Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài So Sánh (Tiếp Theo) Trang 41 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 2 # Top 4 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài So Sánh (Tiếp Theo) Trang 41 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 2 # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài So Sánh (Tiếp Theo) Trang 41 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 2 được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Các kiểu so sánh, tìm thêm các từ chỉ ý so sánh ngang bằng và không ngang bằng. Đặt câu với một từ chỉ ý so sánh ngang bằng, một từ chỉ ý so sánh không ngang bằng vừa tìm được.a) Tìm những hình ảnh so sánh trong đoạn thơ sau:

Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

(Trần Quốc Minh)

Gợi ý: Những ngôi sao thức – chẳng bằng – mẹ đã thức …; Mẹ – là – ngọn gió…

b) Nhận xét về nghĩa của các từ chỉ ý so sánh ( chẳng bằng, là) trong đoạn thơ trên.

– chẳng bằng: chênh lệch, không ngang bằng;

– là: ngang bằng.

c) Đặt các từ ngữ của những phép so sánh trong đoạn thơ trên vào bảng sau.

d) Tìm thêm các từ chỉ ý so sánh ngang bằng và không ngang bằng. Đặt câu với một từ chỉ ý so sánh ngang bằng, một từ chỉ ý so sánh không ngang bằng vừa tìm được.

Gợi ý: như, như thể, tựa như, hệt như; hơn, hơn là, kém, khác,…

Có thể đặt câu:

– Nó vui sướng hệt như khi được điểm 10.

– Bằng tuổi nhau nhưng nó học kém tôi 1 lớp.

2. Tác dụng của so sánh

Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.

(Khái Hưng)

– Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ

– Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên

– Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại…

– Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành

b) Những phép so sánh vừa tìm được trong đoạn văn trên có tác dụng gì đối với việc miêu tả sự vật, sự việc?

Gợi ý: Phép so sánh giúp cho người đọc hình dung những chiếc lá rụng một cách cụ thể, sinh động, với nhiều dáng vẻ khác nhau.

c) Những phép so sánh vừa tìm được trong đoạn văn trên có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm, suy nghĩ của tác giả?

Gợi ý: Bằng phép so sánh, người viết thể hiện được những cảm nhận tinh tế của mình trước sự rụng của những chiếc lá, qua đó bộc lộ những suy nghĩ sâu sắc về sự sống, sinh tồn và cái chết, sự tiêu vong,…

(1)

Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng.

(Tế Hanh)

(2)

Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.

(Tố Hữu)

(3)

Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng.

(Minh Huệ)

Phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của một phép so sánh mà em thích trong số các phép so sánh trên.

“Một lòng thương yêu thật đằm thắm, dịu dàng, tế nhị. Không phải là lòng thương chung, chung chung, mà lòng thương toả ấm tới “Từng người, từng người một” cụ thể. Trước tình thương ấy, anh đội viên đắm chìm trong một cảm giác hạnh phúc:

Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng.

Từ thực tế đến mơ màng rồi đến giấc mộng, và hình ảnh Bác trong tâm hồn ấy đúng là sưởi ấm hơn ngọn lửa hồng, bởi nó sưởi ấm tự bên trong.”

(Trần Đình Sử, Đọc văn học văn, NXB GD, 2001)

2. Những câu văn nào trong bài Vượt thác có sử dụng phép so sánh. Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao?

– Những câu văn có sử dụng phép so sánh:

+ Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.

+ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

+ Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.

Em thích hình ảnh so sánh: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc…giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh.

Vì: Tác giả đã tưởng tượng ra một Dượng Hương Thư khỏe, đẹp và hào hùng. Ngoài ra, đã thể hiện rất tốt sức mạnh và khát vọng chinh phục thiên nhiên của con người.

3. Dựa vào bài Vượt thác, hãy viết một đoạn văn từ ba đến năm câu tả dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ; trong đoạn văn có sử dụng cả hai kiểu so sánh đã được giới thiệu.

Gợi ý: Tham khảo đoạn văn sau.

Nước từ trên cao phóng xuống định nuốt chửng con thuyền. Nhưng ở phía dưới dượng Hương Thư nhanh như cắt vừa thả sào, vừa rút sào nhịp nhàng, đều đặn. Con thuyền được giữ thăng bằng vẫn xé ngang dòng nước lao nhanh. Nó chồm lên, sấn tới, hùng dũng hơn cả dòng thác dữ.

chúng tôi

Giải Soạn Bài So Sánh Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 trang 10 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 2. 4. Hãy tìm phép so sánh trong các câu ca dao sau :

– Qua cầu ngả nón trông cầu,

Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu.

– Qua đình ngả nón trông đình,

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.

Bài tập

1. Bài tập 1, trang 25 – 26, SGK.

2. Bài tập 2, trang 26, SGK.

3. Bài tập 3, trang 26, SGK.

4. Hãy tìm phép so sánh trong các câu ca dao sau :

– Qua cầu ngả nón trông cầu, Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu. – Qua đình ngả nón trông đình, Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.

Phép so sánh ở đây được thực hiện nhờ những từ so sánh nào ?

5. Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng phép so sánh để miêu tả Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên.

Gợi ý làm bài

1. Dựa vào mẫu so sánh đã cho, HS tìm thêm các phép so sánh tương tự.

Chú ý đến bản chất của các sự vật đem ra so sánh : người với người, vật với vật, vật với người, cụ thể với trừu tượng. Ví dụ :

– Thầy thuốc như mẹ hiền. (so sánh đồng loại – người với người)

– Sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. (so sánh đồng loại – vật với vật)

2. Có thể sử dụng từ điển thành ngữ để tra cứu. Lưu ý : có thể có một hoặc nhiều từ thích hợp với chỗ trống cần điền. Ví dụ : khoẻ như vâm (voi) ; khoẻ như hùm ; khoẻ như trâu ; khoẻ như Trương Phi,…

3. Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên và Sông nước Cà Mau. Ví dụ :

Bài học đường đời đầu tiên : + Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sông nước Cà Mau : + Càng đổ dần vê hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. + […] Ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ […]. .

+ …

4. Chú ý tổ hợp từ : bao nhiêu… bấy nhiêu.

HS đọc lại bài Bài học đường đời đầu tiên. Trên cơ sở đó, HS tự viết đoạn văn tả Dế Mèn. Chú ý đến các hình ảnh so sánh được tác giả sử dụng trong bài.

Soạn Bài Thêm Trạng Ngữ Cho Câu (Tiếp Theo) Sbt Ngữ Văn 7 Tập 2

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 36 Sách bài tập (SBT) Ngữ Văn 7 tập 2. Hãy cho biết trạng ngữ in đậm trong câu sau đây là trạng ngữ nguyên nhân hay mục đích. Qua bài tập này, em rút ra được nhận xét gì ?

Muốn hiểu được công dụng của trạng ngữ, các em cần đọc kĩ đoạn trích để nắm được lập luận trong cả đoạn. Trạng ngữ đã góp phần thể hiện trình tự nối kết các luận cứ (Ở loại bài thứ nhất, […], Ở loại bài thứ hai, […]) với luận điểm (Kết hợp những bài này lại, ta được […]).

b) Các em tự làm theo gợi ý ở phần a.

2. a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 72.

Trạng ngữ Năm 72 được tách thành câu riêng nhằm nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật trong câu nói. Qua đó, người kể chuyện cũng bộc lộ cảm xúc của mình, có thể thấy sự xúc động đã khiến lời kể chuyện bị ngắt quãng.

b) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.”

Việc tách trạng ngữ (Trong lúc tiếng ờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn) thành câu riêng vừa có tác dụng làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu (Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối), vừa có tác dụng nhấn mạnh thông tin về hoàn cảnh (Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn). Qua đó, tác giả nhấn mạnh đến sự tương hợp giữa tâm trạng của những người lính và giai điệu buồn bã của tiếng đờn li biệt, bồn chồn bên ngoài.

3. Đây là bài tập đòi hỏi sự sáng tạo của HS. Có thể dùng những trạng ngữ thích hợp để bổ sung thông tin như : Tiếng Việt giàu đẹp như thế nào (trạng ngữ chỉ cách thức) ?, Vì sao nói tiếng Việt giàu (trạng ngữ chỉ nguyên nhân) ?, Vì sao nói tiếng Việt đẹp (trạng ngữ chỉ nguyên nhân) ?, Tiếng Việt là tiếng nói của người Việt Nam từ bao giờ (trạng ngữ chỉ thời gian) ?..

4. Lưu ý rằng trong những ví dụ đã cho, trạng ng đứng giữa chủ ngữ với vị ngữ và được đánh dấu bằng các quan hệ từ ; phân cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy.

Trong những câu này, trạng ngữ có thể thay đổi được vị trí, cụ thể là có thể chuyển lên đầu câu hay chuyển xuống cuối câu ; tuy vậy trạng ngữ đứng ở vị trí nào là phụ thuộc vào liên kết và mạch lạc của văn bản.

5*. Nghĩa của trạng ngữ trong câu đã cho là mơ hồ, vì có thể hiểu nó hoặc là trạng ngữ chỉ mục đích hoặc là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.

Qua bài tập này, có thể rút ra nhận xét : Cùng một quan hệ từ (ở trường hợp đang xét là vì) có thể đứng trước nhiều loại trạng ngữ khác nhau.

6. a) HS cần dựa vào chức năng và hình thức của trạng ngữ để tìm đúng các trạng ngữ trong các câu đã cho.

b) Có hai nhận xét về hình thức của trạng ngữ :

– Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.

– Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một dấu phẩy khi viết hoặc một quãng nghỉ khi nói.

7. a) Các trạng ngữ trong đoạn trích đều là các trạng ngữ chỉ thời gian.

b) Bằng cách chỉ ra quan hệ thời gian của các sự việc : quan hệ đồng thời ( một hôm – bấy giờ), quan hệ kế tiếp (bấy giờ – đến khi trở dậy), các trạng ngữ đã có tác dụng nối kết các câu trong đoạn với nhau về thời gian, góp phần làm cho đoạn văn được mạch lạc hơn.

Giải Soạn Bài Thêm Trạng Ngữ Cho Câu (Tiếp Theo) Sbt Ngữ Văn 7 Tập 2

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 36 Sách bài tập (SBT) Ngữ Văn 7 tập 2. Hãy cho biết trạng ngữ in đậm trong câu sau đây là trạng ngữ nguyên nhân hay mục đích. Qua bài tập này, em rút ra được nhận xét gì ?

Muốn hiểu được công dụng của trạng ngữ, các em cần đọc kĩ đoạn trích để nắm được lập luận trong cả đoạn. Trạng ngữ đã góp phần thể hiện trình tự nối kết các luận cứ (Ở loại bài thứ nhất, […], Ở loại bài thứ hai, […]) với luận điểm (Kết hợp những bài này lại, ta được […]).

b) Các em tự làm theo gợi ý ở phần a.

2. a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 72.

Trạng ngữ Năm 72 được tách thành câu riêng nhằm nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật trong câu nói. Qua đó, người kể chuyện cũng bộc lộ cảm xúc của mình, có thể thấy sự xúc động đã khiến lời kể chuyện bị ngắt quãng.

b) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.”

Việc tách trạng ngữ (Trong lúc tiếng ờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn) thành câu riêng vừa có tác dụng làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu (Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối), vừa có tác dụng nhấn mạnh thông tin về hoàn cảnh (Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn). Qua đó, tác giả nhấn mạnh đến sự tương hợp giữa tâm trạng của những người lính và giai điệu buồn bã của tiếng đờn li biệt, bồn chồn bên ngoài.

3. Đây là bài tập đòi hỏi sự sáng tạo của HS. Có thể dùng những trạng ngữ thích hợp để bổ sung thông tin như : Tiếng Việt giàu đẹp như thế nào (trạng ngữ chỉ cách thức) ?, Vì sao nói tiếng Việt giàu (trạng ngữ chỉ nguyên nhân) ?, Vì sao nói tiếng Việt đẹp (trạng ngữ chỉ nguyên nhân) ?, Tiếng Việt là tiếng nói của người Việt Nam từ bao giờ (trạng ngữ chỉ thời gian) ?..

4. Lưu ý rằng trong những ví dụ đã cho, trạng ng đứng giữa chủ ngữ với vị ngữ và được đánh dấu bằng các quan hệ từ ; phân cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy.

Trong những câu này, trạng ngữ có thể thay đổi được vị trí, cụ thể là có thể chuyển lên đầu câu hay chuyển xuống cuối câu ; tuy vậy trạng ngữ đứng ở vị trí nào là phụ thuộc vào liên kết và mạch lạc của văn bản.

5*. Nghĩa của trạng ngữ trong câu đã cho là mơ hồ, vì có thể hiểu nó hoặc là trạng ngữ chỉ mục đích hoặc là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.

Qua bài tập này, có thể rút ra nhận xét : Cùng một quan hệ từ (ở trường hợp đang xét là vì) có thể đứng trước nhiều loại trạng ngữ khác nhau.

6. a) HS cần dựa vào chức năng và hình thức của trạng ngữ để tìm đúng các trạng ngữ trong các câu đã cho.

b) Có hai nhận xét về hình thức của trạng ngữ :

– Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.

– Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một dấu phẩy khi viết hoặc một quãng nghỉ khi nói.

7. a) Các trạng ngữ trong đoạn trích đều là các trạng ngữ chỉ thời gian.

b) Bằng cách chỉ ra quan hệ thời gian của các sự việc : quan hệ đồng thời ( một hôm – bấy giờ), quan hệ kế tiếp (bấy giờ – đến khi trở dậy), các trạng ngữ đã có tác dụng nối kết các câu trong đoạn với nhau về thời gian, góp phần làm cho đoạn văn được mạch lạc hơn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài So Sánh (Tiếp Theo) Trang 41 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 2 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!