Bạn đang xem bài viết Một Ví Dụ Để Hiểu Thêm Về Giải Thuật Định Thời Round Robin được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Round robin là một giải thuật định thời CPU, trong đó mỗi tiến trình được gán một thời gian giữ CPU nhất định trong một chu kỳ chạy, thời gian đó được gọi là thời gian xoay vòng (quantum).
Giải thuật Round Robin có một số đặc điểm sau
– Là giải thuật chạy theo cơ chế không độc quyền vì mỗi tiến trình đều có một thời gian xoay vòng như nhau
– Đơn giản, dễ thực thi, và tất cả các tiến trình tránh được tình trạng “đói CPU”
– Khuyết điểm chính của giải thuật là tốn nhiều thời gian chuyển ngữ cảnh
VÍ DỤ MINH HỌA
Giả sử thời gian quantum=3
Biểu đồ Gantt trong trường hợp này là:
TÍNH THỜI GIAN CHỜ VÀ THỜI GIAN HOÀN TẤT CỦA MỖI TIẾN TRÌNH
– Thời gian chờ (waiting time) của mỗi tiến trình:
P1=0+(8-3)+(20-11)=14
P2=(3-1)+(17-6)+(24-20)+(29-27)=19
P3=(11-3)+(21-14)+(27-24)=18
– Thời gian hoàn tất (turnaround time) của mỗi tiến trình
PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH NHẬN/TRẢ CPU CỦA CÁC TIẾN TRÌNH
Quá trình nhận CPU của các tiến trình được diễn tả như sau:
– Tại 0t: P1 vào RL nhận CPU, chạy hết thời gian quantum cho phép là 3t, sau đó quay về hàng đợi RL, đúng ngay thời điểm mà P3 vào RL (2 tiến trình cùng đến RL tại một thời điểm), hệ điều hành sẽ chọn tiến trình cũ (là P1) xếp vào RL trước tiến trình mới (là P3). Khi đó trong RL đã có P2 và P5 đang đợi trong RL theo thứ tự P2,P5. Do đó, thứ tự nhận CPU tiếp theo sẽ là: P2,P5,P1,P3
– Tại 3t: P2 nhận CPU và chạy 3t, sau đó quay về hàng đợi RL, đứng cuối cùng trong danh sách các tiến trình có mặt trong RL. Tại thời điểm 4t, khi mà P2 đang chạy thì P4 vào RL và đang đợi cùng với các tiến trình khác theo thứ tự P5,P1,P3,P4. Do đó, thứ tự nhận CPU tiếp theo sẽ là: P5,P1,P3,P4,P2
→ P5 KẾT THÚC QUÁ TRÌNH CHẠY Ở BƯỚC TIẾP THEO
– Tại 6t: P5 nhận CPU và chạy 2t thì kết thúc và trả CPU lại. Thứ tự nhận CPU là: P1,P3,P4,P2
– Tại 8t: P1 nhận CPU và chạy 3t, sau đó quay về hàng đợi RL, đứng cuối cùng trong danh sách các tiến trình đang đợi trong RL. Do đó, thứ tự nhận CPU tiếp theo sẽ là: P3,P4,P2,P1
– Tại 11t: P3 nhận CPU và chạy 3t, sau đó quay về hàng đợi RL, đứng cuối cùng trong danh sách các tiến trình đang đợi trong RL. Do đó, thứ tự nhận CPU tiếp theo sẽ là: P4,P2,P1,P3
→ P4 KẾT THÚC QUÁ TRÌNH CHẠY Ở BƯỚC TIẾP THEO
– Tại 14t: P4 nhận CPU và chạy 3t thì kết thúc và trả CPU lại. Thứ tự nhận CPU là: P2,P1,P3
– Tại 17t: P2 nhận CPU và chạy 3t, sau đó quay về hàng đợi RL, đứng cuối cùng trong danh sách các tiến trình đang đợi trong RL. Do đó, thứ tự nhận CPU tiếp theo sẽ là: P1,P3,P2
→ P1 KẾT THÚC QUÁ TRÌNH CHẠY Ở BƯỚC TIẾP THEO
– Tại 20t: P1 nhận CPU, chạy 1t thì kết thúc và trả lại CPU. Thứ tự nhận CPU tiếp theo là: P3,P2
– Tại 21t: P3 nhận CPU chạy 3t, sau đó quay về hàng đợi RL, đứng cuối cùng trong danh sách các tiến trình đang đợi trong RL. Thứ tự nhận CPU tiếp theo là: P2,P3
– Tại 24t: P2 nhận CPU và chạy 3t, sau đó quay về hàng đợi RL, đứng cuối cùng trong danh sách các tiến trình đang đợi trong RL. Do đó, thứ tự nhận CPU tiếp theo sẽ là: P3,P2
→ P3 KẾT THÚC QUÁ TRÌNH CHẠY Ở BƯỚC TIẾP THEO
– Tại 27t: P3 nhận CPU, chạy 2t thì kết thúc và trả lại CPU. Lúc này trong RL chỉ còn có P2 với thời gian xử lý còn lại là 7t. P2 nhận CPU nhưng vẫn thực hiện nhận và trả CPU xoay vòng theo khoảng thời gian là 3t cho đến khi chạy xong.
Giải thuật Round Robin là một trong những giải thuật được sử dụng phổ biến trong các hệ điều hành để điều phối hoạt động của các tiến trình. Đặc điểm nổi trội của nó là tạo ra sự công bằng cho các tiến trình trong khi chạy. Nhưng nó cũng còn hạn chế vì phụ thuộc thời gian xoay vòng của các tiến trình. Hiểu sâu về giải thuật này, giúp cho các nhà phát triển cải tiến giải thuật ngày một tối ưu hơn.
Phương Pháp Giải Một Số Bài Toán Về Toàn Mạch Ví Dụ Và Bài Tập
Bài viết này sẽ hệ thống các phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch trong đó mạch điện có thể chỉ gồm một nguồn cùng các điện trở mắc nối tiếp, điện trở mắc nối tiếp bóng đèn, song song bóng đèn hay mạch gồm nhiều nguồn mắc hỗn hợp đối xứng,...
I. Những lưu ý trong phương pháp giải toán toàn mạch
1. Toàn mạch là mạch điện gồm một nguồn điện có suất điện động ξ và điện trở trong r, hoặc gồm nhiều nguồn điện được ghép thành bộ nguồn có suất điện động ξ b, điện trở trong r b và mạch ngoài gồm các điện trở.
→ Cần phải nhận dạng loại bộ nguồn và áp dụng công thức tương ứng để tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn.
2. Mạch ngoài của toàn mạch có thể là các điện trở hoặc các vật dẫn được coi như các điện trở (ví dụ như các bóng đèn dây tóc) nối liền hai cực của nguồn điện.
→ Cần phải nhận dạng và phân tích xem các điện trở này được mắc với nhau như thế nào (nối tiếp hay song song). Từ đó áp dụng định luật Ôm đối với từng loại đoạn mạch tương ứng cũng như tính điện trở tương đương của mỗi đoạn mạch và của mạch ngoài.
3. Áp dụng định luật Ôm đối với toàn mạch để tính cường độ dòng điện mạch chính, suất điện động của nguồn điện hay của bộ nguồn, hiệu điện thế mạch ngoài, công và công suất của nguồn điện, điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch,… mà bài toán yêu cầu.
4. Các công thức cần sử dụng:
II. Bài tập ví dụ một số dạng toán toàn mạch
b) Tính cường độ dòng điện I chạy qua nguồn điện và hiệu điện thế mạch ngoài U.
c) Tính hiệu điện thế U 1 giữa hai đầu điện trở R 1.
a) Điện trở mạch ngoài là: R N = R 1 + R 2 + R 3 = 5 + 10 + 3 = 18 (Ω).
b) Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch, ta có:
– Cường độ dòng điện chạy qua nguồn điện là:
⇒ Hiệu điện thế mạch ngoài là: U = I.R N = 0,3.18 = 5,4 (V).
b) Tính công suất P ng và hiệu suất H của nguồn điện khi đó.
a) Điện trở của mỗi đèn là:
⇒ Điện trở tương đương của mạch khi đó là:
⇒ Hiệu điện thế mạch ngoài là: U N = I.R N = 1,25.9,6 = 12 (V).
– Cường độ dòng điện trong mỗi nhánh là:
– Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là:
– Cường độ dòng điện định mức qua mỗi đèn là:
– Như vậy ta thấy khi R b = 8(Ω) thì cường độ dòng thực tế qua mỗi bóng đèn bằng với cường độ định mức của mỗi bóng, do đó các đèn sáng bình thường.
b) Công suất của nguồn điện khi đó là P ng = ξ.I = 12,5.1,25 = 15,625 (W).
⇒ Hiệu suất là H = (U n/ξ).100% = (12/12,5).100% = 0,96.100% = 96%.
Có tám nguồn điện cùng loại với cùng suất điện động E = 1,5 V và điện trở trong r = 1 Ω. Mắc các nguồn này thành bộ nguồn hỗn hợp đối xứng gồm hai dãy song song để thắp sáng bóng đèn loại 6V – 6W.
Coi rằng bóng đèn có điện trở như khi sáng bình thường.
a) Vẽ sơ đồ mạch điện kín gồm bộ nguồn và bóng đèn mạch ngoài.
b) Tính cường độ I của dòng điện thực sự chạy qua bóng đèn và công suất điện P của bóng đèn khi đó.
– Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch, ta có cường độ dòng điện chạy qua đèn là:
– Công suất của bóng đèn là: P = I 2.R = (0,75) 2.6 = 3,375 (W).
c) Công suất của bộ nguồn là: P ng = ξ.I = 6.0,75 = 4,5 (W);
– Do các nguồn giống nhau nên công suất của mỗi nguồn là: P i = P ng/8 = 4,5/8 = 0,5625 (W);
– Cường độ dòng điện qua mỗi nguồn là: I i = I/2 = 0,75/2 = 0,375(A).
⇒ Hiệu điện thế U i giữa hai cực của mỗi nguồn: U i = ξ – I.r = 1,5 – 0,375.1 = 1,125 (V).
III. Một số Bài tập vận dụng phương pháp giải bài toán toàn mạch
b)Tính cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở mạch ngoài.
⇒ Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở:
b) tính công suất tiêu thụ điện của mỗi điện trở.
c) Tính công suất của mỗi ắc quy và năng lượng mà mỗi ắc quy cung cấp trong 5 phút.
a) Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch.
– Ta cũng thấy 2 điển trở R 1 và R 2 được mắc nối tiếp nên điện trở tương đương của mạch ngoài gồm hai điện trở mắc nối tiếp là: R N = R 1 + R 2 = 4 + 8 = 12(Ω).
– Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch, ta có:
b) Vì 2 điện trở ghép nối tiếp với nguồn nên I 1 = I 2 = I = 1,5A
⇒ Công suất tiêu thụ của mỗi điện trở R 1, R 2 tương ứng là:
c) Công suất của mỗi ắc quy cung cấp :
– Năng lượng mỗi ắc quy cung cấp trong 5 phút:
W ng(1) = P ng(1).t = 18.5.60 = 5400J
– Kết luận: a) I = 1,5A; b) P 1 = 9W; P 2 = 18W; c) P ng(1) = 18W; P ng(2) = 9W; W ng(1) = 5400J; W ng(2) = 2700J.
b) Điện trở x phải có trị số là bao nhiêu để công suất tiêu thụ ở điện trở này là lớn nhất? Tính công suất lớn nhất đó.
a) Tính điện trở x để công suất tiêu thụ ở mạch ngoài là lớn nhất.
– Mạch ngoài gồm điện trở R mắc nối tiếp với điển trở x, nên ta có điện trở tương đương là: R N = R + x = (0,1 + x) (Ω).
– Công suất tiêu mạch ngoài là:
– Như vậy, để công suất P lớn nhất (P max) thì mẫu số phải là nhỏ nhất (min), tức là:
b) Công suất tiêu thụ trên điện trở x:
Bài 4(Tt): Chiến Lược Điều Phối Cpu 2 Rr (Round Robin)
Ở chiến lược điều phối này chúng ta sẽ có thêm 1 khái niệm mới đó là Time Quantum! (Đặt biệt giải thuật RR không quan tâm đến thời gian đến của tiến trình để tính thời gian chờ trung bình mà nó chỉ dựa theo chỉ số của Time Quantum)
Thì các dữ liệu bài toán vẫn y cũ, tuy nhiên thêm vào đó chỉ là Time Quantum (Tq).
Ở đầu bài viết mình có nói đây là chiến lược xoay vòng vì nó có thời gian Tq giống như là cái chu kỳ thực hiện vậy. Thời gian 3s ở đây nghĩa là thời gian xử lý tối đa cho 1 tiến trình tại 1 thời điểm.
Nói một cách dễ hiễu, trong 3 giải thuật chỉ có mỗi thằng Round Robin đề bài sẽ cho Tq(s) và các bạn dựa theo đó mà vẽ sơ đồ Gantt. Ví dụ như đề bài trên cho Tq(s) = 3s thì mỗi tiến trình chỉ hoạt động được 3s sau đó dừng lại cho tiến trình kế tiếp nằm trong hàng đợi, sau khi thực hiện một chuỗi tất cả các tiến trình nằm trong hàng đợi rồi thì nó sẽ quay lại tiến trình được phục vụ đầu tiên (ở bài này là P1).
Sẽ có các trường hợp xảy ra ở giải thuật này:
Nếu tiến trình nào có thời gian làm việc < Tq(s) thì được phục vụ tối đa thời gian của nó(Ở bài trên có P3 là có time bé hơi Tq, do đó, khi đến lược được phục vụ nó sẽ thực hiện tối đa thời gian của nó luôn (2s)). Và sau khi được phục vụ xong, trong những chu kỳ kế tiếp sẽ không xuất hiện tiến trình này nữa!
Nếu thời gian làm việc của tiến trình nào được phục vụ mà lớn hơn Tq thì có ngĩa là ở chu kỳ tiếp theo nó vẫn sẽ được phục vụ cho đến khi hoàn thành hết thời gian làm việc! (Ở bài trên bạn thấy P1 có 12s làm việc vì thế theo mỗi chu kỳ nó thực hiện 3s thì nó sẽ xuất hiện trong sơ đồ Gantt 4 lần!)
Nếu thời gian làm việc của tiến trình = Tq(s) thì giống như trường hợp 1, nó sẽ ko còn xuất hiện trong các chu kỳ tiếp theo trong sơ đồ gantt.
Vấn đề ở đây là làm thế nào để tính được thời gian chờ trung bình của các tiến trình trong bài toán này?
Các bạn thử xét một ví dụ sau:
Trong ví dụ trên thì Tq(s) = 4s!
Ta thấy P2 và P3 chỉ có Burst Time là 3s < Tq(4s) nên nó chỉ xuất hiện ở chu kỳ đầu tiên. Còn các lần quay lại phục vụ kế thì ko thấy!
Thời gian chờ trung bình thì Quan sát trong sơ đồ Gantt bạn mới dễ dàng tính toán được!
Dễ dàng thấy được:
P2 có time chờ là 4s.
P3 có time chờ là 7s.
P1 chờ tổng cộng là 6s (Do nó phải chờ 2 thằng P2 và P3 thực hiện xong)
Vậy thời gian chờ trung bình của bài toán này là… ~6s.
Nếu thử so sánh với giải thuật FCFS thì:
Thứ tự phục vụ như nhau giữa 2 giải thuật thì rõ ràng RR cho kq khả quan hơn nhiều!
Các bạn thử tính Time chờ trung bình của bài toàn ở đầu bài viết đi rồi so sánh với kết quả bài trước xem!
Ok, ở bài tiếp ta sẽ tìm hiểu về giải thuật SJF (Việc nào ngắn nhất làm trước!)
Share this:
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
Công Thức Tính Diện Tích Hình Hộp Chữ Nhật, Có Ví Dụ Đi Kèm
Các bạn có thể ôn luyện lại phần kiến thức về cách tính diện tích hình hộp chữ nhật qua hệ thống lý thuyết và các bài tập áp dụng mà chúng tôi đã tổng hợp được ngay sau đây.
Công thức tính diện tích hình hộp chữ nhật
Diện tích hình hộp chữ nhật được tính như thế nào?
– Công thức tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật:
+ Phát biểu bằng lời: Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật bằng tích của chiều cao và chu vi đáy.
– Công thức tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật:
+ Phát biểu bằng lời: Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật bằng tổng diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật và 2 mặt còn lại.
– Giải thích kí hiệu: S xq là kí hiệu diện tích xung quanh hình chữ nhật
a, b lần lượt là chiều dài và chiều rộngh là chiều cao của hình hộp chữ nhật
– Đơn vị diện tích: tính bằng đơn vị đo mũ 2, chẳng hạn như m2 (mét vuông), cm2 (centimet vuông)
Như vậy, diện tích hình hộp chữ nhật bao gồm diện tích toàn phần và diện tích xung quanh, cách tính cũng khá đơn giản phải không các bạn?
Công thức tính diện tích hộp chữ nhật suy rộng
Sxq = S tp – 2ab
Sau khi tìm được Sxq, bạn có thể tìm được h: h = Sxq:[2(a+b)] = (S – 2ab):[2(a+b)]
– Tính đường chéo hình hộp chữ nhật:
Các dạng bài tập về diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật
Bài 1: Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, biết:
a) Chiều dài 20 m, chiều rộng 10 m, chiều cao 7 mb) Chiều dài 7/3 cm, chiều rộng 5/3 cm, chiều cao 2/3 cmc) Chiều dài 6,8 dm, chiều rộng 3,4 dm, chiều cao 2,1 dmd) Chiều dài 15 cm, chiều rộng 5 cm, chiều cao 3 cm
Bài 2: Một cái thùng hình chữ nhật có chiều cao là 2,3 cm, chiều dài là 5,4 cm, chiều rộng là 3 cm. Hỏi:
a) Diện tích xung quanh của cái thùng đó?b) Diện tích toàn phần của cái thùng đó?
Bài 3: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài là 7 m, chiều rộng bằng 1⁄2 chiều dài và chiều cao là 1,5 m. Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của bể nước đó.Bài 4: Một phòng học hình hộp chữ nhật dài 7,8m, rộng 6,2m, cao 4,3 m cần được sơn tường và trần nhà. Tính diện tích cần quét sơn của căn phòng biết tổng diện tích các cửa bằng 8,1 m 2.
Hướng dẫn giải các bài tập
Bài 1: Các em tự làm bài tập này bằng cách áp dụng 2 công thức tính diện tích hình hộp chữ nhật bên trên để giải.Bài 2: Tương tự như bài tập 1, sử dụng công thức tính S tp và S xq.
Bài 3: Các em giải bài tập này như sau:
– Bước 1: Tìm chiều rộng của bể nước– Bước 2: Tìm diện tích xung quanh và diện tích toàn phần bằng công thức đã có.
Bài 4:
* Cách làm: Không kể diện tích cửa thì diện tích xung quanh phòng học chính là diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có chiều dài, chiều rộng và chiều cao như đề bài đã cho.
– Diện tích cần quét sơn của phòng học sẽ bằng diện tích cần quét sơn xung quanh (trừ diện tích cửa) cộng với diện tích một đáy (trần nhà).
* Bài giải mẫu:
Diện tích xung quanh phòng học là:
2 x 4,3 x (7,8 + 6,2) = 120,4 (m 2)
Diện tích trần nhà của phòng là:
7,8 x 6,2 = 48,36 (m 2)
Diện tích cần quét sơn của phòng học đó là:
(120,4 + 48,36) – 8,1 = 160,66 (m 2)
Đáp số: 160,66 (m 2)
Cách tính diện tích hình hộp chữ nhật cũng không quá phức tạp bởi vậy bạn đọc, đặc biệt là các em học sinh có thể ghi nhớ một cách khá dễ dàng. Bên cạnh đó, các bậc phụ huynh có thể tham khảo bài viết công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật của chúng tôi để giúp con mình học bài và làm bài tập ở nhà hiệu quả hơn.
https://thuthuat.taimienphi.vn/cong-thuc-tinh-dien-tich-hinh-hop-chu-nhat-34053n.aspx Các em cũng cần nắm vững cách tính diện tích hình chữ nhật, bởi đây là một trong một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng trong môn hình học.
Cập nhật thông tin chi tiết về Một Ví Dụ Để Hiểu Thêm Về Giải Thuật Định Thời Round Robin trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!