Bạn đang xem bài viết Phương Pháp Dạy Dạng Toán Rút Về Đơn Vị Lớp 3 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
a/ Đọc kĩ đề toán: Cần nắm được ba yếu tố cơ bản. Những ” dữ kiện” là những cái đã cho, đã biết trong đầu bài, “những ẩn số” là những cái chưa biết và cần tìm và những “điều kiện” là quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số.
b/ Phân tích bài toán: – Bài toán cho biết gì? – Bài toán hỏi gì? – Muốn tìm cái đó ta cần biết gì? – Cái này biết chưa? – Còn cái này thì sao? – Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
c/ Tóm tắt đề toán: * Cách 1: Tóm tắt bằng chữ. * Cách 2: Tóm tắt bằng chữ và dấu. * Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. * Cách 4: Tóm tắt bằng hình tượng trưng. * Cách 5: Tóm tắt bằng lưu đồ. * Cách 6: Tóm tắt bằng sơ đồ Ven. * Cách 7: Tóm tắt băng kẻ ô.
d/ Viết bài giải
e/ Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:
– Đọc lại lời giải. – Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa. – Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên. – Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa.
4/ Các ví dụ: Vd1: Có 32kg cám đựng đều trong 4 túi. Hỏi 8 túi như thế đựng được bao nhiêu kg cám? Phân tích: – Bài toán cho biết gì? ( CÓ 32kg cám đựng đều trong 4 túi) – Bài toán hỏi gì? (8 túi đựng bao nhiêu kg cám?) Tóm tắt: 4 túi : 32 kg 8 túi: ? kg Muốn giải đúng ta phải xác định đúng kiểu bài
Bài giải: 1 túi đựng được số kg cám là: 32 : 4 = 8 (kg) 8 túi đựng được số kg cám là: 8 x 8 = 64 (kg) Đáp số: 64kg
Vd2: Chó 32kg cám, đựng đều trong 4 túi, hỏi 40kg thì đựng trong mấy túi?
Phân tích:
– Bài toán cho biết gì? ( CÓ 32kg cám đựng đều trong 4 túi) – Bài toán hỏi gì? (40kg đựng vào mấy túi?)
Tóm tắt: 32kg: 4 túi 40kg: ? túi
Bài giải: 1 túi đựng số kg là: 32 : 4 = 8 (kg) 40kg đựng được số túi là: 40 : 8 = 5 (túi) Đáp số: 5 túi
5/ Bài tập tự luyện Bài 1: Có 8 bao gạo đựng tất cả 448 kg gạo. Hỏi có 5 bao gạo như thế nặng bao nhiêu kg?
Bài 2: Một cửa hàng có 6 thùng nước mắm như nhau chứa tổng cộng 54 lít. Cửa hàng đã bán hết 36 lít. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu thùng nước mắm.
Bài 3: Lúc đầu có 5 xe tải chở tổng cộng 210 bao đường vào kho, sau đó có thêm 3 xe nữa chở đường vào kho. Hỏi có tất cả bao nhiêu bao đường được chở vào kho? (Biết các xe tải chở số bao đường bằng nhau)
Bài 4: Một cửa hàng có 6 hộp bút chì như nhau đựng tổng cộng 144 cây bút chì, cửa hàng đã bán hết 4 hộp bút chì. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu cây bút chì?
Bài 5: Hùng có 56 nghìn đồng mua đợc 8 quyển truyện, Dũng có ít hơn Hùng 21 nghìn đồng. Hỏi Dũng mua được bao nhiêu quyển truyện tranh?
Bài 6: Lan có 6 hộp kẹo, Lan cho bạn 24 viên kẹo thì Lan còn lại 4 hộp kẹo nguyên. Hỏi Lan có tất cả bao nhiêu viên kẹo?
Bài 7: Một cửa hàng nhập về 168 bao đường và chia đều vào 3 kho, sau đó lại nhập thêm vào mỗi kho 16 bao đường và bán hết số bao đường trong 2 kho. Hỏi cửa hàng đã bán bao nhiêu bao đường?
Bài 8: An có 64 viên bi chia đều thành 8 hộp, Bình có 48 viên bi cũng được chia vào các hộp như An. Hỏi Bình có ít hơn An bao nhiêu hộp bi?
Bài 9: Biết rằng cứ 5 gói kẹo như nhau thì đếm được 40 viên. Hỏi muốn chia cho 36 em thiếu nhi, mỗi em 6 viên kẹo thì phải mua tất cả bao nhiêu gói kẹo?
Bài 10: Dũng có 72 viên bi gồm bi xanh và bi đỏ, Dũng chia ra thành các hộp bằng nhau, Dũng chia được 5 hộp bi xanh và 4 hộp bi đỏ. Hỏi Dũng có bao nhiêu viên xanh, bao nhiêu viên bi đỏ?
Bài 11: Một cửa hàng có một số thùng dầu như nhau chứa tổng cộng 72 lít, người ta thêm vào số dầu đó 3 thùng thì số dầu có tất cả là 99 lít. Hỏi lúc đầu cửa hàng có bao nhiêu thùng dầu?
Bài 12: Huệ xếp 9 chiếc thuyền mất 36 phút, Hoa xếp 6 chiếc thuyền mất 30 phút. Hỏi Huệ xếp 5 chiếc thuyền và Hoa xếp 4 chiếc thuyền thì ai xếp xong trước? (biết 2 bạn bắt đầu xếp thuyền cùng một lúc).
Bài 13: Có hai chở hàng, xe thứ nhất chở nhiều hơn xe thứ hai 400 kg gạo. Xe thứ nhất chở 8 bao, xe thứ hai chở 6 bao gạo. Hỏi mỗi xe chở được bao nhiêu kg gạo?
Bài 14: Có một tổ học sinh tham gia trồng rừng, người ta giao cứ 5 học sinh thì trồng 25 cây, nhưng thực tế mỗi học sinh lại trồng nhiều hơn nhiệm vụ đợc giao 2 cây nên tổng số cây trồng đợc là 238 cây. Hỏi tổ HS đó có bao nhiêu em?
Bài 15: Cô giáo có 192 viên kẹo đựng đều trong các hộp, cô giáo lấy ra mỗi hộp 8 viên để chia cho các em, sau khi chia xong cô còn lại 128 viên kẹo. Hỏi lúc đầu cô giáo có bao nhiêu hộp kẹo?
Bài 16: An có một số hộp bi như nhau, An đếm thử 3 hộp thì thấy có 24 viên, An lấy ra mỗi hộp 2 viên để chia cho Bình, sau khi cho Bình An còn lại 48 viên. Hỏi An có bao nhiêu hộp bi?
Bài 17: Một người mua 126 kg đường dự định chia thành 9 bao nhưng sau đó mỗi bao lại chứa ít hơn dự định 8kg. Hỏi 126 kg đường được chia thành mấy bao?
Bài 18: Có 7 thùng dầu, mỗi thùng có 12 lít. Nếu lấy số dầu trên chia đều vào các thùng 4 lít thì chia được bao nhiêu thùng?
Bài 18: Có 9 hộp kẹo như nhau chứa tổng cộng 144 viên kẹo, người ta chia cho các em thiếu nhi, mỗi em 4 viên thì hết 8 hộp. Hỏi có bao nhiêu em thiếu nhi được chia kẹo?
Bài 19: Mẹ chia kẹo cho Hồng và Lan, mỗi lần chia Hồng đựơc 6 viên còn Lan được 4 viên. Sau khi chia xong Hồng đợc nhiều hơn Lan 12 viên kẹo. Hỏi mỗi bạn được bao nhiêu viên kẹo?
Bài 20: Hai thùng có 58 lít dầu, nếu thêm vào thùng thứ nhất 5 lít thì thùng thứ nhất có số dầu kém thùng thứ hai 2 lần. Hỏi mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu
Hướng Dẫn Học Sinh Phân Biệt Hai Dạng Toán Rút Về Đơn Vị
1/Phương pháp chung để giải các bài toán:
* Bước 1: Đọc kĩ đề toán: Cần nắm được ba yếu tố cơ bản. Những ” dữ kiện” là những cái đã cho, đã biết trong đầu bài, “những ẩn số” là những cái chưa biết và cần tìm và những “điều kiện” là quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số.
* Bước 2: Phân tích bài toán.
– Bài toán cho biết gì? – Bài toán hỏi gì? – Muốn tìm cái đó ta cần biết gì? – Cái này biết chưa? – Còn cái này thì sao? – Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
* Bước 3: Tóm tắt đề toán.
Cách 1: Tóm tắt bằng chữ. Cách 2: Tóm tắt bằng chữ và dấu. Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Cách 4: Tóm tắt bằng hình tượng trưng. Cách 5: Tóm tắt bằng lưu đồ. Cách 6: Tóm tắt bằng sơ đồ Ven. Cách 7: Tóm tắt băng kẻ ô.
* Bước 4: Viết bài giải.
* Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
– Đọc lại lời giải. – Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa. – Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên. – Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa.
+ Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị (giá trị một phần trong các phần bằng nhau). Thực hiện phép chia.
+ Bước 2: Tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại (giá trị của nhiều phần bằng nhau). Thực hiện phép nhân.
Ví dụ 1: Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 lít. Hỏi 6 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu lít dầu?
Số lít dầu chứa trong một thùng là: 414 : 9 = 46 (l)
Số lít dầu chứa trong 6 thùng là: 46 x 6 = 276 (l)
+ Bước 1:: Tìm giá trị 1 đơn vị (giá trị 1 phần – Đây là bước rút về đơn vị, thực hiện phép chia).
+ Bước 2: Tìm số phần (số đơn vị – phép chia).
Ví dụ 2: Có 72 kg gạo đừng đều trong 8 bao. Hỏi 54 kg gạo đựng đều trong bao nhiêu bao như thế?
Tóm tắt: 72 kg gạo: 8 bao
Số gạo đựng trong mỗi bao là: 72 : 8 = 9 (kg)
Số bao chứa 54 kg gạo là: 54 : 9 = 6 (bao)
II – CÁCH PHÂN BIỆT 2 DẠNG TOÁN RÚT VỀ ĐƠN VỊ
Bước 1: Rút về đơn vị – tức là tìm giá trị 1 phần (đều giống nhau)
Kiểu 1: Tìm giá trị nhiều phân (làm tính nhân)
Kiểu 2: Tìm số phần (làm tính chia)
Do đó học sinh hay nhầm lần giữa bước 2 của hai kiểu bài, kể cả học sinh khá giỏi.
Hôm nay, nguyentrangmath sẽ hướng dẫn các em cách phân biệt như sau:
– Bước 2: So sánh đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm
+ Nếu đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm khác nhau thì làm phép chia
+ Nếu đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm giống nhau thì làm phép nhân.
Bài 1: Có 8 bao gạo đựng tất cả 448 kg gạo. Hỏi có 5 bao gạo như thế nặng bao nhiêu kg?
Mỗi bao đựng số ki lô gam gạo là: 448 : 8 = 56 (kg)
5 bao gạo nặng số ki lô gam là:56 x 5 = 280 (kg)
Bài 2: Một cửa hàng có 6 thùng nước mắm như nhau chứa tổng cộng 54 lít. Cửa hàng đã bán hết 36 lít. Hỏi cửa hàng đã bán bao nhiêu thùng nước mắm?
Mỗi thùng chứa số nước mắm là: 54 : 6 = 9 (lít)
Cửa hàng bán hết số thùng nước mắm là: 36 : 9 = 4 (thùng)
Bài 3: Lúc đầu có 5 xe tải chở tổng cộng 210 bao đường vào kho, sau đó có thêm 3 xe nữa chở đường vào kho. Hỏi có tất cả bao nhiêu bao đường được chở vào kho? (Biết các xe tải chở số bao đường bằng nhau)
Mỗi xe tải chở số bao đường là: 210 : 5 = 42 (bao)
3 xe chở được số bao gạo là: 3 x 42 = 126 (bao)
Tổng số bao đường được chở vào kho là: 210 + 126 = 336 (bao)
Bài 4: Một cửa hàng có 6 hộp bút chì như nhau đựng tổ cộng 144 cây bút chì, cửa hàng đã bán hết 4 hộp bút chì. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu cây bút chì?
Mỗi hộp bút đựng số cây bút là: 144 : 6 = 24 (cây)
Cửa hàng đã bán hết số bút chì là: 4 x 24 = 96 (cây)
Cửa hàng còn lại số bút chì là: 144 – 96 = 48 (cây)
Bài 5: Lan có 6 hộp kẹo, Lan cho bạn 24 viên kẹo thì Lan còn lại 4 hộp kẹo nguyên. Hỏi Lan có tất cả bao nhiêu viên kẹo?
24 viên kẹo ứng với số hộp kẹo nguyên là: 6 – 4 = 2 (hộp)
Mỗi hộp có số viên kẹo là: 24 : 2 = 12 (viên)
Lan có tất cả số viên kẹo là: 12 x 6 = 72 (viên)
Bài 6: Một cửa hàng nhập về 168 bao đường và chia đều vào 3 kho, sau đó lại nhập thêm vào mỗi kho 16 bao đường và bán hết số bao đường trong 2 kho. Hỏi cửa hàng đã bán bao nhiêu bao đường?
Lúc đầu nhập về mỗi kho số bao đường là: 168 : 3 = 56 (bao)
Mỗi kho lúc sau có số bao đường là: 56 + 16 = 72 (bao)
Cửa hàng đã bán hết số bao đường là: 2 x 72 = 144 (bao)
Bài 7: An có 64 viên bi chia đều thành 8 hộp, Bình có 48 viên bi cũng được chia vào các hộp như An. Hỏi Bình có ít hơn An bao nhiêu hộp bi?
Mỗi hộp có số viên b i là : 64 : 8 = 8 (viên)
Bình có số hộp bi là: 48 : 8 = 6 (hộp)
Bình có ít hơn An số hộp là: 8 – 6 = 2 (hộp)
Bài 8: Biết rằng cứ 5 gói kẹo như nhau thì đếm được 40 viên . Hỏi muốn chia cho 36 em thiếu nhi, mỗi em 6 viên kẹo thì phải mua tất cả bao nhiêu gói kẹo?
Mỗi gói kẹo có số viên: 40 : 5 = 8 (viên)
Số kẹo cần chia đủ cho 36 em là: 36 x 6 = 216 (viên)
Số gói kẹo cần là: 216 : 8 = 27 (gói)
Bài 9: Một cửa hàng có một số thùng dầu như nhau chứa tổng cộng 72 lít, người ta thêm vào số dầu đó 3 thùng thì số dầu có tất cả là 99 lít . Hỏi lúc đầu cửa hàng có bao nhiêu thùng dầu?
3 thùng có số lít dầu là: 99 – 72 = 27 (lít)
Mỗi thùng chứa số lít dầu là: 27 : 3 = 9 (lít)
Lúc đầu cửa hàng có số thùng dầu là: 72 : 9 = 8 (thùng)
Bài 10: Có 7 thùng dầu , mỗi thùng có 12 lít. Nếu lấy số dầu trên chia đều vào các thùng 4 lít thì chia được bao nhiêu thùng?
Tổng số dầu là: 7 x 12 = 84 (lít)
Số thùng chia đều là: 84 : 4 = 21 (lít)
Bài 11: Có 9 hộp kẹo như nhau chứ tổng cộng 144 viên kẹo, người ta chia cho các em thiếu nhi, mỗi em 4 viên thì hết 8 hộp. Hỏi có bao nhiêu em thiếu nhi được chia kẹo?
Mỗi hộp chứa số viên kẹo là: 144 : 9 = 16 (viên)
8 hộp có số viên kẹo là: 8 x 16 = 128 (viên)
Số em thiếu nhi được chia kẹo là: 128 : 4 = 32 (em)
Bài 12. 7 bao xi măng nặng 350kg. Mỗi vỏ bao nặng 200g. 5 bao xi măng như thế có khối lượng xi măng là bao nhiêu kilôgam?
Mỗi bao xi măng nặng số ki lô gam là: 350 : 7 = 50 (kg)
5 bao xi măng có số ki lô gam là: 5 x 50 = 250 (kg)
Bài 13. Có 360 quyển sách xếp đều vào 2 tủ, mỗi tủ có 3 ngăn. Biết rằng mỗi ngăn có số sách như nhau. Số sách ở mỗi ngăn có là bao nhiêu quyển?
Mỗi tủ có số sách là: 360 : 2 = 180 (quyển)
Mỗi ngăn có số sách là: 180 : 3 = 60 (quyển)
Bài 14. Có 234kg đường chia đều vào 6 túi. 8 túi như vậy có số đường là bao nhiêu ?
Mỗi túi có số kg đường là: 234 : 6 = 32 (kg)
8 túi có số đường là: 8 x 32 = 256 (kg)
Với các phân biệt trên, nguyentrangmath hi vọng các em sẽ không bị nhầm nữa, chúc các em học tốt!
” Xử Lý Nhanh” Các Bài Toán Liên Quan Rút Về Đơn Vị
I.PHƯƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TOÁN RÚT VỀ ĐƠN VỊ
– Bước 2:– Bước 3: Lời giải thứ hai: tìm giá trị theo yêu cầu bài toán hỏi. Lời giải thứ nhất: tìm giá trị của mỗi đơn vị.
Bài toán 1: Có 5 cái can như nhau đựng đầy được tất cả 50 lít dầu hoả. Hỏi:
Giải
a) 7 cái can như vậy đựng được bao nhiêu lít dầu hoả?
b) Nếu đổ đầy số lít dầu hoả đựng trong 7 can ở trên vào các can loại 5 lít cho đầy thì được bao nhiêu can 5 lít như vậy?
Bước 1: Tóm tắt yêu cầu đề bài
5 can: 50 lít
a, 7 can: … lít ?
b, Số lít của 7 can phần a: … can 5 lít ?
Bước 2: Tìm giá trị của mỗi đơn vị.
Số lít dầu hoả có trong mỗi can là:
50 : 5 = 10 ( lít )
Bước 3: Tìm giá trị theo yêu cầu bài toán hỏi.
a, Số lít mật ong có trong 7 can là:
7 x 10 = 70 ( lít )
b, Số can 5 lít dùng để đựng số dầu hoả trong 7 can là:
70 : 5 = 14 ( can)
Đáp số: a, 70 lít dầu hoả;
b, 14 can.
Bước 1 : Tìm giá trị của một phần – Rút về đơn vị ( làm phép tính chia ). Bước 2: Tìm giá trị nhiều phần ( làm phép tính nhân ).
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI TOÁN RÚT VỀ ĐƠN VỊ
Tóm tắt: Giải
Tìm giá trị nhiều phần ( Giải bằng phép tính chia và phép tính nhân)
Bài toán 2: Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can. Hỏi 2 can có bao nhiêu lít mật ong?
7 can: 35 lít Số lít mật ong ở trong mỗi can là:
2 can: … lít ? 35 : 7 = 5 ( lít )
Số lít mật ong trong 2 can là:
2 x 5 = 10 ( lít )
https://hocmai.vn/bai-giang-truc-tuyen/65222/bai-08-bai-toan-lien-quan-rut-ve-don-vi.html?fbclid=IwAR0zMhId3rlNSNxAQFbhq1hOANpT3TvdJfx9qS0cqenqIvOZ7tExPTAMdak
Đáp án: 10 lít mật ong
Tóm tắt: Giải
2. Tìm số phần ( Giải bằng hai phép tính chia)
Bài toán 3: Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng vào mấy can như thế/
35 lít: 7 can Số lít mật ong ở trong mỗi can là:
10 lít: … can? 35 : 7 = 5 ( lít )
Số can cần để đựng được 10 lít mật ong là:
10 : 5 = 2 ( can )
Đáp án: 2 can
III. CÁCH PHÂN BIỆT 2 DẠNG TOÁN RÚT VỀ ĐƠN VỊ
-Bước 1: Rút về đơn vị – tức là tìm giá trị 1 phần (đều giống nhau)
-Bước 2:
Kiểu 1: Tìm giá trị nhiều phân (làm tính nhân)
Kiểu 2: Tìm số phần (làm tính chia)
Do đó học sinh hay nhầm lần giữa bước 2 của hai kiểu bài, kể cả học sinh khá giỏi.
– Bước 1: Rút về đơn vị
– Bước 2: So sánh đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm
+ Nếu đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm khác nhau thì làm phép chia
+ Nếu đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm giống nhau thì làm phép nhân.
Để con học tập và ôn luyện tốt hơn, cha mẹ hãy tham khảo Chương trình Học Tốt của chúng tôi Tiểu học giúp con có phương pháp học tập phù hợp và mang lại thành tích cao trong học tập.
Các Dạng Toán Về Tỉ Lệ Thức Và Phương Pháp Giải
– Các số: a, d là ngoại tỉ; b, c là trung tỉ
– Từ đẳng thức a.d = b.c với a, b, c, d ≠ 0 cho ta các tỉ lệ thức:
– Từ tỉ lệ thức a/b = c/d suy ra các tỉ lệ thức:
* Tính chất của dãy tỉ lệ thức bằng nhau:
II. Các dạng bài tập về Tỉ lệ thức
– Sử dụng tính chất: Từ đẳng thức a.d = b.c với a, b, c, d ≠ 0 cho ta các tỉ lệ thức:
* Ví dụ 1 ( Bài 45 trang 26 SGK Toán 7 Tập 1) : Tìm các tỉ số bằng nhau trong các tỉ số sau đây rồi lập các tỉ lệ thức
– Theo bài ra, ta có:
– Từ kết quả trên, ta có các tỉ số bằng nhau là:
a) 6.63 = 9.42.
b) 0,24.1,61 = 0,84.0,46.
a) Từ 6.63 = 9.42 ta có:
b) Từ 0,24.1,61 = 0,84.0,46 ta có:
* Ví dụ 2 : Tìm x trong các tỉ lệ thức sau:
– Hoặc dùng tính chất dãy tỉ số bằng nhau
– Hoặc dùng cách đặt thừa số chung trên tử và mẫu để chứng minh.
– Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
– Vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau
– Sử dụng phương pháp thế (rút x, hoặc y từ một biểu thức thế vào biểu thức còn lại để tính)
– Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
– Theo tính chất dãy tỉ lệ thức bằng nhau, và giả thiết x-y=-7, ta có:
* Ví dụ 3 ( Bài 56 trang 30 SGK Toán 7 Tập 1): Tìm diện tích hình chữ nhật biết rằng tỉ số giữa hai cạnh của nó là 2/5 và chu vi là 28m.
– Theo bài ra, ta có chu vi hình chữ nhật là 28m nên: (x + y).2 = 28 ⇒ x + y =28 : 2 = 14.
♣ Cách 2: Dùng tính chất dãy tỉ lệ thức bằng nhau.
* Ví dụ 1 ( Bài 57 trang 30 SGK Toán 7 Tập 1): Số viên bi của ba bạn Minh, Hùng, Dũng tỉ lệ với các số 2 ; 4 ; 5. Tính số viên bi của mỗi bạn biết rằng ba bạn có 44 viên bi.
– Gọi x, y, z lần lượt là số viên bị của ba bạn Minh, Hùng, Dũng
– Theo bài ra, số bi của Minh, Hùng, Dũng tỉ lệ với các số 2, 4, 5 nên có:
– Theo bài ra, 3 bạn có tổng cộng 44 viên bi nên: x + y + z = 44. (*)
– Từ tính chất của dãy tỉ lệ thức bằng nhau kết hợp (*) ta có:
– Theo bài ra, ta có:
– Từ tính chất dãy tỉ lệ thức bằng nhau, ta có:
♣ Cách 2: Nhân vào 2 vế x hoặc y rồi thực hiện các tính toán phù hợp.
– Theo bài ra, ta có: x.y = 10 ⇒ 2k.5k = 10 ⇒ 10k 2 = 10 ⇒ k 2 = 1 ⇒ k = 1 hoặc k = -1.
* Với k = 1 thì x = 2k = 2; y = 5k = 5.
* Với k = -1 thì x = 2k = -2; y = 5k = -5.
⇒ Vậy x = 2 ; y = 5 hoặc x = -2; y = -5.
♣ Cách 2: Nhân vào 2 vế x hoặc y rồi thực hiện các tính toán phù hợp.
– Trường hợp 1: x = 2 ⇒ y = 5
– Trường hợp 2: x = -2 ⇒ y = -5
– Cộng 2 vế của (1) với ab ta có:
♦ Tính chất 3: Cho a, b, c là các số dương, nên:
– Tương tự ta có:
– Cộng vế với vế của các bất đẳng thức (3); (4); (5); (6) ta được:
* Bài tập 1: Các số sau có lập được tỉ lệ thức không
a) 3,5:5,25 và 14:21
c) 6,51:15,19 và 3:7
* Bài tập 2: Tìm x từ tỉ lệ thức sau:
* Bài tập 5: Tìm x, y và z biết:
* Bài tập 8: Tìm x, y và z biết
Cập nhật thông tin chi tiết về Phương Pháp Dạy Dạng Toán Rút Về Đơn Vị Lớp 3 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!