Bạn đang xem bài viết Skkn Giai Toan Hinh Hoc Lop 5 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Khi dạy về hình tam giác việc xây dựng công thức còn mang tính áp đặt,học sinh phải công nhận trong khi học sinh chưa hiểu vì sao lại làm thế; hoặc có hướng dẫn thì chỉ dựa vào gợi ý của sách bài soạn, sách thiết kế bài giảng còn việc mở rộng kiến thức phát triển tư duy cho học sinh còn ít được chú ý đến nên học sinh chưa hiểu được bản chất của công thức và chưa nắm được mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình tam giác, các nhận xét được rút ra từ quy tắc tính diện tích hình tam giác. Trong thời gian giảng dạy, giáo viên chỉ đề cập nội dung trong sách, về phương pháp chủ yếu là giải bài tập rồi làm rõ kết quả. Phương pháp dạy giải các bài toán nâng cao đôi khi giáo viên chưa đi sâu nghiên cứu để phân dạng bài, để lựa chọn những phương pháp giải hay nhất phù hợp với đặc điểm tâm lí và khả năng tiếp thu của học sinh. Một số giáo viên có trình độ chuyên môn cao thì lại áp dụng các tính chất của các yếu tố trong hình tam giác ở nội dung Sách giáo khoa lớp 7 (như đường trung bình, đường trung trực, đường trung tuyến, trọng tâm, trực tâm, Định lí Pi-ta-go,….) và áp đặt điều đó là hiển nhiên có để học sinh giỏi so sánh và tính diện tích hình tam giác.
Đặc biệt, ghi nhớ của học sinh không được tốt nên giáo viên gặp nhiều khó khăn lúng túng, chưa đưa được hệ thống bài tập phát triển tư duy, chưa rèn cho học sinh phương pháp tư duy cho học sinh.. 1.Về phía giáo viên:2.Về phía học sinh:
Học sinh giải bài tập tư duy chưa có hệ thống, đặc biệt là xác định đường cao, diện tích hình tam giác. Trong các đề thi học sinh giỏi, hầu hết đều đề cập đến hình tam giác và diện tích hình tam giác. Song số lượng học sinh làm được không nhiều, có em được học bài như đề thi rồi nhưng lại quên, không nhớ cách giải. Phần thứ hai: nội dungI- THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY GIẢI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁCII- NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN HÌNH TAM GIÁC VÀ DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC:Nhận diện các yếu tố của hình tam giác và vẽ hình.
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc về khái niệm hình tam giác, các yếu tố của hình tam giác (cạnh, góc, đỉnh, đáy, đường cao, chiều cao), nhận diện được hình tam giác dựa vào góc, chỉ ra và vẽ được đường cao của hình tam giác bất kì khi biết cạnh đáy. Đối với học sinh giỏi, cần giới thiệu cho các em biết cách nhận diện hình tam giác dựa theo cạnh: hình tam giác đều (hình tam giác có 3 cạnh dài bằng nhau), hình tam giác cân (hình tam giác có hai cạnh dài bằng nhau) Hình tam giác *Hình tam giác có 3 cạnh, 3 đỉnh, 3 góc.Hình tam giác có 3 góc nhọnHình tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọnHình tam giác có 1 góc vuông và 2 góc nhọn* Hình tam giác có đáy và đường cao.Dùng công cụ ê-ke để vẽ và xác định đường cao. AH là đường cao ứng với đáy BCAB là đường cao ứng với đáy BC B Sách giáo khoa Toán 5 trang 87 đã trình bày rõ phần lí thuyết cơ bản, cách hình thành quy tắc và công thức tính diện tích hình tam giác: Cụ thể: Cho hai hình tam giác bằng nhau. Lấy một hình tam giác đó, cắt theo đường cao để thành hai mảnh tam giác 1 và 2. Ghép hai mảnh 1 và 2 vào tam giác còn lại để được hình chữ nhật (như hình vẽ): Dựa vào hình vẽ ta có: Hình chữ nhật ABCD có chiều dài bằng độ dài đáy DC của hình tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của hình tam giác EDC. Diện tích hình chữ nhật ABCD gấp 2 lần diện tích hình tam giác EDC.Diện tích hình chữ nhật ABCD là DC x AD = DC x EH.
Vậy diện tích hình tam giác EDC là DC x EH 22. Diện tích hình tam giác
* Quy tắc, công thức tính diện tích hình tam giác. Quy tắc: Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy độ dài cạnh đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo) rồi chia cho 2.
Công thức: S =
(S là diện tích, a là độ dài cạnh đáy,
h là chiều cao, a và h cùng đơn vị đo) h
– Tính độ dài cạnh đáy hình tam giác:Quy tắc: Muốn tính độ dài cạnh đáy của hình tam giác ta lấy hai lần diện tích chia cho chiều cao tương ứng
Công thức: a =
(S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao tương ứng)
* Tính độ dài cạnh đáy và chiều cao của hình tam giác.
– Tính chiều cao hình tam giác: Quy tắc: Muốn tính chiều cao của hình tam giác ta lấy hai lần diện tích chia cho độ dài cạnh đáy tương ứng)
Công thức: h =
(S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao tương ứng) 3. Các nhận xét được rút ra từ quy tắc tính diện tích tam giác: (Thực chất là mối quan hệ tỉ lệ giữa diện tích, đáy, chiều cao của hình tam giác)*Vậy hai hình tam giác có chung chiều cao, độ dài cạnh đáy tương ứng với chiều cao bằng nhau thì diện tích bằng nhau.
Ví dụ 1 S ABD = ; S ADC =
Mà BD = DC nên S ABD = S ADC D BHC AD BHC A(BD = DC)SADC= ; SBDC= AH x DC2BK x DC2Ví dụ 2: Cho hình thang ABCD. Nối A với C, B với D. So sánh SADC và SBDC * Vậy hai hình tam giác có chung cạnh đáy, chiều cao tương ứng với cạnh đáy bằng nhau thì diện tích bằng nhau.BKHCDA Mà AH = BK nên SADC = SBDC Ví dụ 3: Hình chữ nhật ABCD, E là trung điểm của DC. Nối A với E, B với E. So sánh SADE và SBCE
Mà AD = BC; DE = CE
nên SADE = SBCE * Vậy hai hình tam giác có độ dài cạnh đáy bằng nhau, chiều cao tương ứng với cạnh đáy bằng nhau thì diện tích bằng nhau.B ED C A Qua 3 trường hợp vừa nêu, ta có:
Nhận xét 1: Hai (hay nhiều) hình tam giác có chiều cao bằng nhau (hoặc có chung chiều cao), độ dài cạnh đáy tương ứng với đường cao bằng nhau (hoặc có chung đáy) thì diện tích hai (hay nhiều) hình tam giác đó bằng nhau. SADE = = =
Vậy SHDC = SADE
Ví dụ 4: Hình chữ nhật ABCD. E là trung điểm của DC, H là trung điểm của BC. So sánh SHDC và SADE Nhận xét 2: Khi diện tích hai hình tam giác không đổi, độ dài cạnh đáy tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì chiều cao tương ứng giảm (hoặc tăng) bấy nhiêu lần.SHDC = H ED CB AVí dụ 5: Cho tứ giác ABCD vuông ở C và D, có AD = BC. Nối A với C, B với D. Hãy so sánh diện tích tam giác ADC và BDCNhận xét 3: Khi độ dài cạnh đáy của hai hình tam giác bằng nhau thì tỉ số diện tích hai hình tam giác bằng tỉ số hai chiều cao tương ứng với đáy.
SADC = ; SBDC =
Mà AD = BC nên SADC = SBDC Ví dụ 6: Cho tam giác ABC, EC = BE. So sánh SACE và SABE Nhận xét 4: Khi chiều cao của hai hình tam giác bằng nhau thì tỉ số diện tích hai hình tam giác bằng tỉ số độ dài hai cạnh đáy tương ứng .1) Khi h1 = h2 , a1 = a2 thì S1 = S2 2) Khi S1 = S2 thì
3) Khi a1 = a2 thì
4) Khi h1 = h2 thì * Các nhận xét được rút ra từ mối quan hệ tỉ lệ giữa diện tích, đáy, chiều cao của hình tam giác: * Các quy tắc, công thức và những nhận xét trên là công cụ quan trọng để giải các bài toán về diện tích hình tam giác. Nhưng khi vào các bài toán cụ thể, phải biết vận dụng linh hoạt các công thức tính, các nhận xét đó và phải biết vẽ hình phụ trợ để giải được các bài toán từ đơn giản đến phức tạp.
Bước 2: Lập kế hoạch giải bài toán (Dựa vào công thức, các nhận xét được rút ra từ quy tắc tính diện tích hình tam giác để phân tích bài toàn và tìm hướng giải bài toán).
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải bài toán (Trình bày bài giải)
Bước 4: Tự kiểm tra đánh giá kết quảKhi hướng dẫn học sinh giải bài tập cần thực hiện các bước như sau:
Phần thứ hai: nội dungI- THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY GIẢI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁCII- NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN HÌNH TAM GIÁC VÀ DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC:III- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN1. Nhận diện các yếu tố của hình tam giác và vẽ hình. Hình tam giác 1) Hình tam giác có 3 cạnh, 3 đỉnh, 3 góc.C BA Hình tam giác ABC có:Ba cạnh: cạnh AB, cạnh BC, cạnh ACBa đỉnh: Đỉnh A, đỉnh B, đỉnh CBa góc: Góc đỉnh A cạnh AB và AC (góc A) Góc đỉnh B cạnh BA và BC (góc B) Góc đỉnh C cạnh CA và CB (góc C) 2.1. Hình tam giác có ba góc nhọn: Hình tam giác ABC:AH là đường cao ứng với đáy BCBI là đường cao ứng với đáy ACCK là đường cao ứng với đáy AB 2.2. Hình tam giác có một góc tù và hai góc nhọn: Hình tam giác MNP:ME là đường cao ứng với đáy PNNH là đường cao ứng với đáy MPPG là đường cao ứng với đáy MN 2.3. Hình tam giác có một góc vuông và hai góc nhọn: Hình tam giác EGH:HE là đường cao ứng với đáy EGGE là đường cao ứng với đáy EHEB là đường cao ứng với đáy HG2) Xác định đường cao và đáy của hình tam giác HGEPNM HGEPNM– Đường cao của hình tam giác là đoạn thẳng hạ từ một đỉnh và vuông góc với cạnh đối diện (cạnh đối diện gọi là cạnh đáy). Độ dài đường cao là chiều cao của hình tam giác.Chú ý: – Cả ba cạnh của hình tam giác đều có thể chọn làm cạnh đáy của hình tam giác đó. – Như vậy, trong mỗi hình tam giác có 3 cạnh đáy, 3 chiều cao, mỗi cạnh đáy có một chiều cao tương ứng, không thể chọn cạnh đáy và chiều cao tùy ý.Mở rộng: Đường cao của nhiều hình tam giác có chung một đỉnh
* Hình (1) gồm 3 tam giác chung đỉnh A: ABC, ACD và ABD đều có chung đường cao AH. * Hình (2) gồm 6 tam giác chung đỉnh A: ABM, AMN, ANC, ABN, AMC và ABC đều có chung đường cao AH. AACDHHình (1)B * Hình (3) gồm 2 tam giác vuông chung đỉnh A: ABC, ABD và 1 tam giác có một góc tù ADC có chung đường cao AB (là một cạnh của góc vuông đỉnh B). * Hình (4) gồm 3 tam giác có một góc tù chung đỉnh A: ABD, ADC và ABC có chung đường cao AH (nằm ngoài các tam giác đó). ABCDAB CHDHình (3)Hình (4) * Đường cao của nhiều hình tam giác không chung đỉnh. A M N B D H K CHình (1) A H M K N I D B E CHình (2) HS cần chỉ ra được đường cao và dùng ê-ke vẽ được đường cao hình tam giác. AH là đường cao ứng với đáy BC AH là đường cao ứng với đáy BC AB là đường cao ứng với đáy BC Thực tế trong quá trình hướng dẫn học sinh vẽ đường cao trong tam giác, học sinh rất lúng túng khi đặt thước ê-ke để vẽ đường cao. Chúng ta cần mô tả ê-ke, chỉ rõ cho học sinh đâu là góc vuông của ê-ke, đâu là cạnh góc vuông của ê-ke. Khi vẽ đường cao trong tam giác cần đặt ê ke vào hình vẽ sao cho một cạnh góc vuông của ê-ke trùng với cạnh đáy của tam giác, cạnh góc vuông còn lại đi qua đỉnh của tam giác. Vừa mô tả bằng hình vẽ trực quan, vừa mô tả bằng đồ dùng dạy học: Cần tránh để HS đặt thước ê-ke để vẽ đường cao như các trường hợp sau: Bài tập áp dụng:
Bài 1: Vẽ đường cao tương ứng với các cạnh đáy cho mỗi tam giác sau:BAB
Bài 2: Cho hình vẽ sau:a. Nêu tên những tam giác có chung chiều cao BG.b. Nêu tên những tam giác có chung chiều cao DH.c. Nêu tên các tam giác có chung cạnh đáy AC. 2. Hình thành quy tắc, công thức tính diện tích hình tam giác:Bước 1: Dựa vào cách tính diện tích của các hình đã học (hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi), kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan hoặc suy luận tư duy qua cắt ghép trên giấy nháp, học sinh tự tìm cách tính diện tích hình tam giác.
Ở bước này, đối với học sinh khá giỏi, giáo viên nên để tự học sinh khám phá và tìm ra kiến thức; đối với học sinh trung bình và yếu, giáo viên nên gợi ý, hướng dẫn học sinh học sinh để tất cả học sinh đều tự mình tìm ra kiến thức và chiếm lĩnh được kiến thức.2.1. Quy tắc, công thức tính diện tích hình tam giác: Cách 2: Từ một hình tam giác, cắt và ghép lại được một hình chữ nhật: Cách 3: Ghép hai hình tam giác bằng nhau thành một hình bình hành, cạnh đáy của hình tam giác là cạnh đáy của hình bình hành thì chiều cao tương ứng của hình tam giác cũng là chiều cao của hình bình hành.Cách 1: Thực hiện như sách giáo khoa Toán 5 trang 87– Cắt lấy 2 hình tam giác bằng nhau, dùng ê ke vẽ đường cao của mỗi hình tam giác (như hình vẽ)Bước 2: Giáo viên thực hiện lại thao tác một cách làm dễ hiểu và nhanh nhất để tìm ra quy tắc tính diện tích hình tam giác
S = S là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao (a và h cùng đơn vị đo) Bước 3: Lập công thức tính diện tích hình tam giác* Với hình tam giác vuông: Diện tích hình tam giác vuông bằng tích của hai cạnh góc vuông (cùng đơn vị đo) chia cho 2.h
Xuất phát từ công thức tính diện tích hình tam giác HS đã học:
(Trong đó S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao tương ứng với đáy; a, h cùng đơn vị đo) GV hướng dẫn HS cách tính độ dài cạnh đáy và chiều cao của hình tam giác như sau:
2.2. Cách tính độ dài cạnh đáy và chiều cao của hình tam giác.
S = * Tính chiều cao hình tam giác: Quy tắc: Muốn tính chiều cao của hình tam giác ta lấy hai lần diện tích chia cho độ dài cạnh đáy tương ứng.
Công thức: h =
(S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao tương ứng)
* Tính độ dài cạnh đáy hình tam giác: Quy tắc: Muốn tính độ dài cạnh đáy của hình tam giác ta lấy hai lần diện tích chia cho chiều cao tương ứng
Công thức: a =
(S là diện tích hình tam giác, a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao tương ứng)
Trường hợp 2: Kẻ đoạn thẳng đi qua hai cạnh của tam giác chia hình tam giác thành các phần theo tỉ số diện tích.
A
*Tiết học lí thuyết – ngay sau khi hình thành quy tắc tính diện tích hình tam giác, chúng ta hướng dẫn HS vận dụng công thức tính diện tích hình tam giác để giải bài tập theo các dạng và rèn kĩ năng giải toán như SGK
*Tiết luyện tập chung về tính diện tích – Bài tập vận dụng công thức tính ngược về diện tích hình tam giác Rèn cho HS kỹ năng tính độ dài cạnh đáy và tính chiều cao của hình tam giác. Bài 1: Cho tam giác ABC có đáy BC dài 8cm. Kéo dài BC về phía C một đoạn CD dài 4cm thì diện tích tam giác tăng thêm 12cm2 (như hình vẽ). Tính diện tích hình tam giác ABC – Để tính diện tích hình tam giác ABC khi mới biết đáy BC dài 8cm thì cần biết chiều cao AH của tam giác. – Nhận xét chiều cao tam giác ABC (ứng với đáy BC) và chiều cao tam giác tam giác ACD) ứng với đáy CD: Hai tam giác ABC và ACD có chung chiều cao hạ từ A (Chiều cao AH). – Để tính được chiều cao AH, dựa vào quy tắc tính chiều cao và các dữ kiện đã cho ở hình tam giác ACD (Hình tam giác ACD đã biết diện tích và đáy thì tính được chiều cao). * Bài tập củng cố, bồi dưỡng kiến thức dành cho học sinh đại trà trong các tiết học buổi 2: GV ra bài tập tương tự các bài tập nêu trên và phát triển thêm:Với học sinh khá giỏi: Hướng dẫn học sinh tìm lời giải khác theo hướng sau: Như vậy: – Trước hết cần xác định tỉ số giữa số đo hai cạnh đáy của hai tam giác:Tỉ số của cạnh đáy CD và cạnh đáy BC là: 4 : 8 = (hay CD= BC)
– Tiếp theo, xác định được tỉ số diện tích tam giác ACD và ABC:
SACD = S ABC(vì chung chiều cao hạ từ đỉnh A và đáy CD= BC)
Từ đó tính diện tích tam giác ABC: 12 : = 24 (cm2) Nhận xét về chiều cao của hai hình tam giác HS nắm được mối quan hệ giữa hai hình tam giác ABC và ACD có chung chiều cao hạ từ đỉnh A. Như vậy áp dụng nhận xét 4 về diện tích tam giác, học sinh giải được một cách dễ dàng. (Nhận xét 4: Khi chiều cao của hai hình tam giác bằng nhau thì tỉ số diện tích hai hình tam giác bằng tỉ số hai độ dài cạnh đáy tương ứng)Bài 2: Cho tam giác ABC có đáy BC dài 8cm. Kéo dài BC về phía C một đoạn CD dài 4cm. Biết diện tích tam giác ABC là 24 cm2. Tính diện tích phần tăng thêm.Đề bài: Cho tam giác ABC có cạnh BC dài 30cm. Chiều cao AH bằng độ dài đáy BC.Tính diện tích tam giác ABCKéo dài BC về phía C một đoạn CM (như hình vẽ). Tính độ dài đoạn CM, biết diện tích tam giác ACM bằng 20% diện tích tam giác ABC(Đề khảo sát đầu vào lớp 6 năm học 2013-2014)Đề bài: Cho hình thang ABCD (như hình vẽ), đáy lớn bằng 3,6cm, đáy nhỏ bằng đáy lớn, chiều cao AH = 2cm.Tính diện tích hình thang ABCD.Tính độ dài DH, biết diện tích tam giác ADH bằng 25% diện tích tam giác AHC. (Đề khảo sát đầu vào lớp 6 năm học 2011-2012)
Đây là dạng bài tập hay gặp trong các đề thi khảo sát đầu vào lớp 6M C HBABài 2: Cho hình vẽ bên
KM = KN = 4cm. Tính diện tích
hình tam giác ABC.Bước 1: Tìm hiểu cái đã cho và cái cần tìm:Bước 2: Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán bằng sơ đồ:Bước 3: Trình bày bài giảiBước 4: Tự kiểm tra lại kết quảBiết AB + AC = 20cm;Biết AB = 5,2cm; AC = 6,5cm;(Đề kiểm tra định kỳ cuối kỳ I năm học 2012-2013, Huyện Ninh Giang)Giải lao Mức độ 2: Nâng cao kiến thức
1. Tính diện tích hình tam giác khi phải giải bài toán phụ để tìm chiều cao hoặc độ dài cạnh đáy.
Bài 1: Cho tam giác ABC có góc vuông tại A, AB = 5cm, AC = 6cm. Trên AB lấy điểm M sao cho AM = 1cm. Từ M kẻ đường thẳng song song với AC cắt BC tại N. Tính diện tích tam giác BMN.
Bước 1: Vẽ hình. Xác định cái đã cho và cái cần tìm theo mẫu sau:
Bước 2. Phân tích bài toán, suy luận để tìm lời giải:Bước 3: Trình bày bài giải
Bước 4: Kiểm tra lại kết quảBài 2: Cho tam giác ABC có diện tích là 48cm2. Cạnh AB = 16cm, AC = 10cm. Kéo dài AB về phía B một đoạn BM, kéo dài AC về phía C một đoạn CN, sao cho BM = CN = 2cm. Nối M với N. Tính diện tích hình tứ giác BCNM.Phân tích bài toán để tìm lời giải: Vận dụng linh hoạt các bài toán tính ngược (Tính độ dài đáy khi biết diện tích tam giác và chiều cao tương ứng, hoặc tính chiều cao khi biết diện tích tam giác và độ dài đáy tương ứng) để suy luận tìm hướng giải.
Tính HB Tính AN và SANB Tính NK Tính SAMN Tính SBCNMA2. Tính diện tích hình tam giác dựa vào nhận xét 1: Hai (hay nhiều) hình tam giác có chiều cao bằng nhau, độ dài cạnh đáy tương ứng với đường cao bằng nhau thì diện tích hai (hay nhiều) hình tam giác đó bằng nhau.Bài 3: Cho tam giác ABC có diện tích là 12cm2. Kéo dài AB về phía A một đoạn AE, AC về phía C một đoạn CG và BC về phía B một đoạn BH, sao cho AE = AB; AC = CG; BC = BH. Tính diện tích hình tam giác EGH Dựa vào nhận xét 1 đã nêu, nhìn hình vẽ và các dữ kiện bài toán đã cho, ta dễ dàng chứng minh được các cặp hình tam giác có diện tích bằng nhau. Đó là:SABC = SAEC; SAEC = SGEC; SABC = SABH; SABH = SAEH; SABC = SAEC = SGEC = SABH = SAEH = SGBC =SABC = SGBC; SGBC = SGBH; 3. Tính diện tích hình tam giác dựa vào nhận xét 2: Khi diện tích hai hình tam giác không đổi, độ dài cạnh đáy tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì chiều cao tương ứng giảm (hoặc tăng) bấy nhiêu lần.Bài 4: Cho hình thang vuông ABCD, vuông tại A và D. Đáy AB = CD. Trên AD lấy M sao cho AM = MD. Tính diện tích tam giác MCD biết diện tích tam giác ABD bằng 15cm2Hai tam giác ABD và MCD có:Đáy DC = AB x 2. Chiều cao AD = MD x 2. Suy ra diện tích ABD = diện tích MCD. Vậy diện tích MCD là 15 cm24. Tính diện tích hình tam giác dựa vào nhận xét 3: Khi độ dài cạnh đáy của hai hình tam giác bằng nhau thì tỉ số diện tích hai hình tam giác bằng tỉ số hai chiều cao tương ứng với đáy.Bài 5: Cho hình thang vuông ABCD (vuông tại A và D). Độ dài đáy AB bằng độ dài đáy CD. Kéo dài hai cạnh bên AD và BC về phía A và B cắt nhau tại K. Tính diện tích tam giác KDC, biết diện tích hình tam giác KBD là 90cm25. Tính diện tích hình tam giác dựa vào nhận xét 4: Khi chiều cao của hai hình tam giác bằng nhau thì tỉ số diện tích hai hình tam giác bằng tỉ số hai độ dài cạnh đáy tương ứng .Bài 6: Cho tam giác ABC có diện tích 450 m2. Trên BC, AC lấy hai điểm M, N sao cho CM = BC, NC = AC. Tính diện tích tam giác MNC?Cách 1:Cách 2:Nối AMBài 7: Cho tam giác ABC. Trên cạnh AB lấy điểm M sao cho AM gấp rưỡi MB; trên cạnh AC lấy điểm N sao cho AN bằng một nửa AC. Biết diện tích tam giác AMN là 36 cm2. Tính diện tích tứ giác BMNC. (Đề thi Olympic học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương năm học 2010-2011)36 cm2Đây là hai bài toán ngược nhau giữa cái đã cho và cái cần tìm. Song về cơ bản cách tư duy tương tự như nhau. GV chỉ cần thay đổi vị trí của điểm M, N để HS luyện kỹ năng tính toán phát triển tư duy rất tốt.Bài 6: Cho tam giác ABC có diện tích 450 m2. Trên BC, AC lấy hai điểm M, N sao cho CM = BC, NC = AC. Tính diện tích tam giác MNC?Bài 7: Cho tam giác ABC. Trên cạnh AB lấy điểm M sao cho AM gấp rưỡi MB; trên cạnh AC lấy điểm N sao cho AN bằng một nửa AC. Biết diện tích tam giác AMN là 36 cm2. Tính diện tích tứ giác BMNC. (Đề thi Olympic học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương năm học 2010-2011)4) Khi h1 = h2 thìBài 8: Cho tam giác ABC. Trên cạnh AC lấy điểm M sao cho MC gấp đôi MA. Nối B với M, gọi D là trung điểm của BM. Nối A với D. Tính diện tích tam giác ABC biết diện tích tam giác ADM là 4,5cm2. (Đề Olympic học sinh tiểu học cấp huyện, thị xã, thành phố năm học 2011-2012_ Tỉnh Hải Dương)Tương tự bài 6Bài 9: Cho tam giác ABC có diện tích là 48cm2. Trên AC lấy điểm M sao cho AM = MC. Nối B với M. Kéo dài BM một đoạn MD = BM. Tính diện tích tứ giác ABCD.(* Lưu ý: Trong các bài toán cho tỉ số độ dài các đoạn thẳng, giúp học sinh dễ nhận ra cách so sánh để xác định tỉ số diện tích dựa vào tỉ số độ dài đáy hoặc tỉ số chiều cao của tam giác, tôi thường dùng điểm chấm vạch rõ số phần bằng nhau ở đáy hay đường cao của tam giác như hình vẽ trên)– Đối với bài toán yêu cầu tính diện tích một tam giác (ta chưa biết cụ thể số đo độ dài đáy và chiều cao tương ứng với nó) nhưng có mối quan hệ với các tam giác khác thì ta phải xét mối quan hệ giữa các yếu tố của các tam giác đó để tìm ra cách tính. Bài 10: Cho tam giác ABC. Trên AC lấy điểm M sao cho MC = MA,
trên BC lấy điểm N sao cho NC = NB. BM cắt AN tại O. Tính diện
tích tam giác ABC, biết diện tích tam giác ABO là 12cm2.* Lưu ý: Trong giảng dạy các bài toán 5, 6,7, 8,9,10 GV chỉ cần thay vị trí các điểm M,N theo tỉ lệ khác nhau để HS thực hành rèn kỹ năng giải toán nhanh và phát triển tư duy cho HS rất hiệu quả..6.1.Tính độ dài đoạn thẳng và so sánh độ dài đoạn thẳng Bài 11: Cho hình tam giác ABC có diện tích 90cm2, cạnh BC dài 24cm. Trên cạnh BC có điểm M sao cho diện tích tam giác ABM bằng 30cm2. Hỏi M cách B bao nhiêu xăng- ti -mét?6. Một số bài toán sử dụng linh hoạt 4 nhận xét ở trên để giải.Bài 12: Cho tam giác ABC. Trên AB lấy điểm M sao cho MA = MB. Trên AC lấy N sao cho NC = NA; MN cắt BC tại D. So sánh BC và CDLưu ý: Trong trường hợp cần so sánh độ dài hai đoạn thẳng hay tính độ dài một đoạn thẳng nào đó trong hình, ta cần so sánh diện tích hai hình tam giác có chung đỉnh và hai cạnh đáy là hai cạnh cần so sánh.6.2.So sánh diện tích các hình tam giác SADC = SBDC SABD = SABCSAOD = SBOC Bài 13: Cho hình thang ABCD có đáy bé là AB, đáy lớn DC. Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O. Chứng tỏ rằng SAOD = SBOCPhương pháp so sánh “phần bù” trong giải toán hình họcBài 14: Cho tam giác ABC. D là điểm chính giữa của BC, E là điểm chính giữa của AC. AD cắt BE tại I. a) Hãy so sánh diện tích tam giác IAE và diện tích tam giác IBD. b) Hãy so sánh diện tích tam giác IAB và diện tích tứ giác EIDC. Phân tích bài toán
Ta có: SIAE + SABI = SABE; SIBD + SABI = SABD
Hai tam giác ABE và ABD có phần chung là tam giác ABI.
Để so sánh SIAE và SIBD , cần so sánh SABE và SABD Trong thực tế giảng dạy, rất nhiều học sinh khi chưa nắm được bản chất vấn đề này thì nhìn hình vẽ bài 2 và hiển nhiên cho rằng ED song song với AB nên tứ giác ABDE là hình thang rồi so sánh SABD = SABE một cách dễ dàng tương tự như bài toán 1 như vậy là chưa chính xác.. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi chúng ta cần phân biệt rõ vấn đề vừa nêu để học sinh không mắc sai lầm trong việc so sánh diện tích hai hình tam giác. Bài 13:Bài 14:So sánh diện tích tam giác hình tam giác thường xuất hiện nhiều ở hình thang với nhiều tình huống khác nhau. Điều quan trọng là học sinh cần chỉ ra được hình nào chắc chắn chứng tỏ được là hình thang thì mới được vận dụng tương tự như bài toán 1. Thay đổi vị trí các điểm trên mỗi cạnh tam giác, ta có một số bài toán: Bài 15: Cho hình chữ nhật ABCD. Điểm M nằm trên đoạn thẳng AB, MC cắt BD ở O (như hình vẽ bên). So sánh diện tích tam giác MODvà BOC.Bài 16: Cho tam giác ABC. Trên BC lấy hai điểm M, N sao cho BM = MN = NC. Từ M kẻ đường song song với AB, từ N kẻ đường songsong với AC chúng cắt nhau tại H. So sánh SAHB và SAHC.Luyện giải một số bài toán dạng 3:Luyện giải một số bài toán dạng 3:Bài 17: Cho tam giác ABC. Lấy điểm M trên BC sao cho BM=MC, trên Ac lấy điểm N sao cho AN = NC. MN cắt BN tại E.So sánh diện tích hai tam giác AEN và BEM.b) Cho diện tích tam giác AEN bằng 12cm2. Tính diện tích tam giác ABC. (Đề khảo sát chọn học sinh giỏi lớp 5- Huyện Ninh Giang năm học 2012-2013)a)b)Bài 19: . Cho hình vẽ:Biết diện tích hình vu
Chuyen De ” Giai Toan Co Loi Van Lop 2
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CÙ LAO DUNGTRƯỜNG TIỂU HỌC AN THẠNH 2CHÀO MỪNG CÁC ĐỒNG CHÍ ĐẾN VỚI CHUYÊN ĐỀ KHỐI 2Phương pháp dạy “Giải toán có lời văn” lớp 2
G.V – Tổ trưởng: Lâm Thị NhiễuI/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong các môn học ở tiểu học, môn toán chiếm vị trí rất quan trọng. Ở môn học này trọng tâm là rèn cho học sinh có kỹ năng tính toán; đồng thời tạo cho các em có thói quen suy nghĩ độc lập,cẩn thận và sáng tạo trong quá trình giải toán. Bên cạnh đó giáo viên phát hiện những ưu điểm hoặc những thiếu sót giúp học sinh khắc phục kịp thời những hạn chế các em mắc phải.
– Có nhiều phương pháp nhưng không có phương pháp nào là tối ưu cả, trọng tâm việc dạy học người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp một cách linh hoạt và sáng tạo thì mới đạt hiệu quả cao . 1/ Tìm cách giải bài toán : 1.1.Chọn phép tính giải thích hợp: Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái cần tìm nhằm giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: chọn ” phép cộng” nếu bài toán yêu cầu ” nhiều hơn” hoặc ” gộp”, ” tất cả”; chọn ” tính trừ” nếu ” bớt” hoặc ” tìm phần còn lại” hay là ” ít hơn”.V/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam? *** + Bài toán cho biết gì? * vườn nhà Mai có 17 cây cam. + Bài toán còn cho biết gì nữa? * Vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây. + Bài toán hỏi gì? * Vườn nhà Hoa có bao nhiêu cây cam. + Muốn biết vườn nhà Hoa có mấy cây cam em làm tính gì? * tính trừ. + Lấy mấy trừ mấy? +17-7 bằng bao nhiêu?
Ví dụ 1 :17-717-7=10 1.2.Đặt câu lời giải thích hợp: Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là khó khăn đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà giáo viên lựa chọn cách hướng dẫn sau:V/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Cách 1: ( Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và cuối từ ” mấy” rồi thêm từ ” là” để có câu lời giải “Vườn nhà Hoa có số cây cam là:”V/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
G.V – Tổ trưởng: Lâm Thị Nhiễu
Skkn Một Số Biện Pháp Giúp Học Sinh Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 2 Có Hiệu Quả Skkn Giai Toan Co Loi Van Lop 2 Doc
III. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………….3
IV. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………3
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
D. Tài liệu tham khảo.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với các môn học khác ở bậc tiểu học, môn Toán có vai trò vô cùng quan trọng, nó giúp học sinh nhận biết được số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực, nhờ đó mà học sinh có những phương pháp, kĩ năng nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh. Nó góp phần rèn luyện phương pháp suy luận, suy nghĩ đặt vấn đề và giải quyết vấn đề; góp phần phát triển óc thông minh, suy nghĩ độc lập, linh động, sáng tạo cho học sinh. Mặt khác, các kiến thức, kĩ năng môn toán ở tiểu học còn có nhiều ứng dụng trong đời sống thực tế.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm lớp ở khối 2, tôi thấy: Toán có lời văn có vị trí rất quan trọng trong chương trình Toán ở trường tiểu học. Các em được làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp 1. Đ ặc biệt ở lớp 2 , việc giải toán có lời văn yêu cầu các em phải viết lời giải cho phép tính mà lời giải phải hay và chính xác …Có thể nói, đây quả thực là một khó khăn đối với học sinh lớp 2 khi học giải toán có lời văn. Việc giải toán có lời văn ở lớp 2 rất quan trọng vì nó l à bước đệm cho việc giải toán có lời văn ở các lớp sau. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài : ” Một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn hiệu quả ” để góp phần nâng cao chất lượng môn toán nói riêng và chất lượng dạy và h ọc của nhà trường nói chung.
Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như : Cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện hoàn cảnh gia đình của học sinh …Đề tài này không đề cặp đến các vấn đề đó mà chủ yếu đi sâu vào một số giải pháp giúp giáo viên dạy học theo nhóm đối tượng học sinh có hiệu quả mà thôi .
Đối tượng: Học sinh lớp 2A1 Trường TH Hoàng Hoa Thám
Phạm vi : Nghiên cứu trong 2 năm học :2009-2010 ;2010-2011
III. Nhiệm vụ nghiên cứu :
– Nghiên cứu tài liệu ,sách giáo khoa ,sách giáo viên ,sách tham khảo.
V. Nội dung của đề tài :
-Phân tích số liệu thu thập từ đó tìm ra nguyên nhân hạn chế của phương pháp cũ.
– Đưa ra một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn hiệu quả .
1. Cơ sở lý luận.
Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải toán theo yêu cầu của chương trình mới, đó là điều cần phải trao đổi nhiều đối với chúng ta – những người trực tiếp giảng dạy cho các em nhất là việc: Đặt câu lời giải cho bài toán.
Như chúng ta đã biết: Trước cải cách giáo dục thì đến lớp 4, các em mới phải viết câu lời giải, còn những năm đầu cải cách giáo dục thì đến học kì 2 của lớp 3 mới phải viết câu lời giải…Còn đến nay theo chương trình mới thì ngay từ lớp 1 học sinh đã được yêu cầu viết câu lời giải, đây quả là một bước nhảy vọt khá lớn trong chương trình toán. Nhưng nếu như nắm bắt được cách giải toán ngay từ lớp 1, 2 thì đến các lớp trên các em dễ dàng tiếp thu, nắm bắt và gọt giũa, tôi luyện để trang bị thêm vào hành trang kiến thức của mình để tiếp tục học tốt ở các lớp sau.
2. Cơ sở thực tiễn.
Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1, 2 sẽ là một khó khăn lớn đối với mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, 2 nhất là những tuần đầu dạy toán có lời văn ngay ở việc giúp các em đọc đề, tìm hiểu đề…Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy nêu: Bài toán cho biết gì ?…Đến khi giải toán thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải…Những nguyên nhân trên không thể đổ lỗi về phía học sinh 100% được mà một phần lớn đó chính là các phương pháp, cách áp dụng, truyền đạt của những người thầy.
Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 nói riêng và trong môn toán 2 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài toán có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên.
– Qua quá trình giảng dạy t ôi đã tiến hành khảo sát lớp 2a1 với 26 học sinh năm học 2009 – 2010 và 30 học sinh năm học 2010 – 2011 . Tôi đã cho học sinh làm một bài giải toán có lời văn cụ thể trong thời gian 15 phút.
Từ kết quả trên cho ta thấy chất lượng giải toán có lời văn ở học sinh lớp 2 có kĩ năng giải toán có lời văn là rất thấp. Có rất nhiều nguyên nhân như khả năng tiếp thu bài chậm, các em còn yếu về phần đọc hiểu chưa biết phân tích đề toán , tâm lý các em e ngại kh i gặp dạng toán có lời văn,… Nhữ ng nguyên nhân chủ yếu mang tính quyết định đó là giáo viên chưa có những biện pháp dạy học thích hợp để phát huy hết khả năng của từng học sinh.
Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ khoá quan trọng nói lên những tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn từ thông thường như: ” ít hơn “, ” nhiều hơn “, ” tất cả ” …
Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong bài toán đang làm, sau đó giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đăt câu hỏi đàm thoại:
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn ” phép cộng ” nếu bài toán yêu cầu ” nhiều hơn ” hoặc ” gộp “, ” tất cả “. Chọn ” tính trừ ” nếu ” bớt ” hoặc ” tìm phần còn lại ” hay là “ít hơn”…
Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
b. Đặt câu lời giải thích hợp.
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với người dạy. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn sau:
– Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu ” hỏi ” và từ cuối ” mấy ” rồi thêm từ ” là ” để có câu lời giải: ” Vườn nhà Hoa có số cây cam là: “
Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn học sinh đã phải tự viết câu lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học, đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn, quy định.
Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ – viết số đúng mẫu – đẹp. Việc kết hợp giữa chữ viết đẹp và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự thành công trong vấn đề giải toán có lời văn của các em.
Cùng với việc áp dụng các biện pháp ngay từ đầu năm học và áp dụng trực tiếp các biện pháp vào bài dạy đầu tiên về giải toán có lời văn, tôi đã cho học sinh làm một số dạng bài tập giải toán có lời văn như sau:
Không cần hướng dẫn, học sinh lớp tôi thực hiện được ngay cách làm như sau: (cách 1)
Tóm tắt Bài giải
Namcó: 6 lá cờ. Cả hai bạn có số lá cờ là:
Hùng có: 9 lá cờ. 6 + 9 = 15 ( lá cờ)
Học sinh lớp tôi thực hiện như sau: (cách 2)
Bình có 11 quả bóng bay, Bình cho bạn 4 quả. Hỏi Bình còn lại mấy quả bóng bay?
-Sau khi học sinh làm xong tôi thu bài và tiến hành chấm bài thu đựơc kết quả như sau:
-Qua kết quả kiểm tra tôi thấy số học sinh giải toán thành thạo đã tăng lên rất nhiều so với đầu năm. Điều này cho thấy những biện pháp của tôi đã có kết quả. Bên cạnh đó còn có một số học sinh thụ động, rụt rè và tự ti, đói với nhũng học sinh đó tôi giúp đỡ như sau:
IV. Kết quả áp dụng của đề tài.
Trong năm học trước: ( 2009 -20 10 và 2010 – 2011 ) có những em khi giải toán còn đặt câu lời giải như: ” Có tất cả bao nhiêu là:” hoặc “Hỏi số còn lại là:”…
Những lỗi đó đến nay không còn nữa, học sinh lớp tôi không những biết cách đặt câu lời giải hay, viết phép tính đúng mà còn biết cách trình bày bài giải đúng, đẹp.
Năm học 2011-2012 này tôi được phân công trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy lớp 2a. Tổng số học sinh của lớp là 32 em . Các em phân bố rải rác ở các thôn. Ngay từ đầu năm học mới, sau khi nhận lớp, tôi đã thử nghiệm ngay những ý tưởng của mình. Cuối học kì I năm học 2011- 2012 tôi đã tiến hành cho học sinh giải 2 bài toán trong thời gian 20 phút .
-Sau thời gian 20 phút tôi tiến hành thu và chấm bài.Thu được kết quả như sau:
Qua kết quả đã đạt được trên, tôi thấy số học sinh yếu đã không còn, số học sinh khá giỏi tăng. So với năm học trước thì kết quả trên thật là một điều đáng mừng. Điều đó cho thấy những cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học của tôi đã có kết quả khả quan. Những thầy cô giáo trường bạn trong lần thanh tra trường khi dự giờ lớp tôi cũng đã công nhận lớp học sôi nổi, nắm kiến thức vững chắc. Đó chính là động lực để tôi tiếp tục theo đuổi ý tưởng của mình.
Với kết quả này, chắc chắn khi các em học lên các lớp trên, các em sẽ vẫn tiếp tục phát huy hơn nữa với những bài toán có lời văn yêu cầu ở mức độ cao hơn.
– Người giáo viên phải thực sự có lòng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp, với lương tâm trách nhiệm của người thầy.
– Trong quá trình giảng dạy phải luôn nắm bắt, đúc rút những vướng mắc, khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.
– Mỗi biện pháp giáo dục của giáo viên phải được thực hiện đúng thời điểm, đúng nội dung ở từng bài học.
– Không nên quá phụ thuộc vào sách giáo viên, vì sách giáo viên chỉ là tài liệu hướng dẫn – tham khảo, không thể áp dụng đại trà với mọi đối tượng học sinh trong lớp được.
– Cần quan tâm, động viên, khuyến khích, giúp đỡ các em vượt qua mọi khó khăn để học tập tốt hơn.
– Để giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo, người giáo viên cần chú ý nhiều đến kĩ năng: nghe – đọc – nói – viết trong môn Tiếng việt. Luyện kĩ năng hỏi – đáp giúp các em có vốn từ ngữ lưu thông hơn, giúp các em dễ dàng đặt câu lời giải cho bài toán.
– Phải cố gắng khắc phục các sai lầm của các em trong mỗi bài, mỗi phần, mỗi dạng toán, tránh để các sai lầm dồn lại sẽ khó giải quyết.
– Điều rất quan trọng nữa là sự mềm mỏng, kiên trì uốn nắn học sinh của giáo viên trong mọi lúc của giờ học.
– Trong từng tiết học, người giáo viên cũng cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều hình thức hoạt động học tập như: Làm việc chung với lớp, làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm… và tập trung chú ý tới cả 3 đối tượng để giúp các em học tốt hơn.
– Nếu được thực hiện đồng bộ, đúng lúc, kịp thời các biện pháp trên, tôi tin rằng chất lượng môn toán nói chung và phần giải toán có lời văn nói riêng của các em lớp 2 sẽ có kết quả nhất định và là nền móng vững chắc để các em học tốt hơn ở các lớp sau
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của hội đồng khoa học, của các đồng nghiệp để tôi hoàn thiện mình hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Sau một học kì I vận dụng vào thực tế giảng dạy tại lớp 2 A1 Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám, phương pháp này đã phát huy tác dụng, đã cải thiện đáng kể chất lượng học sinh giải toán đạt hiệu quả trong học kì I. Cho nên rất mong Ban giám hiệu nhà trường tổ chức triển khai rộng rãi s áng ki ến n ày trong nhà trường. Thường xuyên lồng ghép vào các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối cũng như của nhà trường, nhằm mục đích ngày một cải thiện chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng và của ngành giáo dục nói chung.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tài liệu tham khảo
1 .Tìm hiểu ở sách giáo khoa.
2 .Tìm hiểu ở sách hướng dẫn giải toán có lời văn ở tiểu học.
Người thực hiện: Trần Thị Thái – Trường tiểu học Hoàng Hoa Thám
Một Vài Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Lớp 1 Giải Bài Toán Có Lời Văn Skkn Day Giai Toan Co Loi Van Cho Hs Lop 1 20122013 Doc
Toán học là môn h ọc có vị trí vô cùng quan trọng trong nhà trường. Nó góp phần đào tạo học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo . Việc dạy học giải toán ở tiểu học n hằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học toán giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy luận và những phẩm chất của con người lao động mới.
M ột trong những nội dung của môn toán Tiểu học đó là giải toán có lời văn. Giải bài toán có lời văn thực chất là tìm hiểu các “mối quan hệ toán học” của nó, qua đó xác lập các mối liên hệ giữa các y ếu tố, các dữ kiện của bài toán . Từ đó đưa ra lời giải và phép tính phù hợp để thực hiện yêu cầu của bài toán . Các bài toán ở Tiểu học thường được giới thiệu thông qua các sự việc, các tình huống rất gần gũi với đời sống của học sinh . Tuy nhiên, để giải tốt các bài toán có lời văn quả là một hoạt động khó khăn, phứ c tạp đối với học sinh tiểu học . Đặc biệt là học sinh lớp 1. Song, để đạt được mục tiêu chung của môn Toán ở Tiểu học, thì mỗi học sinh cần phải có kĩ năng thành thạo khi giải các bài toán có lời văn. Bởi vì các khái niệm, các quy tắc về toán nói chung đều được giảng dạy thông qua các ví d ụ bằng số và giải các bài toán. Việc giải bài toán có lời văn tốt sẽ giúp học sinh hình thành, củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng về toán có hiệu quả hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở tiểu học nói chung và nhất là khối lớp 1 nói riêng. Nhằm để góp phần giúp học sinh lớp 1 có kĩ năng cơ bản khi giải bài toán có lời văn, tôi mạnh dạn chia sẻ “Một vài kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1 giải bài toán có lời văn”.
Với dạng toán: “Giải toán có lời văn lớp1” khi dạy giáo viên và học sinh còn có một số tồn tại :
– Một số g iáo viên còn xem nhẹ việc hướng dẫn học sinh phân tích bài toán . Do đó nhiều học sinh chưa có thói quen phân tích bài toán để biết bài toán cho biết gì và yêu cầu của bài toán là gì. Vì vậy cũng chưa xác định được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm để lập các bước giải bài toán.
– Nhiều h ọc sinh cò n lơ mơ về giải bài toán có lời văn . Học sinh còn máy móc và c ó sự nhầm lẫn khi thực hiện phép tính để thực hiện yêu cầu bài toán. Chẳng hạn khi gặp bài toán có thuật ngữ “nhiều hơn” thì các em thực hiện phép cộng, còn “ít hơn” thì thực hiện phép tính trừ. Học sinh chưa biết điền phần bài toán cho biết vào tóm tắt của bài toán. Đặc biệt nhiều em chưa biết viết câu lời giải khi giải bài toán.
Từ kết quả khảo sát này, để nhằm giúp học sinh học tốt hơn môn toán nói chung và đặc biệt là dạng toán giải có lời văn nói riêng, qua thực tế giảng dạy và tham khảo kinh nghiệm của đồng nghiệp tôi đã mạnh dạn đúc kết kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
1. Nội dung nghiên cứu:
Đối với học sinh lớp 1việc giải toán gồm;
– Giới thiệu bài toán đơn
– Mới làm quen với môn toán, với các phép tính cộng, trừ lại tiếp xúc với việc giải toán có lời văn, không khỏi có những bỡ ngỡ với học sinh.
Điều chủ yếu của việc dạy học giải toán là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài toán mà thiết lập các phép tính số học tương ứng, phù hợp. Để tiến hành được điều đó việc dạy toán diễn ra theo 3 mức độ:
– Mức độ thứ nhất : Hoạt động chuẩn bị của giáo viên.
– Mức độ thứ hai : Hoạt động làm quen với việc giải toán.
– Mức độ ba : Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán.
2. Các bước tiến hành:
Để học sinh nắm vững được các bước của quá trình giải toán. chúng tôi đã tiến hành như sau :
* Hoạt động của giáo viên.
* Hoạt động làm quen với việc giải toán tiến hành theo 4 bước.
– Tìm hiểu nội dung bài toán.
– Tìm cách giải bài toán.
– Thực hiện các bước giải bài toán.
– Kiểm tra cách giải bài toán.
Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các giữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán, nhằm xác định mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp.
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán.
– Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có ) rồi đọc bài toán và trả lời câu hỏi của bài toán.
Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ?
* Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải..
– Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán)
– Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn)
a. Bài toán mẫu.
Nhà An có 5 con gà. Mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?
Với bài toán mẫu. Giáo viên hướng dẫn học sinh tỉ mỉ, rõ ràng rút ra cách giải của bài toán.
– H ọc sinh xem tranh hoặc mẫu vật thật.
? Bài toán cho biết gì ? (Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà)
? Bài toán hỏi gì ? ( Có tất cả mấy con gà ? )
– Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài toán;
Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời:
? “Muốn biết nhà An có tất c ả mấy con gà ta làm thế nào ?” ( Ta phải làm phép tính cộng. Lấy 5 cộng 4 bằng 9.)
Cho vài học sinh nhắc lại .
Cho học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mẫu vật để kiểm tra kết quả.
– Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải của bài toán.
+ Viết chữ “Bài giải” ở giữa trang giấy
+ Viết câu lời giải. (Dựa vào câu hỏi của bài toán).
Khuyến khích học sinh tìm được nhiều câu lời giải khác nhau. Lựa chọn câu lời giải thích hợp nhất. Học sinh có thể nêu các câu lời giải như : ” Nhà An có số gà là :”, “Số gà nhà An có là ;” hoặc “Nhà An có tất cả số gà là :” Câu lời giải thích hợp nhất; Nhà An có tất cả số gà là :
+ Viết phép tính; 5 + 4 = 9 (con gà). Giáo viên gợi ý ; 9 ở đây chỉ 9 con gà nên viết “con gà” trong dấu ngoặc đơn.
+ Viết đáp số 9 con gà . Giáo viên cho vài học sinh đọc lại bài giải. *Hướng dẫn học sinh kiểm tra cách giải của bài toán . Học sinh nhìn tranh hoặc mô hình vật thật để kiểm tra kết quả.
Giáo viên chỉ vào từng phần của bài giải nhấn mạnh các bước khi giải bài toán:
– Khi giải bài toán tiến hành theo 3 bước ;
Bước 2: Viết phép tính. (Tên đơn vị cho vào dấu ngoặc đơn )
Bước 3: Viết đáp số.
Giáo viên cho vài học sinh nhắc lại để khắc sâu nội dung bài.Giáo viên nhấn mạnh: Đây là bài toán thuộc dạng toán đơn về ” thêm” ta thực hiện bằng phép tính cộng.
b. Bài luyện tập
Để học sinh giải thành thạo dạng toán này, giáo viên đưa ra một số bài tập giải toán có lời văn giúp học sinh tự tìm ra cách giải.
Bài 1: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?
Bài 2: Đàn vịt có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất cả mấy con ?
Đối với bài toán mẫu. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu kĩ bài toán và khắc sâu cách giải. Nên khi đưa ra bài luyện tập1 các em vận dụng vào các bước giải của bài toán và giải rất tốt. Ở bài luyện tập 2 học sinh khá giỏi sẽ tự giải được bài toán. Còn học sinh trung bình yếu còn vướng mắc, giáo viên gợi mở để học sinh trả lời: Muốn biết đàn vịt có tất cả mấy con ta phải làm như thế nào? (lấy số vịt ở trên bờ cộng với số vịt ở dưới ao).Sau khi gợi mở như vậy học sinh dễ dàng giải được bài toán.
c. Bài tập mở rộng
Bài1: Đoạn thẳng AB dài 12cm. Đoạn thẳng BC dài 4 cm. Hỏi đoạn thẳng AC dài bao nhiêu cm ?
12 cm 4 cm
Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý để học sinh tìm ra cách giải;
Đoạn thẳng AC dài là :
Tháng trước An được 20 điểm 10, tháng này An được 10 điểm 10. Hỏi An có tất cả baô nhiêu điểm 10 ?
Bài toán yêu cầu tìm gì ? (An có tất cả bao nhiêu điểm 10?)
Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh trả lời và tìm ra cách giải.
Giáo viên cho học sinh hiểu 30 là 30 điểm 10 An được cả tháng trước và tháng này .
Như : “An có tất cả số điểm 10 là” : Hoặc “Số điểm 10 An có là” :
An có tất cả số điểm 10 là :
20 + 10 = 30 (điểm 10)
Đáp số 30 điểm 10
Với bài luyện tập học sinh tự giải dễ dàng. Nhưng ở bài tập mở rộng học sinh còn vướng mắc , giáo viên gợi ý học sinh tìm hiểu bài toán : Những điều bài toán cho biết và những thông tin cần tìm. Sau khi gợi mở học sinh sẽ dễ dàng giải được bài toán.
2.2 Bài toán đơn “về bớt”
*Hướng dẫn học sinh tìm cách giải của bài toán.
* Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải: Khuyến khích học sinh tìm nhiều câu lời giải khác nhau. Lựa chọn câu lời giải phù hợp nhất.
– Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán)
– Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn)
a. Bài toán mẫu:
Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà ?
*Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán.
– Học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mô hình vật thật (nếu có).
– Học sinh phân tích đề toán.
? Bài toán cho biết gì ? (Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán 3 con gà).
? Bài toán hòi gì ? (Nhà An còn lại mấy con gà? )
Cập nhật thông tin chi tiết về Skkn Giai Toan Hinh Hoc Lop 5 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!