnh đó, cần có thêm những yếu tố sau:
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
– Tiếp nhận và xử lý thông tin một cách hiệu quả. Nhà quản trị phải biết nhận dạng vấn đề, triệu chứng, nguyên nhân và xử lý các thông tin để đưa ra giải pháp chính xác trong thời gian ngắn nhất. Nhà quản trị phải có khả năng phát triển và sáng tạo các phương pháp giải quyết vấn đề mới cho chính mình và doanh nghiệp – Ý chí, nghị lực, lòng kiên nhẫn và sự quyết tâm cũng là điều không thể thiếu. Trong môi trường kinh doanh quốc tế, có rất nhiều rủi ro, cơ hội cũng như thách thức. Nhà quản trị phải có nghị lực và lòng kiên nhẫn để có thể vượt qua những thử thách trong môi trường khốc liệt này. – Bên cạnh những tiêu chuẩn trên thì còn có yêu cầu về sức khỏe, kinh nghiệm, biết tuyển dụng nhân tài
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế đối với Docimexco nói riêng và các chủ thể hoạt động kinh doanh quốc tế Việt Nam * Hoạt động kinh doanh quốc tế mang lại cho Docimexco nguồn doanh thu lớn, tăng ngoại tệ. Bảng doanh thu năm 2010, 2011, quí 1/2012 2010 Doanh thu bán hàng Doanh thu xuất khẩu
2011
Quí 1/2012
1.841.487.299.996 2.787.533.501.987 355.530.226.492 1.107.686.557.078 1.810.829.684.844 209.228.017.909
Dựa vào bảng trên ta thấy doanh thu từ xuất khẩu chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng doanh thu bán hàng của Docimexco, hoạt động kinh doanh quốc tế là yếu tố quan trọng mang lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp * Bước vào thời kỳ hội nhập, Công ty cổ phần Docimexco không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thực hiện tốt các kế hoạch, chiến lược đề ra, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường, góp phần phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương. Docimexco từng bước đổi mới và mở rộng lĩnh vực sản xuất vật tư nông nghiệp, kinh doanh sang nuôi trồng thủy sản, đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp,… – Thủy sản: mở rộng phân xưởng hiện tại, tiếp tục đầu tư xây dựng mới phân xưởng sản xuất với công suất 15.000 tấn/năm. Phát triển thêm một số thị trường mới như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,.. – Gạo: đầu tư xây dựng mới nhà máy chế biến (công suất 8 – 10 nghìn tấn) và kho chứa (10 nghìn tấn) tại huyện Thanh Bình hoặc Khu công nghiệp Sông Hậu. – Phân bón: tích cực khai thác nguồn hàng trong nước, làm đại lý hay nhà phân phối của những hãng lớn, thiết lập mạng lưới phân phối với những phương thức mua bán mới phù hợp với sự thay đổi tình hình. Xây dựng kho chứa 6.000 tấn ở cửa khẩu
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Dinh Bà để bán sang biên giới và chứa lúa, mua nông sản nhập khẩu từ Camphuchia Docimexco khi tham gia vào thị trường thế giới đã mở rộng quy mô tối ưu cho mỗi ngành sản xuất, tạo điều kiện xây dựng các ngành mũi nhọn, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, thúc đẩy việc khai thác các nhân tố tăng trưởng theo chiều sâu, trao đổi và ứng dụng nhanh chóng các công nghệ mới, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế * Mặc dù nằm ở Đồng bằng sông Cửu Long, trung tâm sản xuất và xuất khẩu lúa gạo lớn của cả nước, nhưng trong những năm trước đây, Công ty cổ phần Docimexco chỉ xuất khẩu gạo theo đơn hàng nhỏ, chưa ký được hợp đồng lớn có yêu cầu nghiêm ngặt về số lượng, chủng loại và thời gian giao nhận. Nhận thức rõ điều đó, từ năm 2000, Công ty cổ phần Docimexco đã chủ động nâng cấp, đổi mới thiết bị và hội đủ điều kiện cần thiết để tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp gạo lớn. – Công ty cổ phần Docimexco đã đầu tư gần 20 tỷ đồng xây dựng mới dây chuyền xay xát, lau bóng gạo với công suất thiết kế 50 nghìn tấn/năm tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Lương thực số III, nâng tổng công suất của ba nhà máy chế biến lên trên 120 nghìn tấn/năm – Công ty đầu tư nâng cấp hệ thống kho bãi, nâng sức chứa và khả năng bảo quản để chủ động nguồn hàng cung cấp cho đối tác trong cả năm – Nhằm khép kín quy trình sản xuất, Công ty đã xây dựng mối quan hệ hợp tác gắn bó với các đơn vị kinh doanh gạo, sản xuất bao của Công ty cổ phần bì và vận tải Hoạt động kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia chủ động và tích cực vào sự phân công lao động quốc tế, sự trao đổi mậu dịch quốc tế làm cho nền kinh tế quốc gia trở thành một hệ thống mở, tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu ra cho nền kinh tế quốc gia
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Mở rộng kinh doanh quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học và chuyển giao công nghệ, giúp cho các nước có nền kinh tế kém phát triển có cơ hội cải tiến lại cơ cấu kinh tế theo khuynh hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tạo cơ hội cho phân phối nguồn lực trong nước và thu hút cac nguồn lực bên ngoài vào việc phát triển các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả Nhờ có hoạt động kinh doanh quốc tế mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp thu kiến thức Marketing, mở rộng thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế, tăng tính cạnh tranh sản phẩm Thị trường nước ngoài có thể cung cấp cho thị trường nội địa những yếu tố của quá trình sản xuất, từ đó nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm, đảm bảo hàng hóa đứng vững trên thị trường nước ngoài. Vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế trong thời gian gần đây – Năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước tới nay, vượt xa so với mức kỷ lục đã đạt được trong năm 2010, vượt xa so với mức kế hoạch đề ra (80 tỷ USD). Mức tăng tuyệt đối của năm nay so với năm trước lên đến gần 24 tỷ USD, cũng là mức tăng lớn nhất từ trước tới nay. – Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người ước cả năm sẽ vượt qua mốc 1.083 USD, cao hơn nhiều so với mức kỷ lục 831 USD đã đạt được vào năm 2010. – tỷ lệ xuất khẩu/GDP vượt qua mốc 80%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ kỷ lục đã đạt được vào năm trước (70,9%). – Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 33%. Tốc độ tăng này có ý nghĩa quan trọng xét về 4 mặt: cao nhất tính từ năm 1997 đến nay; cao nhất so với tốc độ tăng của các ngành, lĩnh vực khác; cao gấp trên 3 lần tốc độ tăng theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra (10%); hệ số giữa tốc độ tăng xuất khẩu/ tốc độ tăng GDP lên đến 5,5 lần- cao nhất từ trước tới nay. Xuất khẩu đã trở thành động lực của tăng trưởng kinh tế.
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
– Tăng trưởng của xuất khẩu đạt được ở hầu hết các mặt hàng chủ yếu. Có một số mặt hàng có kim ngạch tăng với tốc độ cao hơn tốc độ chung, như hạt tiêu, sắn và sản phẩm sắn, sắt thép, xăng dầu, phương tiện vận tải và phụ tùng, cà phê, dầu thô, sản xuất hóa chất, cao su,… Trong đó có 21 mặt hàng tăng trên 100 triệu USD, có 18 mặt hàng tăng trên 200 triệu USD, có 16 mặt hàng tăng trên 300 triệu USD, có 14 mặt hàng tăng trên 400 triệu USD, có 11 mặt hàng tăng trên 500 triệu USD. – Tăng trưởng xuất khẩu, một phần nhờ lượng tăng, một phần lớn nhờ giá tăng, trong đó giá tăng (tính được đơn giá) và đóng góp lớn vào mức tăng chung có: dầu thô, tiếp đến là cà phê, cao su, xăng dầu, hạt điều, gạo, hạt tiêu, than đá, sắt thép, sắn và sản phẩm sắn, … – Do tốc độ tăng so với năm trước của tổng kim ngạch xuất khẩu cao hơn của tổng kim ngạch nhập khẩu (33% so với 25%), nên nhập siêu đã giảm cả về kim ngạch, cả về tỷ lệ nhập siêu so với năm trước. Về kim ngạch tuyệt đối còn 10 tỷ USD so với 12,6 tỷ USD. Tỷ lệ nhập siêu còn 10,4% so với 17,5%
Câu 3: Trình bày cơ sở của hoạt động kinh doanh quốc tế. Nếu là nhà hoạch định chiến lược xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 5 năm tới thì bạn sẽ quan tâm tới những lĩnh vực hay mặt hàng gì? Hãy giải thích thông qua những ví dụ thực tế trong các năm vừa qua. Bài làm a. Cơ sở của hoạt động kinh doanh quốc tế: * Mở rộng phạm vi thị trường kinh doanh Việc vươn ra thị trường nước ngoài, mở rộng phạm vi thiêu thụ hàng hóa có tác dụng giúp cho doanh nghiệp mở rộng khối lượng cung ứng hoặc tiêu thụ, từ đó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, việc mở rộng cung ứng hoặc tiêu thụ là một cơ sở chủ yếu đới với một doanh nghiệp khi tham gia thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Mặt khác, khi đứng trước một thị trường nội địa đã bão hòa, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế bắt đầu tìm kiếm các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, khi mở ra những thị trường mới, các tổ chức kinh doanh quốc tế lại chịu áp lực phải tăng doanh số bán và lợi nhuận cho tổ chức. Họ thấy rằng sự gia tăng thu nhập quốc dân đầu người và sự tăng trưởng dân số của các quốc gia đã tạo ra những thị trường đầy hứa hẹn cho hoạt động của họ. * Tìm kiếm các nguồn lực nước ngoài Trong nước các nguồn lực tiềm năng sẵn có chỉ có giới hạn. Do vậy, để có thêm nguồn lực mới, buộc các doanh nghiệp phải vươn tới các nguồn lực ở bên ngoài như công nhân dồi dào và giá rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn và đa dạng, nguyên vật liệu phong phú…Đây là nguồn lợi lớn mà các doanh nghiệp đang hướng tới nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, ngày nay nhiều nhà sản xuất, nhà phân phối cố gắng tieesnhafnh sản xuất hay lắp ráp sản phẩm ngay ở ngước ngoài và tiêu thụ ngay tại chỗ * Mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp khắc phục được tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực trong khuôn khổ quốc gia. Đa dạng hóa các hoạt động thương mại và đầu tư nước ngoài cho phép doanh nghiệp khắc phục những rủi ro trong kinh doanh * Bảo vệ thị trường : việc tìm kiếm thị trường và ổn định thị trường là cả một quá trình dài để gặt hái được những lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc bảo vệ thị trường là rất cần thiết, không chỉ bảo vệ mà cần phải mở rộng thị trường để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Nếu là nhà hoạch định chiến lược xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 5 năm tới thì mặt hàng được quan tâm đến là xuất khẩu gạo – Gạo là loại lương thực thiết yếu đối với nhiều quốc gia, vì vậy tiềm năng cho xuất khẩu gạo là rất lớn – Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy trong tháng 4/2012, lượng gạo xuất khẩu đạt 872 nghìn tấn và trị giá đạt 380 triệu USD, tăng 39,6% về lượng và tăng 32% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 4 tháng/2012, tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 2,2 triệu tấn, trị giá đạt 1,03 tỷ USD, giảm 19,2% về lượng và giảm 23,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2011. Trong 4 tháng đầu năm nay, gạo của Việt Nam xuất sang các châu lục đều giảm nhưng lại tăng đột biến sang thị trường Trung Quốc. Đặc biệt, trong tháng 4/2012 xuất khẩu gạo sang Trung Quốc đạt 393 nghìn tấn, tiếp tục tăng mạnh so với các tháng trước đó. Tính đến hết tháng 4/2012 tổng lượng gạo xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 680 nghìn tấn, tăng gấp hơn 4,4 lần và chiếm 31% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là sang Malaixia: 258 nghìn tấn, tăng 26,9%; sang Inđônêxia: 255 nghìn tấn, giảm 62,5%; sang Bờ Biển Ngà: 116 nghìn tấn, tăng 2,7 lần so với cùng kỳ năm trước…
Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc năm 2010-2011 và 4 tháng đầu năm 2012
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
– Nước ta có Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa của cả nước và của Đông Nam Á. Nhờ có công nghệ kĩ thuật, máy móc thiết bị mà sản lượng gạo tăng với chất lượng tốt. Cơ cấu gạo xuất khẩu trong quí 1/2012 của Việt Nam:
Loại gạo xuất khẩu chủ yếu trong 3 tháng đầu năm 2012 là gạo 3-10% tấm chiếm tới 41% tổng khối lượng gạo xuất khẩu các loại. Sau đó đến gạo 15-20% tấm chiếm 34% tổng khối lượng. Khối lượng gạo chất lượng thấp 25-50% tấm chiếm khoảng 4% tổng khối lượng. Thị trường xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam
Thị trường tiêu thụ các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là Châu Á và Châu Phi chiếm tới 90% tổng khối lượng gạo xuất khẩu.
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Tuy nhiên, tại một số thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam như Indonesia, Philippines, do sản xuất trong nước dự báo tăng nên nhu cầu nhập khẩu gạo giảm Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan khối lượng gạo xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2012 đạt 448.848 tấn với giá trị 219.8 triệu USD, giảm 31.6% về khối lượng và giảm 29.7% về giá trị so với cùng kì năm ngoái. Bên cạnh nguyên nhân do nhu cầu của các nước nhập khẩu giảm, khối lượng xuất khẩu gạo quý 1/2012 giảm còn do sự cạnh tranh của các loại gạo giá rẻ đến từ Ấn Độ và Pakistan, gạo Việt Nam có thể bị mất 20% thị phần tại thị trường Châu Phi – Biến động giá
Do biến động giá gạo xuất khẩu của các nước trên thế giới giảm, giá gạo sản xuất trung bình của nước ta trong quí 1/2012 cũng giảm đáng kể, giá gạo xuất khẩu trung bình tháng 3 đạt 494.7 USD/tấn, giảm 82.98USD/tấn so với mức giá trung bình 577.7USD/tấn vào tháng 12/2011 – Dự báo khối lượng và giá trị gạo xuất khẩu năm 2012
Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Trung tâm Tin học và Thống kê áp dụng mô hình kinh tế lượng dự báo khối lượng gạo xuất khẩu của năm 2012 ước tính đạt mức hơn 6,1 triệu tấn với giá trị dự kiến đạt mức gần 3,1USD, giảm 13,8% về lượng và giảm 15,6% về giá trị. Tuy nhiên con số này còn phụ thuộc vào nhiều biến động của thị trường trong những tháng còn lại và những chính sách của các nước sản xuất và nhập khẩu chính trên thế giới Vì vậy, hoạch định chiến lược về xuất khẩu trong 5 năm tới thì mặt hàng lúa gạo vẫn là loại mặt hàng được quan tâm thiết yếu.
Dạy Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm Cho Học Sinh Lớp 5 Gắn Với Thực Tế
Những bài toán về tỉ số phần trăm có nhiều trong cuộc sống thực tế. Bởi vậy khi kiểm tra học sinh vận dụng kiến thức toán giải quyết các vấn đề thực tế học sinh cần hiểu và nắm vững cách vận dụng cho đúng. Xin chia sẻ với các bạn kinh nghiệm dạy học về vấn đề này.
Khi so sánh 2 số nào đó người ta có thể dùng khái niệm tỉ số phần trăm để nói số này bằng bao nhiêu phần trăm số kia. Chẳng hạn 20 bằng 20% của 100, năng suất lao động của công nhân A bằng 70% năng suất lao động của công nhân B, học sinh giỏi của lớp chiếm 75% sĩ số lớp, có 10% học sinh của trường được tuyên dương,…
Người ta tổng kết lại có 3 bài toán cơ bản khi nói tới tỉ số phần trăm và có thể mở rộng bài toán này gắn với thực tế.
1. Tìm tỉ số phần trăm của 2 sốĐể tìm tỉ số phần trăm của số A so với số B ta chia số A cho số B rồi nhân với 100.
Thí dụ 1. Một lớp học có 28 em, trong đó có 7 em học giỏi toán. Hãy tìm tỉ số phần trăm học sinh giỏi toán so với sĩ số của lớp?
Phân tích: Ta phải tìm tỉ số phần trăm của 7 em so với 28 em. Như vậy nếu sĩ số của lớp là 100 phần thì 7 em sẽ là bao nhiêu phần?
Giải: Tỉ số phần trăm học sinh giỏi toán so với học sinh cả lớp là:7 : 28 = 0,250,25 = 25%
Thí dụ 2. Trong vườn có 12 cây cam và 28 cây chanh. Tìm tỉ số phần trăm số cây cam so với số cây trong vườn?
Phân tích: Ta phải tìm tỉ số phần trăm của số cây cam so với số cây trong vườn. Như vậy trước hết phải tìm số cây trong vườn rồi mới tìm tỉ số phần trăm như bài yêu cầu.
Giải: Số cây trong vườn là:
Tỉ số phần trăm số cây cam so với số cây trong vườn là:
12 : 40 = 0, 3 = 0, 3 x 100 % = 30%
Chú ý: Học sinh yếu có thể thực hiện phép chia 12 : 28 vì không đọc kỹ yêu cầu bài toán.
Thí dụ 3. Một người bỏ ra 42000đ tiền vốn để mua rau. Sau khi bán hết số rau, người đó thu được 52500đ. a.Tiền bán rau bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?b.Người đó thu lãi bao nhiêu phần trăm?
a) Tiền bán rau so với tiền vốn là:
52500 : 42000 = 1,25 = 1,25 x100% = 125%.
b) Tiền lãi là:
Chú ý: Học sinh có thể tìm số tiền lãi rồi tính tỉ số phần trăm so với tiền vốn và sẽ phải thêm 1 phép tính.
Thí dụ 4. Vòi nước thứ nhất mỗi giờ chảy vào được 1/6 thể tích của bể, vòi nước thứ hai mỗi giờ chảy vào được 1/3 thể tích của bể. Hỏi cả hai vòi nước cùng chảy vào bể trong một giờ thì được bao nhiêu phần trăm thể tích của bể?
Giải: Một giờ hai vòi chảy vào bể được:
1/6 + 1/3 = 1/2 (thể tích bể)
Đổi ra tỉ số phần trăm:
Đáp số: Một giờ hai vòi cùng chảy vào bể thì được 50% thể tích bể.
Lưu ý: Một số học sinh có thể đổi ra tỉ số phần trăm: (1/6) x 100%; (1/3) x 100% rồi mới cộng lại. Cách làm này các em dễ gặp lúng túng khi thực hiện phép chia 100 : 6 và 100 : 3 sẽ gặp số thập phân vô hạn tuần hoàn. Nếu cộng 2 biểu thức và đặt 100% làm thừa số chung sẽ lại đưa về cách làm trên.
Thí dụ 5. Lượng nước trong hạt tươi là 16 %. Người ta lấy 200 kg hạt tươi đem phơi khô thì lượng hạt đó giảm đi 20 kg. Tính tỉ số phần trăm lượng nước trong hạt phơi khô?
Phân tích: Ở đây cần lưu ý học sinh về vấn đề thực tế: hạt phơi khô không có nghĩa là hạt hết nước. Với mỗi loại phơi khô, người ta có tiêu chuẩn về khô mà sản phẩm vẫn còn lượng nước (ít hơn khi tươi). Chẳng hạn như mực khô vẫn còn lượng nước trong con mực đó. Bởi vậy cần tìm lượng nước trong hạt tươi ban đầu rồi tìm lượng nước còn lại trong hạt khô để cuối cùng tìm tỉ số phần trăm lượng nước trong hạt phơi khô.
Lượng nước trong hạt tươi ban đầu là: 200 x 16 % = 32 (kg)
Sau khi phơi khô 200 kg hạt tươi thì lượng hạt đó nhẹ đi 20 kg, nên lượng còn lại trong hạt phơi khô là:32 – 20 = 12 (kg)Lượng hạt đã phơi khô còn lại là:200 – 20 = 180 (kg)Tỉ số phần trăm của lượng nước trong hạt phơi khô là:12 : 180 = 6,7%Đáp số: 6,7%
Chú ý: Ở lời giải trên, bước đầu tiên chúng ta đã tìm số phần trăm (16%) của một số (200). Đó chính là dạng toán cơ bản tiếp theo.
2. Tìm số phần trăm của một sốThí dụ 1. Chiếc xe đã đi được 40% chiều dài của con đường dài 250 km. Tính phần còn lại của con đường mà xe còn phải đi?
Phân tích: Muốn tìm 40% của 250 tức là 250 có 100 phần thì 40 phần sẽ là bao nhiêu?
40% x 250 = 100 (km).
Do đó phần đường còn lại phải đi là:
250 – 100 = 150 (km).
Đáp số: 150 km.
Thí dụ 2. Một cái xe đạp giá 400 000đ, nay hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây giờ là bao nhiêu?
Phân tích: Có 2 con đường: tìm số tiền hạ giá và suy ra giá bán mới hoặc tìm tỉ số phần trăm giá mới so với giá ban đầu rồi tìm ra giá bán mới.
15% x 400 000 = 60 000 (đ)
Giá xa đạp bây giờ là:
400 000 – 60 000 = 340 000 (đ)
Đáp số: 340 000 đ.
Chú ý: Nếu làm cách khác ta thực hiện 2 phép tính: 100% – 15% = 85% và 85% x 400 000 = 340 000 (đ).
Thí dụ 2. Một thư viện có 6 000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách thư viện lại tăng thêm 20% ( so với năm trước). Hỏi sau hai năm thư viện có tất cả bao nhiêu quyển sách?
Phân tích: 20% là tỉ số phần trăm số sách tăng mỗi năm so với số sách năm trước. Bởi vậy muốn biết số sách tăng ở năm thứ hai phải biết số sách có sau năm thứ nhất.
Sau năm thứ nhất số sách tăng thêm là:
20% x 6 000 = 1 200 (quyển)
Sau năm thứ nhất thư viện có số sách là:
6 000 + 1 200 = 7 200 (quyển)
Sau năm thứ hai số sách tăng thêm là:
20% x 7 200 = 1 440 (quyển)
Sau hai năm thư viện có số sách là:
7 200 + 1 440 = 8 640 (quyển)
Đáp số: 8 640 quyển.
Chú ý: Có thể tìm tỉ số phần trăm số sách sẽ có sau mỗi năm so với năm trước là 100% + 20% = 120% để từ đó tính số sách sau năm thứ nhất và sau năm thứ hai.
Thí dụ 3. Một người gửi 10 000 000 đ vào ngân hàng với lãi suất 7% một năm. Sau 2 năm người ấy mới rút hết tiền ra. Hỏi người đó nhận được bao nhiêu tiền?
Phân tích: Đây là bài toán gửi tiền ngân hàng và tính lãi hàng năm. Tình huống này là hàng năm người đó không rút chút nào ra (có nhiều người sẽ rút lãi hoặc một tiền nào đó để chi tiêu). Như vậy tương tự bài toán về số sách thư viện, ta cần tìm số tiền sau từng năm.
Giải: Sau năm thứ nhất người đó lãi:
7% x 10 000 000 = 700 000 (đ)
Số tiền sau năm thứ nhất:
10 000 000 + 700 000 = 10 700 000 (đ)
Số tiền lãi sau năm thứ hai là:
7% x 10 700 000 = 749 000 (đ)
Số tiền người đó nhận sau năm thứ hai là:
10 700 000 + 749 000 = 11 449 000 (đ).
3. Tìm một số khi biết một số phần trăm của nóThí dụ 1. Số học sinh giỏi của một trường tiểu học là 64 em chiếm 12,8% số học sinh toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh?
Phân tích: 64 là 12,8 % ta phải tìm số học sinh toàn trường tức là tìm 100% là bao nhiêu? Có thể làm theo phương pháp rút về đơn vị (tính 1%) và từ đó có 100% (nhân 100).
Giải: 1% học sinh của trường là:
Số học sinh toàn trường là:
5 x 100 = 500 (em)
Đáp số: 500 em.
Thí dụ 2. Khi trả bài kiểm tra toán của lớp 5A, cô giáo nói: “Số điểm 10 chiếm 25%, số điểm 9 ít hơn 5%”. Biết rằng có tất cả 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu bạn?
Phân tích: Đã biết có 18 điểm 9 và 10 (số các bạn được 9 và 10 là 18 bạn). Ta phải tìm tỉ số phần trăm số bạn được 9 và 10 so với số học sinh cả lớp để tìm ra sĩ số lớp.
Giải: Tỉ số phần trăm số bạn điểm 9 là:
Tỉ số phần trăm học sinh đạt điểm 9 và 10 so với số học sinh cả lớp là:
1% số học sinh của lớp là:
0,4 x 100 = 40 (bạn).
Đáp số: 40 bạn.
Thí dụ 3. Một ô tô du lịch ngày thứ nhất đi được 28%, ngày thứ hai đi được 32% toàn bộ quảng đường dự định, ngày thứ ba đi nốt 240km còn lại. Hỏi trong ba ngày ô tô đó đã đi được quảng đường dài bao nhiêu?
Phân tích: 240 km là quảng đường còn lại sau khi đi 2 ngày nên ta phải tìm tỉ số phần trăm của độ dài quãng đường đi ngày thứ ba so với toàn bộ quãng đường dự định đi. Từ đó sẽ tìm ra quãng đường mà xe đi trong 3 ngày.
Sau 2 ngày ô tô đi được số phần trăm quãng đường so với dự định là:
Như vậy ngày thứ ba xe sẽ đi quãng đường là:
1% quãng đường dự định đi là:
Quảng đường đi trong 3 ngày là:
6 x 100 = 600 (km).
Đáp số: 600 km.
4. Các hướng mở rộng bài toán gắn với thực tếCác dạng toán mở rộng này đều phụ thuộc 2 đại lượng và đại lượng thứ ba là tích của 2 đại lượng này. Từ đó có hướng để các bạn có thể thêm nhiều dạng toán khác
Thí dụ 2. Một mảnh đất hình chữ nhật, nếu tăng chiều rộng thêm 6,4 m, đồng thời giảm chiều dài của nó đi 15% thì diện tích của hình chữ nhật tăng thêm 2%. Tính chiều rộng mảnh đất ban đầu.
Phân tích: Muốn tìm được chiều rộng hình chữ nhật ban đầu ta phải đi tìm xem chiều rộng sau khi tăng thêm 6,4cm so với chiều rộng ban đầu chiếm bao nhiêu phần trăm.
Diện tích mảnh đất mới so với diện tích lúc trước là 100% + 2% = 102%
Chiều dài mảnh đất mới so với chiều dài mảnh đất cũ là:
Chiều rộng mảnh đất mới so với chiều rộng ban đầu là:
Như vậy chiều rộng tăng so với chiều rộng ban đầu là:
20% chiều rộng ban đầu là 6,4 m nên chiều rộng ban đầu là:
6,4 : 20% x 100 = 32 (m).
– Bài toán về năng suất và sản lượngThí dụ 3. Một cánh đồng vụ này diện tích được mở rộng thêm 20% so với diện tích vụ trước nhưng do thời tiết nên năng suất lúa của vụ này bị giảm đi 20% so với vụ trước. Hỏi số thóc thu được của vụ này tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với vụ trước?
Coi năng suất lúa của vụ trước là 100%Coi diện tích cấy lúa của vụ trước là 100%Coi số thóc thu được của vụ trước là 100%Ta có năng suất lúa của vụ này là:100% – 20% = 80% (năng suất lúa vụ trước)Diện tích cấy lúa của vụ này là100% + 20% = 120% (diện tích lúa vụ trước)Số thóc của vụ này thu được chiếm số phần trăm so với vụ trước là:80% x 120% = 96%Vì 96% < 100% nên số thóc vụ này thu được giảm hơn so với vụ trước và giảm số phần trăm là:100% – 96% = 4%Đáp số: Giảm 4%.
Thí dụ 4. Sản lượng thu hoạch cam của vườn nhà bác An hơn vườn nhà bác Cúc là 26% mặc dù diện tích vườn của bác An chỉ hơn vườn nhà bác Cúc là 5%. Hỏi năng suất thu hoạch của vườn nhà bác An hơn năng suất thu hoạch của vườn nhà bác Cúc là bao nhiêu phần trăm?
Phân tích: Chúng ta lấy diện tích và sản lượng thu hoạch của vườn nhà bác Cúc làm chuẩn (100%) để tính diện tích và sản lượng thu hoạch của vườn nhà bác An.
Coi sản lượng vườn nhà bác Cúc là 100% thì sản lượng vườn nhà bác An là:
Coi diện tích vườn cam nhà bác Cúc là 100% thì diện tích vườn cam nhà bác An là:
Năng suất vườn cam nhà bác An là:
Năng suất vườn cam nhà bác An nhiều hơn năng suất vườn cam nhà bác Cúc là:
Thí dụ 5. Một cửa hàng tính rằng khi giảm giá bán 5% thì lượng hàng bán được đã tăng 30%. Hỏi sau chiến dịch giảm giá cửa hàng sẽ thu được nhiều hơn hay ít hơn bao nhiêu phần trăm so với không thực hiện giảm giá?
Phân tích: Sẽ lấy giá, lượng hàng bán được, số tiền thu được nếu không giảm giá làm chuẩn (100%) để tính giá, lượng hàng và số tiền bán được nhờ chiến dịch. Lưu ý: Số tiền thu được là lấy giá nhân với lượng hàng bán được.
Giá mới so với giá cũ là:
Lượng hàng bán được sau giảm giá so với khi chưa giảm giá là:
Số tiền thu được trong chiến dịch so với nếu không làm chiến dịch là:
Do đó cửa hàng đã thu được nhiều hơn:
123,5% – 100% = 23,5%
Đáp số: Nhiều hơn 23,5%.
– Bài toán chuyển động đềuThí dụ 6. Một xe ô tô dự định đi từ A đến B trong 2 giờ. Nhưng do thời tiết xấu nên ô tô đã phải giảm vận tốc 10% so với vận tốc dự kiến và số giờ phải đi đã tăng lên 30 phút để đi tới C vượt quá B là 26 km. Tính khoảng cách từ A tới B.
Phân tích: Quãng đường từ A tới B là không thay đổi. Giảm vận tốc thì đương nhiên thời gian đi sẽ phải tăng lên. Chúng ta sẽ lấy vận tốc và thời gian dự kiến làm chuẩn (100%) để tính vận tốc và thời gian thực đi.
Vận tốc thực đi so với vận tốc dự kiến là:
Thời gian thực đi:
2 giờ + 30 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ = 140% thời gian dự kiến
Quãng đường thực đi so với quãng đường từ A đến B:
Khoảng cách từ B tới C mà xe đi thêm so với khoảng cách từ A tới B:
Do đó khoảng cách từ A tới B là:
Đáp số: 100 km.
Hy vọng các bạn tiếp tục trao đổi thêm về vấn đề này cùng các hướng có thể tiếp cận với các bài toán có nội dung thực tế.
Trường tiểu học Đức Dũng, Đức thọ, Hà Tĩnh.
BigSchool: Bài viết trên là trích từ sáng kiến kinh nghiệm của cô giáo Trần Thị Hồng Nhung.
Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Bài Toán Thực Tế Lớp 8 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!