Bạn đang xem bài viết Quân Khu 2 – Thực Hiện Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Quốc Phòng, An Ninh được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
QK2 – Là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc của Tổ quốc, Tuyên Quang có vị trí chiến lược quan trọng trong công tác quốc phòng, an ninh và trong thế trận phòng thủ của Quân khu 2 và cả nước. Tuyên Quang là “Thủ đô khu giải phóng – Thủ đô kháng chiến”, nơi đã ghi lại những dấu son chói lọi trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Phát huy truyền thống quê hương cách mạng, trong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang luôn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng, an ninh (GDQP-AN), góp phần quan trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, phát huy hiệu quả thế trận lòng dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác GDQP-AN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác GDQP-AN cho các đối tượng, nhất là triển khai thực hiện tốt Luật Giáo dục quốc phòng, an ninh. Hội đồng GDQP-AN từ tỉnh đến cơ sở hằng năm đều được kiện toàn, hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đặc biệt, công tác GDQP-AN được tỉnh chỉ đạo cấp ủy Đảng các cấp đưa vào Nghị quyết thực hiện nhiệm vụ chính trị, đồng thời lấy kết quả công tác GDQP-AN là tiêu chí trong đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; tiêu chí để xem xét đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo Quy định 07/QĐ-BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương. Do đó, công tác GDQP-AN của tỉnh ngày càng đi vào chiều sâu, chất lượng được nâng lên, tạo được sự đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trực tiếp là đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương. Hội đồng GDQP-AN tỉnh luôn phát huy tốt vai trò nòng cốt trong tham mưu, phối hợp với các cơ quan chức năng chủ động khảo sát, rà soát, nắm chắc số lượng các đối tượng theo Luật định; xây dựng kế hoạch tổng thể về GDQP-AN của địa phương, cũng như cho từng đối tượng theo quy định tại Thông tư số 176/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng và Nghị định số 13/2014/NĐ-CP của Chính phủ làm cơ sở để triển khai thực hiện.
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên Hội đồng GDQP-AN, các cơ quan thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phối hợp thực hiện hiệu quả công tác GDQP-AN. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, tuyên truyền viên GDQP-AN luôn được quan tâm, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên sâu về lĩnh vực QP-AN. Hệ thống giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy từng bước được nâng cấp ngày càng đồng bộ, cơ bản, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ GDQP-AN. Đến nay, tỉnh đã xây dựng được đội ngũ giáo viên GDQP-AN ở các trường trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp bảo đảm đủ số lượng, từng bước được chuẩn hóa theo quy định; chất lượng môn học GDQP-AN của các nhà trường được nâng cao.
Song song với thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho các đối tượng theo quy định, tỉnh đã chỉ đạo Hội đồng GDQP-AN chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin – Truyền thông, cơ quan báo, đài địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể địa phương lồng ghép nội dung tuyên truyền GDQP-AN trong các dịp lễ kỷ niệm của đất nước, của ngành, của địa phương, bằng các hình thức tuyên truyền như sân khấu hóa, diễu hành, hội thi tìm hiểu, hội diễn văn nghệ công-nông-binh, tuyên truyền bằng xe lưu động.
Các cơ quan báo chí của địa phương đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức QP-AN; tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo hướng “Thường xuyên, rộng khắp, chất lượng và hiệu quả”. Trong 5 năm qua, Bộ CHQS tỉnh (Cơ quan thường trực Hội đồng GDQP-AN tỉnh) đã phối hợp với Đài PT&TH tỉnh, xây dựng và phát sóng 120 chuyên mục quốc phòng toàn dân, 20 chuyên đề, 6 phim tài liệu; phối hợp với Báo Tuyên Quang xây dựng 120 chuyên trang quốc phòng với 1.583 tin bài, phóng sự, ảnh trên báo, đài; các huyện, thành phố đã phát trên 2 nghìn tin, bài trên sóng phát thanh và các tờ tin của địa phương. Nhiều cách làm hay, sáng tạo, gương người tốt, việc tốt trong hoạt động GDQP-AN, công tác quân sự, quốc phòng địa phương và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc đã được phản ánh sinh động. Thông qua công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đã góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược của Đảng về xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên, các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; phòng chống có hiệu quả âm mưu chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Động viên cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao tinh thần trách nhiệm trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững mạnh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh ở địa phương.
Chỉ tính từ năm 2015 đến nay, tỉnh Tuyên Quang đã cử 11 đồng chí cán bộ tham gia bồi dưỡng kiến thức QP- AN đối tượng 1; 80 cán bộ tham gia bồi dưỡng kiến thức QP-AN đối tượng 2. Hội đồng GDQP-AN tỉnh đã tổ chức 16 lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho 1.307 cán bộ đối tượng 3; 221 lớp cho 14.626 cán bộ đối tượng 4; tổ chức 2 lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho 113 chức sắc, chức việc các tôn giáo, 47 già làng, người có uy tín. Tổ chức 4 đợt hội thao GDQP-AN cho hàng nghìn lượt học sinh trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn, qua hội thao giúp cho các em có điều kiện được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm thực tế với đời sống thường nhật của người chiến sĩ, đồng thời nâng cao nhận thức về QP-AN.
Cùng với thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN, công tác thanh tra, kiểm tra được tỉnh chỉ đạo Hội đồng GDQP-AN các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc. Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đã kịp thời thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót của các cơ quan, đơn vị, đồng thời phát hiện, nhân rộng những cách làm hay, hiệu quả. Do vậy, liên tục nhiều năm qua, Hội đồng GDQP-AN các cấp trong tỉnh đều thực hiện và hoàn thành tốt công tác giáo dục QP-AN đã đề ra.
Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành và toàn dân tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, tạo cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang xác định:
Một là, tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, các văn bản quy định, hướng dẫn của trên; không ngừng nâng cao nhận thức về đường lối quân sự, đường lối quốc phòng toàn dân của Đảng, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chủ trì các cấp về tầm quan trọng của công tác GDQP-AN trong tình hình hiện nay.
Ba là, chú trọng kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng GDQP-AN các cấp đảm bảo đúng quy định, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác GDQP-AN, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bằng nhiều hình thức, đa dạng phong phú; thực hiện và hoàn thành tốt việc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng, cho học sinh, sinh viên và cho toàn dân, nhất là cho đồng bào dân tộc ít người, nhân dân ở địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Năm là, tích cực đổi mới chương trình, phương pháp bồi dưỡng kiến thức QP-AN phù hợp với từng đối tượng, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Gắn nội dung GDQP-AN với thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Giải Pháp Thực Hiện Hiệu Quả Sự Kết Hợp Kinh Tế Với Quốc Phòng
Thứ tư, 02 Tháng 3 2016 10:05
(LLCT) – Mục tiêu chung của việc kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh (QPAN) và đối ngoại là tạo môi trường quốc tế và trong nước thuận lợi cho phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN. Xây dựng nền công nghiệp quốc phòng từng bước hiện đại, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị vũ khí, kỹ thuật ngày càng hiện đại.
1. Một số nội dung cơ bản của kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh và đối ngoại
Mục tiêu chung của việc kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh (QPAN) và đối ngoại là tạo môi trường quốc tế và trong nước thuận lợi cho phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN. Xây dựng nền công nghiệp quốc phòng từng bước hiện đại, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị vũ khí, kỹ thuật ngày càng hiện đại. Trên cơ sở chiến lược chung và chiến lược từng vùng lãnh thổ, từng địa phương mà kết hợp chặt chẽ kinh tế với QPAN và đối ngoại; từng bước hình thành các vùng chiến lược kinh tế – QPAN, vừa có kinh tế mạnh, vừa có QPAN mạnh, nhất là ở các địa bàn xung yếu về QPAN; tăng cường được khả năng phòng thủ ở vùng biển đảo và vùng biên giới. Bảo đảm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhanh, ổn định và bền vững, vừa có khả năng tự bảo vệ và được bảo vệ một cách vững chắc; vừa có khả năng và luôn ở tư thế sẵn sàng cao nhất về kinh tế bảo đảm cho QPAN trong mọi tình huống. Đồng thời, trong quá trình xây dựng tiềm lực QPAN phải lấy yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế làm mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Quan điểm chỉ đạo kết hợp kinh tế – quốc phòng là:
a) Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng – an ninh và đối ngoại là một tất yếu khách quan, một vấn đề có tính quy luật trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời, là một nhu cầu bức thiết của mọi ngành, mọi cấp nhằm góp phần xây dựng và phát huy sức mạnh tổng hợp quốc gia; giải quyết tốt mối tương quan giữa lợi ích kinh tế, tăng trưởng kinh tế và bảo đảm QPAN, sao cho mỗi bước phát triển kinh tế – xã hội là một bước tăng cường tiềm lực QPAN; chủ động ngăn ngừa và loại trừ ngay từ đầu mưu toan lợi dụng hoạt động kinh doanh để chuyển hóa về chính trị; mặt khác, cũng không vì bảo đảm QPAN mà gây cản trở hợp tác, giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Phải phát huy nội lực của các lĩnh vực, các ngành, các cấp, các địa phương và đơn vị cơ sở; kết hợp chặt chẽ giữa tự bảo vệ, tham gia bảo vệ với được bảo vệ trong quan hệ xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội với củng cố, tăng cường QPAN, mở rộng đối ngoại; biết khai thác thế mạnh của từng lĩnh vực để tự bảo vệ và được bảo vệ một cách vững chắc; đồng thời, biết tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài, biến nó thành nội lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các địa phương và của toàn dân; là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của cả hệ thống chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, có một hệ thống tổ chức điều hành thống nhất, theo một cơ chế và những chính sách phù hợp.
d) Nắm vững quan điểm tự lực, tự cường, độc lập, tự chủ, sáng tạo.
Về một số nội dung kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại là:
Kết hợp trong xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch tổng thể quốc gia, trong từng lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương, từng ngành, trong thực thi nhiệm vụ của từng đơn vị, từng doanh nghiệp, từng thành phần kinh tế, cả vĩ mô và vi mô; trong xây dựng tiềm lực tổng hợp quốc gia, bao gồm các tiềm lực: chính trị – tinh thần – văn hoá, kinh tế, khoa học – công nghệ, quân sự, QPAN,…; trong xây dựng thế bố trí chiến lược về kinh tế và thế bố trí về QPAN để tạo sức mạnh tổng hợp; trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để có thể khai thác, sử dụng chung cho các khu vực kinh tế, cho QPAN; trong các hoạt động xây dựng và đấu tranh QPAN với các hoạt động kinh tế.
Đối ngoại góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước thông qua ngoại giao song phương, ngoại giao đa phương, công tác biên giới lãnh thổ và đấu tranh đối ngoại; thúc đẩy phát triển kinh tế, qua đó, tăng cường nội lực bảo đảm QPAN quốc gia; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc thông qua công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
Sự kết hợp kinh tế quốc phòng – an ninh và đối ngoại phải được thực hiện ở tất cả các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; từ trong quy hoạch tổng thể đến các bước triển khai, theo sự chỉ đạo và quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước.
Kết hợp theo vùng lãnh thổ nhằm từng bước hình thành các vùng chiến lược kinh tế – QPAN, tạo sức mạnh tổng hợp của QPAN tại địa bàn.
Kết hợp theo ngành kinh tế kỹ thuật nhằm xây dựng tiềm lực QPAN trong các ngành kinh tế và phát triển hợp lý ngành công nghiệp quốc phòng, xây dựng các khu công nghiệp quốc phòng ở những địa bàn trọng điểm, hình thành nền công nghiệp quốc phòng của đất nước, từng bước bảo đảm trang bị vũ khí, kỹ thuật và những phương tiện cần thiết cho QPAN đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong mọi tình huống.
2. Một số giải pháp cơ bản
Một là, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại cho cán bộ các cấp, các ngành
Trước hết, cần bồi dưỡng lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kinh nghiệm kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại trong lịch sử dân tộc; kinh nghiệm của Đảng ta trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực trạng sự kết hợp này hiện nay; kinh nghiệm của các nước trên thế giới về vấn đề này. Từ đó xác định rõ những yêu cầu mới trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế. Ngoài ra, cần bồi dưỡng kiến thức cơ bản về kinh tế quân sự, kiến thức về QPAN, kiến thức về chiến lược đối ngoại kết hợp với kinh tế và QPAN.
Khối lượng kiến thức về kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại để bồi dưỡng, cần được chia theo các nhóm đối tượng.
Đối với cán bộ Đảng, nhà nước và đoàn thể, cần bồi dưỡng kiến thức tương đối hệ thống và toàn diện, những chủ trương và biện pháp ở tầm vĩ mô; làm cho họ nhận rõ tính quy luật của việc kết hợp cơ chế tác động và cơ chế vận dụng tính quy luật; vai trò của nhân tố con người; hiệu lực quản lý của Nhà nước bằng pháp luật đối với những yêu cầu kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
Đối với cán bộ kinh tế, tập trung bồi dưỡng kiến thức về QPAN, về kinh tế đối ngoại trên một số mặt chủ yếu, nhằm khắc phục tư duy kinh tế thuần tuý, mất cảnh giác trong hợp tác đầu tư với nước ngoài; có tư duy mới về chức năng bảo vệ của QPAN trong thời kỳ hội nhập và trong tình hình mới; về chống “diễn biến hòa bình”, về âm mưu, thủ đoạn phá hoại trên lĩnh vực kinh tế của các thế lực thù địch.
Đối với cán bộ các lực lượng vũ trang nhân dân, tập trung bồi dưỡng kiến thức kinh tế, đối ngoại, kiến thức quân sự, quốc phòng một cách cơ bản, toàn diện, nhất là đội ngũ cán bộ cấp cao, cấp chiến lược, những người có quan hệ trực tiếp đến quá trình hoạch định đường lối, chính sách, chủ trương và các biện pháp ở tầm vĩ mô về QPAN và kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại. Đồng thời, nâng cao tư duy kinh tế, tư duy kinh tế đối ngoại trong các hoạt động quân sự, hoạt động QPAN.
Hai là, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cần:
Xác định đúng đắn vị trí, vai trò của vấn đề kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, nhất là trong tình hình khu vực và quốc tế có những diễn biến phức tạp về an ninh hiện nay.
Xác định đúng và đủ những nội dung quản lý nhà nước về kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại. Đó là: ban hành các văn bản pháp luật; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách quốc gia; tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, định hướng hoạt động, tổ chức hướng dẫn việc kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại cho các tổ chức kinh tế – xã hội và QPAN; tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học; tổ chức giáo dục cho toàn dân và đào tạo đội ngũ cán bộ tham mưu; tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ, quy định nhằm khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần cho các đơn vị thực hiện có hiệu quả; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách và luật pháp về sự kết hợp; xử lý những vi phạm pháp luật về kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại.
Xây dựng cơ chế quản lý thích hợp về kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
Ba là, hoàn thiện cơ chế kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại
Cơ chế kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là tổng thể các yếu tố về tổ chức và các thể chế tương ứng, bảo đảm cho sự vận hành của các tổ chức, nhằm gắn kết các lĩnh vực thành một chỉnh thể thống nhất, bảo đảm quá trình CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế được tiến hành trong trạng thái tự bảo vệ và được bảo vệ một cách vững chắc, đạt tới hiệu quả toàn diện, tổng hợp cả về kinh tế, QPAN và đối ngoại.
Hoàn thiện cơ chế kết hợp, cần tập trung vào hai nội dung chủ yếu:
Về cơ cấu tổ chức:
Mở rộng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QPAN ở các bộ, ngành. Mở rộng chức năng tham mưu cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan Chính phủ về công tác QPAN và công tác kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại.
Mở rộng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hoạch định chiến lược của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an làm tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, yêu cầu về QPAN và kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại trong quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế – xã hội dài hạn.
Kiện toàn tổ chức, bổ sung nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu ở các quân khu, quân đoàn, quân, binh chủng về công tác này.
Bổ sung nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu ở Bộ Công an, tương tự như ở Bộ Quốc phòng, để gắn kết hai mặt quốc phòng với an ninh, và kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại.
Ngoài ra, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành kinh tế cần chủ động thực hiện phối hợp và kết hợp chặt chẽ mọi hoạt động thực hiện nhiệm vụ QPAN, nhất là trong các quy hoạch, kế hoạch ở tầm vĩ mô.
Về cơ chế chính sách và pháp luật:
Có chính sách đầu tư thoả đáng cho nhu cầu kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại.
Đối với những dự án, những công trình lớn và quan trọng có nhu cầu lưỡng dụng cao, phải chủ động đầu tư bằng hai nguồn lực chủ yếu (cho phát triển kinh tế – xã hội và đầu tư cho QPAN), nhất là nguồn vốn ngân sách. Như vậy mới thoả mãn được nhu cầu kết hợp ở trình độ cao và hiệu quả tổng hợp sẽ lớn.
Có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với các tổ chức kinh tế – xã hội, đơn vị QPAN và các cá nhân có những công trình nghiên cứu, những đề án khả thi, những dự án, những công trình kinh tế có tính “lưỡng dụng” cao, có giá trị về kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại nhằm thu hút mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả sự kết hợp.
Luật pháp hoá vấn đề kết hợp phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế tri thức.
Bốn là, kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại phải được quán triệt sâu sắc trong điều hành vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước phải có cơ chế, chính sách bảo đảm nguồn tài chính đáp ứng yêu cầu QPAN. Ngân sách quốc phòng phải được xây dựng theo quan điểm quốc phòng toàn dân, theo đó, các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình sở hữu phải có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách quốc phòng. Vấn đề này phải được luật hóa trong văn bản pháp luật của Nhà nước.
Trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm, khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, Nhà nước cần chỉ đạo kết hợp mục tiêu kinh tế và mục tiêu QPAN nhằm tạo ra các công trình vừa phục vụ dân sinh, vừa phục vụ QPAN.
Trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế với nước ngoài cần phải luôn cảnh giác, giữ vững độc lập tự chủ, lấy lợi ích dân tộc làm tiêu chí hàng đầu cho việc hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại nói chung, chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp cần chú ý kết hợp yêu cầu sản xuất thời bình với chuẩn bị sẵn sàng cho yêu cầu sản xuất thời chiến; làm cho mỗi bước tiến lên của công nghiệp là một bước hiện đại hoá lực lượng QPAN, tăng cường tiềm lực kinh tế – kỹ thuật QPAN. Đảm bảo khi xảy ra chiến tranh có thể huy động tới mức cao nhất khả năng công nghiệp phục vụ chiến đấu, nhằm mục tiêu giành thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Giải quyết đúng đắn, có kế hoạch xây dựng và phát triển hệ thống công nghiệp nói chung với xây dựng và phát triển hệ thống công nghiệp quốc phòng nói riêng đi đôi với việc chuẩn bị động viên công nghiệp cho chiến tranh, làm cho sản xuất dân dụng và sản xuất quốc phòng xích gần nhau.
Để đáp ứng yêu cầu mới của cả nước, cũng như ở từng địa bàn chiến lược, Nhà nước cần có chiến lược xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ, gồm nhiều mạng lưới: đường bộ, đường không, đường sông, đường biển, đường sắt,… để có thể sử dụng nhiều loại phương tiện, có khả năng hỗ trợ nhau. Cần tập trung vốn xây dựng ở những nút giao thông quan trọng; chú ý giải pháp “ngầm hóa” các công trình giao thông. Đưa một phần cơ bản công trình giao thông xuống dưới lòng đất nhằm thêm không gian và tiện ích cho hoạt động giao thông của các đô thị lớn. “Ngầm hóa” các công trình giao thông nhằm tăng cường an ninh giao thông và trong tình huống chiến tranh thì tăng cường khả năng che đỡ, phòng tránh vũ khí công nghệ cao của địch; gây khó khăn cho việc thực hiện mục tiêu đánh phá, làm hạn chế hoặc vô hiệu hóa khả năng trinh sát, phát hiện, sát thương của vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại và làm giảm sức mạnh của địch khi tiến công xâm lược.
Hội nhập công nghiệp quốc phòng vào công nghiệp quốc gia là một chủ trương lớn của Đảng về phát triển công nghiệp quốc phòng Việt Nam cũng như về chiến lược kết hợp kinh tế với QPAN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Do vậy, trong quá trình thực hiện cần có nhận thức đúng, toàn diện với những nội dung triển khai được tiến hành đồng bộ và bước đi hợp lý, hiệu quả.
Năm là, xây dựng cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ gắn với xây dựng thế trận QPAN vững chắc, gắn chặt phát triển cơ cấu vùng lãnh thổ với cơ cấu ngành của nền kinh tế
Xây dựng cơ cấu kinh tế vùng phải tính đến các vị thế xung yếu, các tuyến giao thông, dân cư, phân bổ nguồn lực lao động, nguồn lực con người. Xây dựng cơ cấu vùng phải đồng thời là sự bố trí chiến lược thống nhất cả về kinh tế và QPAN, tạo điều kiện để cả nước và từng địa phương có thể chủ động đối phó với tình huống về QPAN có thể xảy ra.
Cần chú trọng kết hợp kinh tế với QPAN trên ba vùng kinh tế trọng điểm của đất nước: vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ở góc độ QPAN, vùng kinh tế trọng điểm chiếm một không gian địa lý rộng lớn và tổng hợp (gồm cả trên bộ, vùng biển, trên không), nằm trong những khu vực năng động nhất của đất nước. Đó chính là những địa bàn giữ một vị trí chiến lược rất trọng yếu trong thế trận phòng thủ quốc gia. Do vậy, cần phải kết hợp chặt chẽ kinh tế với QPAN ở các vùng kinh tế này. Gắn liền với phát triển kinh tế – xã hội trên vùng kinh tế trọng điểm, cần phải có kế hoạch xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hữu hiệu, ngang tầm với yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ vùng kinh tế trọng điểm.
Sáu là, kết hợp chặt chẽ kinh tế với QPAN trong chiến lược phát triển khoa học – công nghệ; trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho lực lượng vũ trang
Khuyến khích triển khai các công trình khoa học mang tính lưỡng dụng. Cần xây dựng các cơ chế đặt hàng trong quan hệ giữa các lực lượng khoa học trong và ngoài quân đội. Cần tổ chức các Hội đồng khoa học liên ngành ở cấp quốc gia để tổ chức, hướng dẫn việc kết hợp, huy động mọi tiềm lực khoa học – công nghệ trong nghiên cứu và giải quyết những vấn đề chiến lược, cơ bản lâu dài cũng như những nhiệm vụ trước mắt do yêu cầu củng cố quốc phòng, an ninh đặt ra.
Chiến tranh trong điều kiện hiện đại đòi hỏi một nguồn nhân lực đông đảo có chất lượng cao, được chuẩn bị chu đáo cả về năng lực chuyên môn và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Điều đó làm cho mối quan hệ cân đối, hài hòa giữa huy động lực lượng lao động cho kinh tế và quốc phòng cả về số lượng và chất lượng trở thành một trong những mối quan hệ lớn có tầm quan trọng chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghệ thuật và khoa học của việc kết hợp này là tìm ra phương hướng đúng đắn để giải quyết những vấn đề về tỷ lệ động viên, đối tượng động viên, biện pháp động viên nhân lực vào lực lượng vũ trang mà vẫn đáp ứng vào các nhu cầu xây dựng kinh tế.
Bảy là, quân đội thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ nền kinh tế, tích cực tham gia hoạt động kinh tế; bảo vệ và trực tiếp tham gia vào sự nghiệp CNH, HĐH; xung kích phòng chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
Kết hợp kinh tế với QPAN và đối ngoại là công việc của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Quân đội quán triệt và chấp hành nghiêm túc chủ trương kết hợp kinh tế với QPAN với tư cách là một lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ này.
Do những đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ hoạt động của quân đội mà nội dung kết hợp kinh tế với QPAN có những nét riêng biệt, thể hiện ở những điểm sau đây:
Chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, kịp thời và kiên quyết đập tan mọi hành động xâm lược của kẻ thù, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân có điều kiện an ninh thuận lợi để phát triển.
Bảo vệ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Khi chưa có chiến tranh, lực lượng vũ trang phải cùng với các ngành kinh tế tạo ra những điều kiện và phương tiện cần thiết để bảo vệ vững chắc các cơ sở kinh tế, các khu vực kinh tế và các nguồn tài nguyên của đất nước. Khi chiến tranh xảy ra, các lực lượng vũ trang phải chiến đấu có hiệu quả, bảo vệ tiềm lực kinh tế, kỹ thuật của đất nước, bảo vệ các cơ sở sản xuất và nguồn dự trữ, đáp ứng nhu cầu dân sự và quân sự.
Sẵn sàng bảo vệ hoạt động kinh tế đối ngoại. Các lực lượng quân đội và công an phải cùng các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ, có nguyên tắc, để một mặt, tạo ra môi trường thuận lợi, thông thoáng cho các hoạt động kinh tế đối ngoại; mặt khác, vẫn giữ được an ninh và chủ quyền quốc gia, chặn đứng được các thủ đoạn lợi dụng kinh tế đối ngoại để hoạt động phá hoại. Cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp phải thường xuyên giáo dục ý thức cảnh giác cho cán bộ và nhân dân khi có quan hệ với người nước ngoài, làm cho mọi hoạt động kinh tế đối ngoại phải tự bảo vệ và được bảo vệ, ngăn chặn được các yếu tố gây mất an ninh và ổn định.
Lực lượng vũ trang tích cực đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác; vận động quần chúng phát hiện, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, thói cửa quyền, hách dịch, hối lộ,…; phối hợp giữa lực lượng quân đội và công an, tòa án, thuế vụ, hải quan đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hành vi tiêu cực nhằm làm trong sạch bộ máy nhà nước và ổn định các hoạt động kinh tế xã hội.
Tám là, kết hợp chặt chẽ giữa ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa và đối ngoại quân sự tạo thành sức mạnh tổng hợp của ngoại giao Việt Nam nhằm tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường tiềm lực QPAN, nâng cao vị thế quốc tế của đất nước, góp phần đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tăng cường phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa ngoại giao nhà nước với hoạt động đối ngoại của Đảng, Quốc hội và nhân dân; giữa đối ngoại với QPAN, kinh tế, văn hóa và tư tưởng; giữa đối ngoại Trung ương với địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của đối ngoại Việt Nam trên trường quốc tế, kịp thời phát hiện và ứng phó hiệu quả với những tác động đa chiều của các diễn biến đối ngoại với QPAN và phát triển của đất nước. Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn, tổ chức quốc tế và khu vực, đặc biệt là ASEAN và Liên Hợp quốc, tham gia giải quyết các thách thức toàn cầu, phát huy ảnh hưởng quốc tế để phục vụ cho phát triển và QPAN của Việt Nam. Giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ, lãnh hải trên cơ sở luật pháp quốc tế, kết hợp chặt chẽ các biện pháp đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý, kinh tế, quốc phòng, an ninh trong việc bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Bài đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 6-2015
PGS, TS Bùi Đình Bôn
Ban Thư ký Hội đồng Lý luận Trung ương
Giáo Án Giáo Dục Quốc Phòng 11
PHẦN 1: Ý ĐỊNH HUẤN LUYỆN
I/- Mục Đích – yêu cầu :
– Giúp cho học sinh nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ của lựu đạn cũng như tư thế ném lựu đạn trúng đích và những quy tắc sử dụng, bảo quản lựu đạn.
– Học sinh nắm được động tác ném lựu đạn trúng đích, đảm bảo an toàn.
– Xây dựng thái độ chấp hành nghiêm quy tắc an toàn trong luyện tập và quyết tâm sử dụng có hiệu quả lựu đạn trong chiến đấu.
– Giới thiệu một số loại lựu đạn Việt Nam.
– Quy tắc sử dụng và bảo quản lựu đạn.
III/- Thời gian :
Thời gian toàn bài : 3 tiết( 135 phút).
IV/- Tổ chức và phương pháp :
– Lấy lớp học làm đội hình giới thiệu.
2. Phương pháp:
– Dựa theo tài liệu, sách giáo khoa, giáo án lên lớp và đồ dùng dạy học sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải, phân tích, lấy ví dụ minh họa .
– Chú ý nghe giảng, ghi chép đầy đủ.
– Trả lời khi giáo viên yêu cầu.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN BỘ MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG GIÁO ÁN Môn học : GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Bài 6 ( đề mục) : Kỹ thuật sử dụng lựu đạn Đối tượng đào tạo: Học sinh lớp 11 Năm học: 2017 - 2018 Người biên soạn Giáo viên: Nguyễn Ngọc Quyền TP.HCM. Ngày tháng năm 2017 TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN TỔ THỂ DỤC VÀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG PHÊ DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG THỂ DỤC VÀ QUỐC PHÒNG Ngày . tháng . Năm..... GIÁO ÁN Môn học: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Bài 6: Kỹ thuật sử dụng lựu đạn Đối tượng : Học sinh THPT lớp 11 Năm học: 2017 - 2028 Người biên soạn Giáo viên: NGUYỄN NGỌC QUYỀN TP.HCM, Ngày tháng năm 2017 BÀI 6 : KỸ THUẬT SỬ DỤNG LỰU ĐẠN (3 TIẾT) PHẦN 1: Ý ĐỊNH HUẤN LUYỆN I/- Mục Đích - yêu cầu : Kiến thức : Giúp cho học sinh nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ của lựu đạn cũng như tư thế ném lựu đạn trúng đích và những quy tắc sử dụng, bảo quản lựu đạn. Kĩ năng : Học sinh nắm được động tác ném lựu đạn trúng đích, đảm bảo an toàn. 3. Thái độ: - Xây dựng thái độ chấp hành nghiêm quy tắc an toàn trong luyện tập và quyết tâm sử dụng có hiệu quả lựu đạn trong chiến đấu. II/- Nội dung : Giới thiệu một số loại lựu đạn Việt Nam. Quy tắc sử dụng và bảo quản lựu đạn. III/- Thời gian : Thời gian toàn bài : 3 tiết( 135 phút). IV/- Tổ chức và phương pháp : 1. Tổ chức: Lấy lớp học làm đội hình giới thiệu. 2. Phương pháp: a/ Người dạy : Dựa theo tài liệu, sách giáo khoa, giáo án lên lớp và đồ dùng dạy học sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải, phân tích, lấy ví dụ minh họa. b/ Người học : Chú ý nghe giảng, ghi chép đầy đủ. Trả lời khi giáo viên yêu cầu. V/- Thành phần người học : Đối tượng : Học sinh lớp 11 Số lượng : học sinh. VI/- Địa điểm : Phòng học + sân trường VII/- Bảo đảm vật chất : Người dạy : Giáo án, tài liệu giảng dạy SGK GDQP- 11 của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, lựu đạn, súng tiểu liên AK Người học : Trang phục TDTT của trường. PHẦN 2: NỘI DUNG BÀI GIẢNG Giới thiệu một số loại lựu đạn Việt Nam. 1. Lựu đạn f 1 (phi 1) a. Tính năng chiến đấu : Dùng để tiêu diệt sinh lực định chủ yếu bằng mạnh gang vụn. Bàn kính sát thương 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi lựu đạn nổ 3,2s ® 4,2s. Toàn bộ lựu đạn nặng 450g. b. Cấu tạo: gồm 2 bộ phận chính. Thân lựu đạn: Võ bằng gang có khía tạo thành các múi, cổ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Bên trong nhà 45g thuốc nổ TNT. Bộ phận gây nổ: Lắp vào thân bằng ren. + Ống Kim hỏa để chứa lò xo, kim hoả, chốt an toàn. + Mỏ vịt: Để giữ đuôi kim hoả + Hạt lửa: để phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm. + Ống chứa thuốc cháy chậm để chuyền lửa vào kíp. + Kíp để gây nổ lựu đạn. c. Chuyển động gây nổ: Bình thường chốt an toàn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên giữ đuôi kim hoả, kim hỏa ép lò xo lại. Khi rút chất an toàn, mỏ vịt không bị gũi rời ra khỏi đuôi kim hoả lò xo bung ra đẩy kim hỏa đập vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm, thuôc cháy chậm cháy hết phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn. Để rút chốt an toàn, phải uốn thẳng chốt, dùng lực giằng co của hai tay rút chốt an toàn. Lựu đạn cần 97 : Tính năng chiến đấu : - Lựu đạn cần 97 có tác dụng và tính ngăn như lựu đạn φ1, chỉ khác chiều cao toàn bộ lựu đạn là 98mm. Cấu tạo : Chuyển động gây nổ : - Lúc bình thường, chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, cần bẩy đè búa và kim hỏa ngửa về sau thành tư thế giương. - Khi rút chốt an toàn, cần bẩy bật lên rời khỏi tai giữ, là xo đẩy búa đập về phía trước, kim hỏa chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, sau 3,2 - 4,2s, phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn. Lựu đạn chày : Tính năng chiến đấu : Dùng để tiêu diệt sinh lực định chủ yếu bằng mạnh gang vụn và sức ép khí thuốc. Bàn kính sát thương 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi lựu đạn nổ khoảng 4s ® 5s. Toàn bộ lựu đạn nặng 530g. b. Cấu tạo: gồm 2 bộ phận chính. - Thân lựu đạn : cán lựu đạn làm bằng gỗ, nắp phòng ẩm, vỏ lựu đạn làm bằng gang, bên trong là thuốc nổ TNT. - Bộ phận gây nổ ở bên trong chính giữa thân lựu đạn : dây nụ xòe, nụ xòe, dây cháy chậm và kíp. c. Chuyển động gây nổ: Khi giật dây nụ xòe, nụ xòe phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây cháy chậm cháy trong khoảng 4 - 5s. Khi dây cháy chậm cháy hết, phụt lửa vào kíp làm kíp nổ, gây lựu đạn nổ. II. Quy tắc sử dụng và bảo quản lựu đạn : 1/ Sử dụng, giữ gìn lựu đạn thật: a. Sử dụng lựu đạn: - Chỉ những người nắm vững tính năng chiến đấu, cấu tạo của lựu đạn và thành thạo động tác mới được sử dụng. Chỉ sử dụng lựu đạn khi đã kiểm tra chất lượng. - Chỉ sử dụng lựu đạn khi có lệnh của chỉ huy hoặc theo nhiệm vụ hiệp đồng chiến đấu. - Tùy theo địa hình, địa vật, tình hình địch để vận dụng các tư thế đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn. - Khi ném xong phải coi kết quả ném, tình hình địch để có biện pháp sử lý kịp thời. b. Giữ gìn lựu đạn: - Phải để nơi khô ráo, thoáng gió, không để lẫn với các loại đạn, thuốc nổ, vật dể cháy. - Không để rơi va chạm mạnh. - Bộ phận gây nổ để riêng khi sử dụng mới lắp vào. - Khi mang, đeo lựu đạn không móc mỏ vịt vào thắt lưng. 2/ Quy định sử dụng trong huấn luyện: - Cấm sử dụng lựu đạn thật trong huấn luyện. - Không dùng lựu đạn tập (có nổ hoặc không nổ) đùa nghịch hoặc luyện tập không có tổ chức. - Khi tập luyện cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra kết quả ném phải đứng về một bên phía hướng ném, thường xuyên quan sát đường bay của lựu đạn, đề phòng nguy hiểm. Nhặt lựu đạn xong phải đem về vị trí, không được ném trả lại. QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN STT NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN YÊU CẦU PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH VẬT CHẤT GIÁO VIÊN HỌC SINH 1 MỞ ĐẦU Thời gian: 5 phút - Nhận lớp : nắm sĩ số. - Kiểm tra bài cũ. - Phổ biến các qui định. - Phổ biến ý định giảng dạy. - Ổn định, trật tự. - Nghe, nhìn. - Làm theo hướng dẫn của giáo viên Giáo án. 2 GIẢNG NỘI DUNG Thời gian 40 phút - Nắm vững nội dung bài giảng - Nêu tên bài giảng. - Giảng trình tự dứt điểm từng nội dung. - Theo dõi, ghi chép nắm được nội dung bài học. Giáo án. I. Giới thiệu một số loại lựu đạn Việt Nam. 25 phút II. Quy tắc sử dụng và bảo quản lựu đạn. 15 phút - Nắm chắc phương pháp, trình tự thực hiện nội dung bài. - Giảng dải kết hợp phân tích và lấy ví dụ cụ thể. - Nghe kết hợp với ghi chép và phát biểu khi giáo viên yêu cầu. - Giáo án. - Lựu đạn 3 KẾT THÚC Thời gian: 5 phút - Nắm được ưu, khuyết điểm của buổi học. - Nêu ưu điểm và khuyết điểm của quá trình học. - Nhắc học sinh về nhà ôn luyện và chuẩn bị bài mới - Nghe và ghi chép Phần II THỰC HÀNH GIẢNG BÀI PPCT TIẾT: THỦ TỤC GIẢNG BÀI( 7 phút) Nhận lớp, báo cáo cấp trên( nếu có) Phổ biến quy định lớp học Kiểm tra bài cũ( nếu có) Hạ khoa mục Mở đầu, nêu tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, tổ chức và phương pháp. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI( 35 phút) II. TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC ĐỨNG NÉM LỰU ĐẠN 1. Trường hợp vận dụng Đứng ném lựu đạn được dùng trong trường hợp địch và địa hình cho phép ,có thể đứng tại chỗ ném hoặc khi đang vận động 2. Động tác -Nếu địa hình cho phép có thể dựa súng vào vật chắn -Nếu địa hình không có hoặc xa với vị trí đứng ném ta làm động tác như sau: +Tay phải cầm súng ở tư thế xách súng sau đó đặt đế báng súng xuống đất giữa hai chân ,dùng 2 đùi kẹp giữ súng ,kết hợp hai tay lấy lựu đạn ,tay trái nắm thân lựu đạn tay phải mở nắp chống ẩm ,lấy dây dật nụ xòe ra sau đó tay phải cầm cán lựu đạn. +Chân trái bước lên một bước dài ,bàn chân trái thẳng với trục hướng ném ,lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải ,người hơi cúi về trước trọng tâm lúc này dồn vào chân trái tay trái cầm súng đặt lên đùi trái dùng ngón trỏ hoặc ngón út móc vào dây dật nụ xòe ,tay phải dật đột ngột thẳng hướng theo thân lựu đạn ,đưa lựu đạn từ trước xuống dưới qua phải về sau ,người hơi ngả về sau.trọng tâm lúc này dồn vào chân phải ,chân trái thẳng gối phải hơi chùng +Dùng sức vút của cánh tay phải,kết hợp sức rướn thân người sức bật của chân phải ném lựu đạn đi ,khi cánh tay phải vung lựu đạn lên về phía trước một góc khoảng 450thì buông lựu đạn ra đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu.kết hợp hai tay đưa súng tư thế sẵn sãng Chú ý -Muốn ném được xa phải biết kết hợp sức rướn của thân người sức bật của chân ,sức vút mạnh đột nhiên của cánh tay -Khi vung lựu đạn về trước phải giữ cánh tay ở độ cong QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN STT NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN YÊU CẦU PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH VẬT CHẤT GIÁO VIÊN HỌC SINH 1 MỞ ĐẦU Thời gian: 10 phút - Nhận lớp : nắm sĩ số. - Kiểm tra bài cũ. - Phổ biến các qui định. - Phổ biến ý định giảng dạy. - Ổn định, trật tự. - Nghe, nhìn. - Làm theo hướng dẫn của giáo viên Giáo án. 2 GIẢNG NỘI DUNG Thời gian 70 phút Tư thế động tác đứng ném lựu đạn. - Nắm vững phương pháp, trình tự, yếu lĩnh kỹ thuật. - Nêu tên bài giảng. - Giảng trình tự dứt điểm từng nội dung. - Theo dõi nắm được nội dung bài học. Giáo án. Nắm chắc phương pháp, trình tự thực hiện nội dung bài. - Nêu tên vấn đề huấn luyện. - Phân tích làm mẫu từng bước theo trình tự - Nghe, theo dõi, nắm chắc nội dung. - Giáo án. - Súng AK, lựu dạn. 3 KẾT THÚC Thời gian: 10 phút - Nắm được ưu, khuyết điểm của buổi học. - Tập trung lớp. - Hội thao lớp - Nêu ưu điểm và khuyết điểm của quá trình học. - Nhắc học sinh về nhà ôn luyện và chuẩn bị bài mới - Nghe, quan sát và làm theo hướng dẫn của giáo viên. KẾ HOẠCH LUYỆN TẬP I/- NỘI DUNG - Tư thế động tác đứng ném lựu đạn. II/- THỜI GIAN : 90 phút III/- TỔ CHỨC - PHƯƠNG PHÁP : Cá nhân và tổ (tiểu đội) để ôn luyện. Phương pháp : + Từng học sinh tự nghiên cứu lại động tác + Thực hiện 3 bước : Tập chậm. Tập nhanh có phân tích. Tập tổng hợp. IV/- ĐỊA ĐIỂM : Sân trường. VI/- KÝ TÍN HIỆU : - Nghe một hồi còi bắt đầu tập. - Nghe hai hồi chuyển nội dung tập. - Nghe ba hồi còi về tập trung. VII/- VẬT CHẤT BẢO ĐẢM : Giáo án, súng AK, lựu đạn.Soạn Giáo Dục Quốc Phòng 12: Bài 4. Nhà Trường Quân Đội, Công An Và Tuyển Sinh Đào Tạo
Bài 4. Nhà trường quân đội, công an và tuyển sinh đào tạo
Hệ thống nhà trường quân đội
a. Các học viện:
HVQP, HVLQ, HVCTQS, HVHC, HVKTQS, HVQY, HVKHQS, HVHQ, HVPK-KQ, HVBP
Học viện Phòng Không – Không Quân
b. Các trường sĩ quan, trường đại học, cao đẳng:
SQLQ1, SQLQ2, SQCT, SQPB, SQCB, SQTT, SQT-TG, SQĐC, SQPH, ĐHVH-NTQĐ, CĐKTV-H-P.
Đại học Văn hóa – Nghệ Thuật Quân Đội
* Ngoài ra còn có các trường quân sự: QK, QĐ, tỉnh, thành phố, trường trung cấp chuyên ngành, dạy nghề…
Tuyển sinh đào tạo sĩ quan cấp phân đội bậc đại học trong các trường quân đội
– Quân nhân tại ngũ.
– Công nhân viên chức quốc phòng.
– Nam thanh niên ngoài quân đội.
– Nữ thanh niên ngoài quân đội và nữ quân nhân.
b. Tiêu chuẩn tuyển sinh:
– Tự nguyện đăng ký dự thi.
– Có lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng.
– Tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông đủ điểm qui định vào trường dự thi.
– Sức khỏe theo qui định.
c. Tổ chức tuyển sinh quân sự:
* Phương thức tiến hành tuyển sinh quân sự:
– Hàng năm, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.
– Tất cả các thí sinh phải qua sơ tuyển
* Môn thi, nội dung và hình thức:
Thông tin trong cuốn: “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng” hàng năm.
* Các mốc thời gian:
Theo qui định chung của Nhà nước.
* Chính sách ưu tiên:
Theo qui định chung của Nhà nước.
*Dự bị đại học
Đối với một số đối tượng được hưởng chính sách.
* Suy nghĩ của em khi được trúng tuyển vào một trường quân đội:
Khi được trúng tuyển vào 1 trường quân đội. Em cảm thấy thật vinh dự và tự hào. Vì khi vào trường quân đội em sẽ được học tập và rèn luyện trong môi trường đầy tính kỉ luật, khiến bản thân sẽ trở nên mạnh mẽ, có thể đương đầu với khó khăn thử thách. Trường quân đội cũng có rất nhiều ưu ái về học phí, không phải thuê chỗ ở và đặc biệt là sau khi ra trường em sẽ được cống hiến cho Tổ quốc, giúp đỡ người dân và gia đình mình . Nhưng để có thể trúng tuyển vào 1 trường quân đội là 1 thử thách lớn đối với bản thân em và em sẽ phải cố gắng học tập hơn nữa.
Hệ thống nhà trường Công an:
– Các học viện: Học viện An ninh, Học viện Cảnh sát, Học viện tình báo
Học Viện An Ninh
– Các trường đại học: Đại học An ninh, Đại học Cảnh sát, Đại học phòng cháy – chữa cháy.
– Các trường khác: Trung cấp An ninh I và II; Trung cấp Cảnh sát I, II và III; Trung cấp Kỹ thuật nghiệp vụ Công an; Trung cấp cảnh sát vũ trang; Bồi dỡng nghiệp vụ hậu cần Công an; Trường Văn hóa I, II, III.
Ngoài ra còn có 3 trung tâm bồi duỡng của các tổng cục; 64 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trực thuộc công an các tỉnh, thành phố.
Tuyển sinh và đào tạo đại học trong các trường công an nhân dân
a. Mục tiêu, nguyên tắc:
– Đúng qui trình, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chuẩn. Quy chế dân chủ.
– Nguyên tắc: Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ và hướng dẫn cụ thể.
b. Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn:
– Trung thành với Tổ quốc, lý lịch bản thân, gia đình rõ ràng, gương mẫu, phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, sức khỏe, trình độ học vấn, năng khiếu phù hợp, có nguyện vọng phục vụ trong công an.
– Có qui định cụ thể đối tợng, tiêu chuẩn và điều kiện, với từng lực lượng, từng vùng, miền và thời kỳ cụ thể.
– Tất cả các thí sinh dự thi đều phải qua sơ tuyển.
– Về tuổi đời: Học sinh phổ thông không quá 20 tuổi; học sinh có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi.
– Học sinh nữ do chỉ tiêu tuyển sinh qui định.
– Thí sinh không trúng tuyển được tham gia xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng khối dân sự.
c. Ưu tiên tuyển chọn:
– Sinh viên, học viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường dân sự có đủ tiêu chuẩn vào Công an. Công dân là người dân tộc thiểu số hoặc công dân khác có thời gian thường trú từ 10 năm liên tục trở lên ở miền núi…
– Chọn cử học sinh, sinh viên, cán bộ công an nhân dân đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài công an.
– Bộ Công an có qui định cụ thể về thủ tục.
* Suy nghĩ của em khi được trúng tuyển vào một trường công an:
Trúng tuyển vào một trường công an sẽ khiến em và bố mẹ cảm thấy thật sự tự hào và hãnh diện. Công an luôn là một trong những công việc được nhiều bạn trẻ ước mơ. Một mặt, khi học trong trường sẽ không phải đóng học phí, khi ra trường sẽ có việc làm, có lương ổn định cũng như đảm bảo được đời sống cho bản thân. Mặt khác, chọn vào ngành là đã sẵn sàng phục vụ, cống hiến cho nhân dân, cho Tổ quốc.
Cập nhật thông tin chi tiết về Quân Khu 2 – Thực Hiện Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Quốc Phòng, An Ninh trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!