Bạn đang xem bài viết Quy Tắc Dấu Ngoặc Toán Lớp 6 Bài 8 Giải Bài Tập được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Quy tắc dấu ngoặc toán lớp 6 bài 8 giải bài tập do đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm dạy môn toán biên soạn nhằm giúp các em tìm hiểu thế nào là quy tắc dấu ngoặc, quy tắc bỏ dấu ngoặc khi làm bài tập và hướng dẫn giải bài tập SGK để các em hiểu rõ hơn.
Quy tắc dấu ngoặc thuộc: Chương 2: Số nguyên
I. Quy tắc dấu ngoặc
Ví dụ:
II. Tổng đại số là gì?
Vì phép trừ đi một số là phép cộng với số đối của số đó nên một dãy các phép cộng và phép trừ có thể đối thành một dãy các phép cộng.
Vì thế: Một dãy các phép tính cộng trừ những số nguyên được gọi là một tổng đại số. Sau khi chuyển các phép trừ thành phép cộng ta có thể bỏ tất cả các dấu của phép cộng và dấu ngoặc, chỉ để lại dấu của các số hạng. Trong thực hành ta thường gặp tổng đại số dười dạng đơn giản này.
Ví dụ:
Lưu ý
a) Tổng đại số có thể nói gọn là tổng.
b) Trong tổng đại số ta có thể:
– Thay đổi vị trí của các số hạng kèm theo dấu của chúng.
– Đặt dấu ngoặc để nhóm những số hạng một cách tùy ý với chú ý rằng nếu trước dấu ngoặc là dấu “-” thì phải đổi dấu tất cả các số hạng trong ngoặc.
III. Hướng dẫn trả lời câu hỏi bài tập về quy tắc dấu ngoặc toán lớp 6 bài 8 SGK
Trả lời câu hỏi Bài 8 trang 83 Toán 6 Tập 1 .
Câu hỏi 1.: a) Tìm số đối của: 2, (-5), 2 + (-5).
b) So sánh số đối của tổng 2 + (-5) với tổng các số đối của 2 và (-5).
+ Số đối của số nguyên a là số -a
+ Muốn cộng hai số nguyên khác dấu không đối nhau, ta tìm hiệu các giá trị tuyệt đối của chúng (số lớn trừ số nhỏ) rồi đặt trước kết quả tìm được dấu của hai số có giá trị tuyệt đối lớn hơn.
a) – Số đối của (2) là (-2)
– Số đối của ((-5)) là (5)
– Số đối của (2 + (-5) = – ( 5 -2) = – 3) là (3)
b) Tổng các số đối của (2) và ((-5)) là ((-2) + 5 = 5 – 2 = 3)
Suy ra số đối của tổng (2 + (-5)) bằng tổng các số đối của (2) và ((-5).)
Câu hỏi 2: Tính và so sánh kết quả của:
a) (7 + (5 – 13)) và (7 + 5 + (-13))
b) (12 – (4 – 6)) và (12 – 4 + 6.)
Tính trong ngoặc trước (đối với phép tính có ngoặc) rồi thực hiện phép tính cộng trừ theo thứ tự từ trái qua phải.
Ta có:
a) (7 + ( 5 – 13 ) )(= 7 + ( -8) = -1)
(7 + 5 + (-13) )(= 12 + (-13) = -1)
Kết quả của hai phép tính trên bằng nhau
b) (12 – ( 4 – 6 ) )(= 12 – ( -2) =12+2= 14)
(12 – 4 + 6 )(= 8 + 6 = 14)
Kết quả của hai phép tính trên bằng nhau.
Trả lời câu hỏi Bài 8 trang 84 Toán 6 Tập 1 .
Đề bài: Tính nhanh:
a) (768 – 39) – 768;
b) (-1579) – (12 – 1579).
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “−” đứng trước, ta phải đối dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc: dấu “”−” thành dấu “+” và dấu “+” thành dấu “−”. Khi bỏ dấu ngoặc có dấu đứng trước thì dấu các số hạng trong ngoặc vẫn giữ nguyên.
a) ( 768 – 39 ) – 768
= ( 768 – 768 ) – 39
= 0 – 39
= – 39
b) ( -1579 ) – ( 12 – 1579 )
= -1579 + 1579 – 12
= 0 – 12
= – 12
IV. Hướng dẫn giải bài tập quy tắc dấu ngoặc toán lớp 6 bài 8 SGK
Bài 57 trang 85 SGK Toán 6 tập 1.
Đề bài: Tính tổng:
Đổi chỗ các số hạng trong tổng để hai số đối nhau đứng liền nhau.
Lời giải chi tiết
;
Bài 58 trang 85 SGK Toán 6 tập 1. Đơn giản biểu thức:
Đề bài: Đơn giản biểu thức
a) x + 22 + (-14) + 52;
b) (-90) – (p + 10) + 100.
Quy tắc dấu ngoặc:
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” – ” đằng trước ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc: dấu ” + ” thành dấu “-” và dấu “-” thành dấu ” + “.
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” +” đằng trước thì dấu các số hạng trong ngoặc vẫn giữ nguyên.
Bài 59 trang 85 SGK Toán 6 tập 1.
Đề bài: Tính nhanh các tổng sau:
Bỏ dấu ngoặc rồi đổi chỗ các số hạng để hai số đối nhau đứng liền nhau.
Quy tắc dấu ngoặc:
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” – ” đằng trước ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc: dấu ” + ” thành dấu “-” và dấu “-” thành dấu ” + “.
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” +” đằng trước thì dấu các số hạng trong ngoặc vẫn giữ nguyên.
Bài 60 trang 85 SGK Toán 6 tập 1. Bỏ dấu ngoặc rồi tính:
Đề bài: Bỏ dấu ngoặc rồi tính:
Quy tắc dấu ngoặc:
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” – ” đằng trước ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc: dấu ” + ” thành dấu “-” và dấu “-” thành dấu ” + “.
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” +” đằng trước thì dấu các số hạng trong ngoặc vẫn giữ nguyên.
.
Xem Video bài học trên YouTubeLà một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất
Giải Vbt Toán Lớp 6: Quy Tắc Dấu Ngoặc
Giải bài tập môn Toán Đại số lớp 6
Giải VBT Toán lớp 6: Quy tắc dấu ngoặc là lời giải hay cho các câu hỏi trong Vở bài tập Toán lớp 6 nằm trong chương trình giảng dạy môn Toán Đại số chương 2 lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.
Quy tắc dấu ngoặc
Giải VBT Toán lớp 6 trang 91 bài 32
Tính tổng:
a) (-17) + 5 + 8 + 17;
b) 30 + 12 + (-20) + (-12);
c) (-4) + (-440) + (-6) + 440;
d) (-5) + (-10) + 16 + (-1).
Phương pháp giải
Đổi chỗ các số hạng trong tổng để hai số đối nhau đứng liền nhau.
Lời giải chi tiết
a) (-17) + 5 + 8 + 17
= [(-17) + 17]+ 5 + 8
= 0+ 5 + 8= 13;
b) 30 + 12 + (-20) + (-12)
= [12 + (-12)] + [30 + (-20)] = 10
c) (-4) + (-440) + (-6) + 440
=[ (-440) + 440 ]+ [(-4) + (-6)]
= – (4 + 6) = -10
d) (-5) + (-10) + 16 + (-1)
= [(-5) +(- 10) +(- 1)] + 16
= -16 + 16 = 0
Giải VBT Toán lớp 6 trang 91 bài 33
Tính nhanh các tổng sau:
a) (2736 – 75) – 2736;
b) (-2002) – (57 – 2002).
Phương pháp giải
Bỏ dấu ngoặc rồi đổi chỗ các số hạng để hai số đối nhau đứng liền nhau.
Quy tắc dấu ngoặc:
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” – ” đằng trước ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc: dấu ” + ” thành dấu “-” và dấu “-” thành dấu ” + “.
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” +” đằng trước thì dấu các số hạng trong ngoặc vẫn giữ nguyên.
Lời giải chi tiết
a) (2736 – 75) – 2736
= (2736 – 2736) – 75
= 0 – 75 = -75
b) (-2002) – (57 – 2002)
= (-2002) – 57 + 2002
=[ (-2002) + 2002] – 57
= 0 – 57 = -57
Giải VBT Toán lớp 6 trang 92 bài 34
Bỏ dấu ngoặc rồi tính:
a) (27 + 65) + (346 – 27 – 65);
b) (42 – 69 + 17) – (42 + 17).
Phương pháp giải
Quy tắc dấu ngoặc:
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” – ” đằng trước ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc: dấu ” + ” thành dấu “-” và dấu “-” thành dấu ” + “.
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu ” +” đằng trước thì dấu các số hạng trong ngoặc vẫn giữ nguyên.
Lời giải chi tiết
a) (27 + 65) + (346 – 27 – 65)
= 27 + 65 + 346 – 27 – 65
= (27 – 27) + (65 – 65) + 346 = 346 .
b) (42 – 69 + 17) – (42 + 17)
= 42 – 69 + 17 – 42 – 17
= (42 – 42) + (17 – 17) – 69 = -69.
Giải VBT Toán 6 bài Quy tắc dấu ngoặc bao gồm 3 câu hỏi có đáp án và phương pháp giải chi tiết cho từng câu hỏi cho các em học sinh củng cố, rèn luyện kỹ năng giải toán về số nguyên, quy tắc dấu ngoặc, ôn tập Chương 2 Số học Toán lớp 6.
Ngoài ra các em học sinh có thể tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, Lịch sử 6, Địa lý 6….và các đề thi học kì 1 lớp 6 và đề thi học kì 2 lớp 6 chi tiết mới nhất trên chúng tôi để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì đạt kết quả cao.
Giải Bài Tập Trang 85 Sgk Toán Lớp 6 Tập 1: Quy Tắc Dấu Ngoặc Giải Bài Tập Môn Toán Lớp 6
Giải bài tập trang 85 SGK Toán lớp 6 tập 1: Quy tắc dấu ngoặc Giải bài tập môn Toán lớp 6
Giải bài tập trang 85 SGK Toán lớp 6 tập 1: Quy tắc dấu ngoặc
Giải bài tập trang 85 SGK Toán lớp 6 tập 1: Quy tắc dấu ngoặc với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Toán lớp 6, các bài giải tương ứng với từng bài học trong sách giúp cho các em học sinh ôn tập và củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải Toán.
Giải bài tập trang 78, 79 SGK Toán lớp 6 tập 1: Tính chất của phép cộng các số nguyên Giải bài tập trang 82, 83 SGK Toán lớp 6 tập 1: Phép trừ hai số nguyên
A. Tóm tắt lý thuyết quy tắc dấu ngoặc
1. Quy tắc dấu ngoặc:
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “-” đứng trước, ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc: dấu “-” thành dấu “+” và dấu “+” thành dấu “-“. Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “+” đứng trước thì dấu các số hạng trong ngoặc vẫn giữ nguyên.
2. Tổng đại số:
Vì phép trừ đi một số là phép cộng với số đối của số đó nên một dãy các phép cộng và phép trừ có thể đối thành một dãy các phép cộng. Vì thế: Một dãy các phép tính cộng trừ những số nguyên được gọi là một tổng đại số. Sau khi chuyển các phép trừ thành phép cộng ta có thể bỏ tất cả các dấu của phép cộng và dấu ngoặc, chỉ để lại dấu của các số hạng. Trong thực hành ta thường gặp tổng đại số dưới dạng đơn giản này.
Lưu ý:
a) Tổng đại số có thể nói gọn là tổng.
b) Trong tổng đại số ta có thể:
Thay đổi vị trí của các số hạng kèm theo dấu của chúng.
Đặt dấu ngoặc để nhóm những số hạng một cách tùy ý với chú ý rằng nếu trước dấu ngoặc là dấu “-” thì phải đổi dấu tất cả các số hạng trong ngoặc.
B. Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa bài Quy tắc dấu ngoặc trang 85 Toán 6.
Bài 1 trang 85 SGK Toán 6 tập 1 – Số học
Tính tổng:
a) (-17) + 5 + 8 + 17; b) 30 + 12 + (-20) + (-12);
c) (-4) + (-440) + (-6) + 440; d) (-5) + (-10) + 16 + (-1).
Đáp án và hướng dẫn giải:
Hướng dẫn: Đổi chỗ các số hạng trong tổng để hai số đối nhau đứng liền nhau.
Đáp số: a) 13; b) 10; c) -10; d) 0.
a) (-17) + 5 + 8 + 17= [(-17) + 17] + (5 + 8)= 0 + 13 = 13
b) 30 + 12 + (-20) + (-12)= [30 + (-20)] + [12 + (-12)]= 10 + 0 = 10
c) (-4) + (-440) + (-6) + 440= [(-4) + (-6)] + [(-440) + 440]= (-10) + 0 = -10
d) (-5) + ( -10) + 16 + (-1)= [(-5) + ( -10) + (-1)] + 16= (-16) + 16 = 0
Bài 2 trang 85 SGK Toán 6 tập 1 – Số học
Đơn giản biểu thức:
a) x + 22 + (-14) + 52; b) (-90) – (p + 10) + 100.
Đáp án và hướng dẫn giải:
a) x + (22 + 52) + (-14)
= x + 74 + (-14) = x + [74 + (-14)] = x + 60
b)(-90) – (p + 10) + 100= (-90) – p – 10 + 100 = [(-90) – 10] – p + 100= (-100) – p + 100[(-100) + 100] – p = 0 – p = -p
Bài 3 trang 85 SGK Toán 6 tập 1 – Số học
Tính nhanh các tổng sau:
a) (2736 – 75) – 2736; b) (-2002) – (57 – 2002).
Đáp án và hướng dẫn giải:
HD: Bỏ dấu ngoặc rồi đổi chỗ các số hạng để hai số đối nhau đứng liền nhau.
a) (2736 – 75) – 2736= 2736 – 75 – 2736= (2736 – 2736) – 75= 0 – 75 = – 75
b) (- 2002) – (57 – 2002)= (- 2002) – 57 + 2002= (- 2002 + 2002) – 57= 0 – 57 = – 57
Bài 4 trang 85 SGK Toán 6 tập 1 – Số học
Bỏ dấu ngoặc rồi tính:
a) (27 + 65) + (346 – 27 – 65); b) (42 – 69 + 17) – (42 + 17).
Đáp án và hướng dẫn giải bài 60:
a) (27+ 65) + (346 – 27 – 65)
= 27 + 65 + 346 – 27 – 65
= (27- 27) + (65 – 65) + 346
= 0 + 0 + 346 = 346
b) (42 – 69+ 17) – (42 + 17)
= 42- 69 + 17 – 42 – 17
= (42 – 42) + (17 – 17) – 69
= 0 + 0 – 69 = -69
Các Dạng Bài Tập Về Quy Tắc Đếm (Quy Tắc Cộng Và Quy Tắc Nhân)
* Giả sử một công việc có thể tiến hành theo một trong k phương án A 1, A 2, . . . , A k. Nếu:
– Phương án A 1 có thể làm bằng n 1 cách.
– Phương án A 2 có thể làm bằng n 2 cách.
…
– Phương án A k có thể làm bằng n k cách.
Khi đó, cả công việc có thể thực hiện theo cách.
* Giả sử một công việc có thể tiến hành theo một trong k công đoạn A 1, A 2, . . . , A k. Nếu:
– Công đoạn A 1 có thể làm bằng n 1 cách.
– Công đoạn A 2 có thể làm bằng n 2 cách.
…
– Công đoạn A k có thể làm bằng n k cách.
Khi đó, cả công việc có thể thực hiện theo cách.
(Hiểu đơn giản: 1 công việc hoàn thành khi thực hiện k hành động liên tiếp)
II. Các dạng Bài tập quy tắc đếm
¤ Để sử dụng quy tắc cộng trong bài toán đếm, ta thực hiện theo các bước sau:
* Bước 1: Phân tích các phương án thành k nhóm độc lập với nhau: A 1, A 2, . . . , A k.
* Bước 2: Nếu:
– Phương án A 1 có thể làm bằng n 1 cách.
– Phương án A 2 có thể làm bằng n 2 cách.
…
– Phương án A k có thể làm bằng n k cách.
* Bước 3: Khi đó, cả công việc có thể thực hiện theo cách.
¤ Để sử dụng quy tắc nhân trong bài toán đếm, ta thực hiện theo các bước sau:
* Bước 1: Phân tích một hành động H thành k công việc nhỏ liên tiếp: A 1, A 2, . . . , A k.
* Bước 2: Nếu:
– A 1 có n 1 cách thực hiện khác nhau.
– A 2 có n 2 cách thực hiện khác nhau.
…
– A k có n k cách thực hiện khác nhau.
* Bước 3: Khi đó, ta có tất cả cách.
a) Có bao nhiêu cách đi từ A đến D mà qua B và C chỉ một lần?
b) Có bao nhiêu cách đi từ A đến D rồi quay lại A?
a) Việc đi từ A đến D là công việc được hoàn thành bởi ba hành động liên tiếp:
+ Đi từ A đến B: Có 4 con đường.
+ Đi từ B đến C: Có 2 con đường.
+ Đi từ C đến D: Có 3 con đường
⇒ Theo quy tắc nhân: Có 4.3.2 = 24 con đường đi từ A đến D mà chỉ đi qua B và C 1 lần.
b) Có 24 cách đi từ A đến D thì cũng có 24 cách đi từ D đến A.
Việc đi từ A đến D rồi lại quay lại A là công việc được hoàn thành bởi 2 hành động liên tiếp:
+ Đi từ A đến D: Có 24 cách .
+ Đi từ D về A : Có 24 cách
⇒ Theo quy tắc nhân: Có 24.24 = 576 cách đi.
Việc chọn một chiếc đồng hồ cần thực hiện 2 hành động liên tiếp:
+ Chọn mặt đồng hồ: Có 3 cách chọn.
+ Chọn dây đồng hồ: Có 4 cách chọn.
⇒ Theo quy tắc nhân: Có 3.4 = 12 cách chọn đồng hồ.
Có 18 đội bóng tham gia thi đấu. Hỏi có bao nhiêu cách trao 3 loại huy chương vàng, bạc,đồng cho 3 đội nhất, nhì, ba biết rằng mỗi đội có thể nhận nhiều nhất một huy chương và độinào cũng có khả năng đạt huy chương.
Để lựa chọn trao 3 tấm huy chương cho 3 trong 18 đội ta thực hiện 3 hành động liên tiếp sau:
– Chọn 1 đội để trao huy chương vàng ta có: 18 lựa chọn
– Chọn 1 đội để trao huy chương bạc ta có: 17 lựa chọn (vì đã bớt đi đội được trao HCV)
– Chọn 1 đội để trao huy chương đồng ta có: 16 lựa (vì đã bớt đi đội được trao HCV, HCB)
⇒ Vậy theo quy tắc nhân: Có 18.17.16 = 4896 cách.
a) Nhà trường cần chọn một học sinh khối 11 để đi dự đại hội của học sinh thành phố. Hỏi nhà trường có bao nhiêu cách chọn?
b) Nhà trường cần chọn hai học sinh khối 11 trong đó có một nam và một nữ đi dự trại hè của học sinhthành phố. Hỏi nhà trường có bao nhiêu cách chọn?
a) Để chọn 1 học sinh đi dự đại hội của học sinh thành phố ta có thể chọn học sinh nam và học sinh nữ:
– Nếu chọn một học sinh nam ta có 280 cách.
– Nếu chọn một học sinh nữ ta có 325 cách.
→ Vậy theo qui tắc cộng, ta có 280 + 325 = 605 cách chọn.
b) Để lựa chọn 2 học sinh trong đó có một nam và một nữ đi dự trại hè của học sinh thành phố ta cần thực hiện 2 hành động liên tiếp sau:
– Chọn 1 học sinh Nam trong 280 học sinh: có 280 lựa chọn
– Chọn 1 học sinh Nữ trong 325 học sinh: có 325 lựa chọn
→ Vậy theo quy tắc nhân: Có 280.325 = 91000 cách.
* Dạng 2: Sử dụng các quy tắc đếm giải bài toán đếm các số hình thành từ tập A
1. Sử dụng quy tắc nhân để thực hiện bài toán đếm số các số gồm k chữ số hình thành từ tập A, ta thực hiện các bước sau:
* Bước 1: Gọi số cần tìm có dạng với
* Bước 2: Đếm số cách chọn a i, (không nhất thiết phải theo thứ tự) giả sử có n i cách.
* Bước 3: Khi đó, ta có tất cả cách.
2. Sử dụng quy tắc cộng và quy tắc nhân để thực hiện bài toán đếm số các số gồm k chữ số hình thành từ tập A, ta thực hiện theo các bước sau:
* Bước 1: Chia các số cần tìm thành các tập con H 1, H 2, … độc lập với nhau
* Bước 2: Sử dụng quy tắc nhân để đếm số phần từ của các tập H 1, H 2, …, giả sử bằng k 1, k 2,…
* Bước 3: Khi đó, ta có tất cả số.
a) Một chữ số
b) Hai chữ số.
c) Hai chữ số kháu nhau?
a) Gọi số có 1 chữ số là a
– Chọn a có 4 cách chọn.
→ Vậy có 4 cách chọn số một chữ số.
b) Gọi số có 2 chữ số cần lập là
– Hành động 1: chọn a ta có 4 cách chọn
– Hành động 2: chọn b ta có 4 cách chọn
→ Vậy theo quy tắc nhân ta có: 4.4 = 16 (cách lập)
c) Gọi số có 2 chữ số cần lập là
– Hành động 1: Chọn c ta có 4 cách chọn
– Hành động 2: Chọn d ta có 3 cách chọn (vì d khác c).
→ Vậy theo quy tắc nhân ta có: 4.3 = 12 (cách lập).
– Các số tự nhiên bé hơn 100 cần lập bao gồm các số có 1 chữ số hoặc số có hai chữ số.
* Phương án 1 (là trường hợp chỉ có 1 chữ số) : Số thỏa mãn có 1 chữ số: Có 6 số là: 1, 2, 3, 4, 5, 6.
→ Có 6 số có 1 chữ số thỏa điều kiện nhỏ hơn 100
* Phương án 2 (là trường hợp 2 có 2 chữ số): Số thỏa mãn có 2 chữ số:
– Hành động 1: Chọn chữ số hàng chục ta có 6 cách chọn
– Hành động 2: Chọn chữ số hàng đơn vị ta có 6 cách chọn
→ Theo quy tắc nhân: Có 6.6 = 36 số có 2 chữ số được tạo ra từ các số đã cho.
* Theo quy tắc cộng: Có 36 + 6 = 42 số tự nhiên bé hơn 100 được tạo ra từ các chữ số đã cho
* Bài tập 1: Có bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số mà cả 2 chữ số này đều lẻ?
* Bài tập 2: Có bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau và khác 0, biết rằng tổng ba chữ số này bằng 8?
* Bài tập 3: Có bao nhiêu chữ số gồm 4 chữ số khác nhau mà tổng của các chữ số của mỗi số bằng 12?
Như vậy với bài tập về quy tắc đếm ở trên các em cần nhớ kỹ khi nào vận dụng quy tắc cộng (hiểu một cách đơn giản: 1 công việc được hoàn thành bởi 1 bước trong k bước lựa chọn thì vận dụng quy tắc cộng) khi nào vận dụng quy tăc nhân (hiểu một cách đơn giản: 1 công việc phải trải qua k bước khác nhau để hoàn thành thì vận dụng quy tắc nhân).
Giải Sách Bài Tập Toán 6 Bài 9: Quy Tắc Chuyển Vế
Sách Giải Sách Bài Tập Toán 6 Bài 9: Quy tắc chuyển vế giúp bạn giải các bài tập trong sách bài tập toán, học tốt toán 6 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác:
Bài 95 trang 81 SBT Toán 6 Tập 1: Tìm số nguyên x, biết: 11 – (15 + 11) = x – (25 – 9)
Lời giải:
11 – (15 + 11) = x – (25 – 9)
11 -15 -11 = x – 16
-15 = x – 16
-15 + 16 = x
X = 1
Bài 96 trang 81 SBT Toán 6 Tập 1: Tìm số nguyên x, biết:
a. 2 – x = 17 – (-5)
b. x – 12 = (-9) -15
Lời giải:
a. 2 – x = 17 – (-5) ⇒ 2 – x = 17 + 5 ⇒ 2 – x =22
⇒ X – 22 = x ⇒ x = -22
b. X – 12 = (-9) – 15 ⇒ x – 12 = (-9) + (-15) ⇒ x – 12 = -24
⇒ X = -24 + 12 ⇒ x = -12
Bài 97 trang 82 SBT Toán 6 Tập 1: Tìm số nguyên a, biết:
Bài 98 trang 92 SBT Toán 6 Tập 1: Hãy
a. Viết tổng của ba số nguyên: 14; (-12) và x
b. Tìm x, biết tổng trên bằng 10
Lời giải:
a. Tổng của ba số nguyên: 14, (-22) và x là: 14 + (-22) + x
b. Ta có: 14 + (-22) + x = 10 ⇒ 2 + x = 10 ⇒ x = 10 – 2 ⇒ x = 8
Bài 99 trang 82 SBT Toán 6 Tập 1: Cho a,b ∈ Z. Tìm số nguyên x, biết:
a. a + x = 7
b. a – x = 25
Lời giải:
a. Ta có: a + x = 7 ⇒ x = 7 – a
b. Ta có: a- x = 25 ⇒ 25 – a = x ⇒ x = 25 -a
Bài 100 trang 82 SBT Toán 6 Tập 1: Cho a,b ∈ Z. Tìm số nguyên x, biết:
a. b + x = a
b. b – x = a
Lời giải:
a. Ta có: b + x = a ⇒ x = a -b
b. Ta có: b – x = a ⇒ b – a = x ⇒ x = b -a
Bài 101 trang 82 SBT Toán 6 Tập 1: Đối vói bất đẳng thức, ta cũng có các tính chất sau đây (tương tự như đối với đẳng thức):
Hãy phát biểu quy tắc chuyển vế trong bất đẳng thức
Lời giải:
Quy tắc chuyển vế trong bất đẳng thức: khi chuyển một số hạng từ vế này sabg vế kia của bất đẳng thức ta phải đổi dấu các số hạng đó, dấu “+” đổi thành dấu “-” và ngược lại.
Bài 102 trang 82 SBT Toán 6 Tập 1: Cho x, y ∈ Z. Hãy chứng tỏ rằng:
Lời giải:
Áp dụng quy tắc chuyển vế trong bất đẳng thức ta có:
a. a = -3 , b = 5
b. a = 15, b = 37
Lời giải:
a. Khoảng cách giữa hai điểm a và b trên trục số bằng:
b. Khoảng cách giữa hai điểm a và b trên trục số là:
Bài 104 trang 82 SBT Toán 6 Tập 1: Tìm số nguyên x biết: 9 – 25 = ( 7 – x) – (25 + 7)Lời giải:
9 – 25 = (7-x) – (25 + 7)
9 + (-25) = 7 – x – 25 – 7
-16 = 7 – x – 25 – 7
X = 7 – 7 – 25 + 16
x = -25 + 16
x = -9
Bài 105 trang 83 SBT Toán 6 Tập 1: Đội bóng A năm ngoái ghi được 21 bàn và để thủng lưới 32 bàn. Năm nay đội ghi dược 35 bàn và để thủng lưới 31 bàn. Tính hiệu số bàn thắng – thua của đội A trong mỗi mùa giải:
a. Năm ngoái
b. Năm nay
Lời giải:
a. Hiệu số bàn thắng – thua của đội A trong năm ngoái:
21 – 32 = 21 + (-32) = -11 bàn
b. Hiệu số bàn thắng – thua trong năm nay:
35 – 31 = 4 bàn
Bài 106 trang 83 SBT Toán 6 Tập 1: Vùng Xi-bê-ri (liên bang Nga) có nhiệt độ chênh lệch (nhiệt độ cao nhất trừ nhiệt độ thấp nhất) trong nắm nhiều nhất thế giới: nhiệt độ thấp nhất là -70oC, nhiệt độ cao nhất là 37o C. Tính nhiệt độ chênh lệch của vùng Xi-bê-ri.
Lời giải:
Nhiệt độ chênh lệch của vùng Xi-bê-ri là:
37 – (-70) = 107 o C
Bài 107 trang 83 SBT Toán 6 Tập 1: Tính các tổng sau một cách hợp lí:
a. 2575 + 37 – 2576 – 29
b. 34 = 35 + 36 + 37 -14 -15 -16- 17
Lời giải:
a. 2575 + 37 – 2576 – 29 = (2575 – 2576) + (37 – 29) = -1 + 8 = 7
b. 34 + 35 + 36 + 37 – 14 – 15 – 16 – 17
= (34 – 14) + (35 – 15) + (36 – 16 ) + (37 -17)
= 20 + 20 + 20 + 20 = 80
Bài 108 trang 83 SBT Toán 6 Tập 1: Tính nhanh:
a. -7624 + (1543 + 7624)
b. (27 – 514) – (486 – 73)
Lời giải:
a. -7624 + (1543 + 7624) = (-7624 + 7624) + 1543 = 1543
b. (27 – 514) -(486 – 73) = 27 – 514 – 486 + 73
= (27 + 73) – (514 + 486) = 100 – 1000 = -900
Bài 109 trang 83 SBT Toán 6 Tập 1: ĐỐ: Có 9 tấm bìa ghi số và chia thành 3 nhóm như hình bên dưới. hãy chuyển một bìa từ một nhoám nào đó sang nhóm khác cho tổng các số trong mỗi nhóm đều bằng nhau.
Lời giải:
Tổng các số trong mỗi nhóm:
– Nhóm thứ nhất: 8 + 6 + (-9) = 14 + (-9) = 5
– Nhóm thứ hai: 7 + (-2) + (-1) = 7 + (-3) = 4
– Nhóm thứ ba: 4 + 5 + (-3) = 9 + (-3) = 6
Tổng của ba nhóm: 5 + 4 + 6 = 15
Tổng các số trong mỗi nhóm bằng nhau và bằng 15 : 3 = 5
Như vậy, chỉ cần chuyển tấm bảng có ghi số -1 từ nhóm có tổng là 4 sang nhóm có tổng là 6 thì ta được ba nhóm có tổng bằng nhau.
Bài 110 trang 83 SBT Toán 6 Tập 1: Ba người A,B và C chới một trò chơi tính điểm và tính tổng số điểm của ba người luôn bằng 0. Hỏi:
a. B được bao nhiêu điểm nếu biết A được 8 điểm và C được -3 điểm
b. C được bao nhiêu điểm nếu biết trung bình cộng số điểm của A và B là 6 điểm.
Lời giải:
a. Thay A = 8, C = -3 vào biểu thức A + B + C = 0 ta có:
Vậy B được – 5 điểm
b. Tổng điểm của A và B là 6 x 2 = 12 điểm
Vậy C được -12 điểm
Bài 111 trang 84 SBT Toán 6 Tập 1: Trò chơi toán học
Trên bảng ghi 20 số từ 1 đến 20 như sau:
Hai banh chơi trò luân phiên điền dấu “+” hoặc “-” vào một ô trống bất kì cho đến khi không còn ô trống nào. Nếu giá trị tuyệt đối của tổng cuối cùng nhỏ hơn 30 thì bạn thứ nhất (đi trước) thắng. Ngược lại, nếu giá trị tuyệt đôi của tổng cuối cùng lớn hơn hoặc bằng 30 thì bạn đi sau thắng.
Bạn thứ hai lập luận cho cách đi của mình như sau: chia 20 số đầu thành 10 cặp (1;2);(3;4);…(19;20). Nếu bạn thứ nhất điền dấu vào một số trong mỗi cặp thì bạn thưa hai sé điền dấu còn lại của cặp đó theo quy tắc sau: vói cặp (19,20) bạn ấy sẽ ghi cùng dấu với bạn thứ nhất. Với các cặp còn lại, bạn ấy sẽ ghi khác dấu với bạn đi trước. Hỏi: vói cách đi như vậy, bạn thứ hai (đi sau) có luôn thắng hay không? Giải thích?
Lời giải:
Với cách đi như của bạn thứ hai ta thấy có tất cả 10 cặp số, trong đố cặp số (19,20) có tổng là 39; 9 cặp số còn lại có tổng là -1.
Như vậy tổng của dãy số sẽ là 39 + (-9) = 30
Vậy bạn thứ hai luôn thắng
Bài 9.1 trang 82 SBT Toán 6 Tập 1: Tìm số nguyên a, biết:
hay a = 7 – 3 = 4
a = -7 – 3 = -10
Vậy a – 5 = 3 hoặc a – 5 = -3
hay a = 5 + 3 = 8 hoặc a = 5 – 3 = 2
Bài 9.2 trang 82 SBT Toán 6 Tập 1: Tìm số nguyên x, biết: x – (17 – x) = x – 7.
Lời giải:
x – (17 – x) = x – 7
hay x = x – 7 + 17 – x = (-7 + 17) + (x – x)
x = 10
Bài 9.3 trang 84 SBT Toán 6 Tập 1: Tìm các số nguyên a và b thoả mãn:
Lời giải:
a) Cách 1: Giá trị tuyệt đối của một số nguyên là một số tự nhiên và tổng hai số tự nhiên bằng 0 khi cả hai số đó đều bằng 0 khi cả hai số đó đều bằng 0. Nên a = 0 và b = 0.
và b – 2 = 0 hay b = 2
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Tắc Dấu Ngoặc Toán Lớp 6 Bài 8 Giải Bài Tập trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!