Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài Ý Nghĩa Văn Chương (Ngắn Gọn) # Top 11 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài Ý Nghĩa Văn Chương (Ngắn Gọn) # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Ý Nghĩa Văn Chương (Ngắn Gọn) được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Câu 1:

*Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương: tình cảm, lòng thương người và muôn vật, muôn loài.

Câu 2:

Hoài Thanh viết : “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống…tạo ra sự sống…”.

*Giải thích và dẫn chứng để làm rõ các ý đó:

– “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng”: Văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú, nó phản ánh cuộc sống. Cuộc sống đa dạng nên hình ảnh được phản ánh trong văn chương cũng đa dạng. Qua văn chương, ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt xưa và biết được cuộc sống của các nước khác nhau trên thế giới.

Ví dụ:

“Gió đưa cánh trúc la đà

Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương

Mịt mùng khói tỏa ngàn sương

Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ”.

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng, lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

– Văn chương còn tạo ra sự sống. Qua tác phẩm văn chương, ta biết được cuộc sống trong ước mơ của con người:

Ví dụ: Con người muốn có sức mạnh để chống lại thiên tai, lũ lụt như Sơn Tinh.

Câu 3:

*Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là: giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha; giúp con người có khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp.

Câu 4:

a. Văn bản “Ý nghĩa văn chương” thuộc loại văn nghị luận: văn chương vì nó bàn đến ý nghĩa, công dụng của văn chương.

b. Văn bản nghị luận của Hoài Thanh có đặc sắc: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.

Ví dụ: Đoạn mở đầu: “Người ta kể chuyện đời xưa…nguồn gốc của thi ca”.

II. LUYỆN TẬP:

Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm không có, luyện những tình cảm ta sẵn có” . Em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh:

– Trước hết, văn chương gây cho ta những tình cảm không có:

Đó là những tình cảm mới mà ta có được sau quá trình đọc hiểu, cảm nhận tác phẩm văn chương. Có thể là lòng vị tha, tính cao thượng, lòng căm thù cái ác, cái giả dối, ý chí vươn lên, tính quyết đoán…tùy theo tính cách, cá tính của từng người đọc.

Ví dụ: Dế Mèn phiêu lưu kí: đã hình thành cho ta tình cảm thương xót, nỗi ân hận và sự vị tha.

– Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có:

Rèn luyện cái đã có tức là bản thân ta từ trước đã có rồi. Tức là, khi chưa đọc “Dế Mèn phiêu lưu kí”, ta cũng đã có những tình cảm: thương xót một ai đó, ân hận khi làm một việc gì đó sai, tha thứ cho một người khác nhưng khi đọc ta sẽ nhận ra nó rõ hơn mà không bị che lấp bởi những cảm xúc khác.

chúng tôi

Soạn Bài Ý Nghĩa Của Văn Chương

Soạn bài Ý nghĩa của văn chương

Bố cục:

Chia làm 2 phần:

+ Phần 1 (từ đầu… muôn vật muôn loài) Nguồn gốc của thơ ca.

+ Phần 2 ( Còn lại): Nhiệm vụ và công dụng của văn chương đối với con người.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 63 sgk ngữ văn 7 tập 2)

– Theo Hoài Thanh: ” Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương muốn vật, muôn loài”.

– Tuy nhiên, vẫn có quan niệm khác: “văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người”

→ Các quan niệm này không trái ngược mà tương hỗ lẫn nhau.

Câu 2 (Trang 63 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Văn chương là:

– Hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú, phản ánh cuộc sống.

+ Cuộc sống đa dạng nên hình ảnh được phản ánh trong văn chương cũng đa dạng

+ Ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt Nam xưa kia, ta cũng biết cuộc sống của các dân tộc khác trên thế giới.

– Văn chương còn tạo ra sự sống

+ Thông qua văn chương ta biết một cuộc sống mơ ước của con người.

Câu 3 (trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Công dụng văn chương theo Hoài Thanh:

– Giúp con người có tình cảm và gợi lòng vị tha

– Gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có

+ Cho ta biết cảm nhận cái đẹp, cái hay của cảnh vật, của thiên nhiên

+ Lưu giữ lại dấu vết, lịch sử văn hóa của loài người

⇒ Văn chương giúp con người có đời sống tinh thần phong phú, giúp khơi gợi ở con người tình cảm, cảm xúc chân thật

Câu 4 (trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2)

a, Ý nghĩa văn chương thuộc văn nghị luận văn chương (nội dung nghị luận về vấn đề văn chương)

b, Đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh

– Ví dụ như trong đoạn văn mở đầu: “Người ta kể… nguồn gốc của thi ca.”

+ Đoạn này nghị luận về nguồn gốc của thi ca

+ Tác giả lấy dẫn chứng từ một câu chuyện có từ xa xưa về thi sĩ Ấn Độ

Luyện tập

Câu hỏi (trang 63 SGK): Giải thích câu của Hoài Thanh “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Và những dẫn chứng chứng minh câu nói đó:

+ Giải thích:

→ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: văn chương có khả năng rung động, khơi gợi những xúc cảm bên trong con người như nỗi buồn, niềm vui, sự đồng cảm,…

→ Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có: văn chương diễn tả sâu sắc những tình cảm của con người, khiến những tình cảm sẵn có trong ta trở nên rõ ràng hơn, sắc nét hơn, phong phú hơn.

+ Dẫn chứng:

→ Bài Sông nước Cà Mau của Đoàn Giỏi: tạo cho người đọc sự xúc động trước vẻ đẹp sông nước Cà Mau dù người đọc chưa một lần được đến nơi này, tác phẩm còn bồi dưỡng trong người đọc tình yêu với cảnh sắc quê hương, đất nước.

→ Bài thơ Lượm gây cho người đọc sự xúc động, xót thương trước sự hi sinh của chú bé liên lạc trong một thời chiến tranh đã qua, khiến người đọc cảm thấy quý trọng cuộc sống hòa bình mà mình đang sống.

Ý nghĩa – Nhận xét

Qua lối văn nghị luận vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh của tác giả Hoài Thanh, học sinh thấy được luận điểm nổi bật: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha, văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có, đồng thời văn chương đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân loại, đời sống ấy sẽ trở nên nghèo nàn nếu không có văn chương.

Bài giảng: Ý nghĩa văn chương – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Lớp 7: Ý Nghĩa Văn Chương

Soạn bài lớp 7: Ý nghĩa văn chương

Soạn bài lớp 7: Ý nghĩa văn chương

Hoài Thanh (1909 – 1982) là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Sức hấp dẫn trong những bài phê bình của Hoài Thanh không phải ở chiều sâu của hệ thống lập luận hay ở các thuật ngữ được sử dụng một cách chính xác mà ở khả năng cảm thụ tinh tế, ở cách trình bày vấn đề rất giản dị mà dí dỏm, sâu sắc. Ông tạo được một phong cách phê bình riêng, thể hiện nổi bật trong cuốn Thi nhân Việt Nam – trong đó ông giới thiệu, phê bình và tuyển chọn những tác giả ưu tú, những tác phẩm đặc sắc nhất của phong trào Thơ mới (1932-1945).

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. 2. Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống”.

Văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú. Văn chương phản ánh cuộc sống. Cuộc sống đa dạng cho nên hình ảnh được phản ánh trong văn chương cũng đa dạng. Qua văn chương, ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt Nam xưa kia, ta cũng biết cuộc sống của các dân tộc khác nhau trên thế giới.

Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Qua tác phẩm văn chương, ta biết một cuộc sống trong mơ ước của con người. Đó là ước mơ con người có sức mạnh, lớn nhanh như Phù Đổng để đánh giặc; con người có sức mạnh để chống thiên tai lũ lụt như Sơn Tinh; con người có khả năng kì diệu như Mã Lương sáng tạo ra vật dụng và phương tiện trừng trị kẻ thù.

3. Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. Văn chương luyện những tình cảm gia đình, anh em, bè bạn, tình yêu quê hương đất nước. Văn chương gây cho ta tình cảm vị tha, tình cảm với những người tốt, người cùng chí hướng, những người lao động trong cộng đồng và trên thế giới nói chung. Ví dụ đọc truyện Cây bút thần, ta yêu mến nhân vật Mã Lương, căm ghét tên địa chủ và tên vua tham lam.

4. a) Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn nghị luận văn chương, vì nội dung bàn đến là ý nghĩa, công dụng của văn chương.

b) Bài văn có nét đặc sắc về nghệ thuật là vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh. Ví dụ đoạn mở đầu, hay đoạn nói về mãnh lực của văn chương.

III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tóm tắt

Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và văn chương sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.

2. Cách đọc

Trong văn bản, Hoài Thanh đã sử dụng một lối viết rất sinh động: dùng một câu chuyện để mở đầu, lấy những ví dụ (dẫn chứng) gần gũi với tất cả mọi người, từ ngữ giản dị, trang nhã nhưng không kém phần sâu sắc.

Với một bài văn như vậy, giọng đọc cần nhẹ nhàng, chậm rãi, rõ từng câu, từng chữ.

3. Xem lại kiến thức trong bài và phần nghe giảng trên lớp để giải thích lại câu nói của Hoài Thanh. Hãy lấy ví dụ chứng minh trong những bài văn, bài thơ đã được học trong chương trình lớp 6 và lớp 7.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Ý Nghĩa Văn Chương Sbt Ngữ Văn 7 Tập 2

Giải câu 1, 2, 3 trang 49 Sách bài tập (SBT) Ngữ Văn 7 tập 2. Ví thử có người chưa hiểu thế nào là “cái mãnh lực lạ lùng của văn chương” muốn nhờ em giải thích, em sẽ nói gì ?

Bài tập 1. Ví thử có người chưa hiểu thế nào là “cái mãnh lực lạ lùng của văn chương” muốn nhờ em giải thích, em sẽ nói gì ? 2. Hoài Thanh viết : “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến đó bằng cách nói rõ Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca – trích) của Nguyễn Trãi đã gây cho ta “những tình cảm ta không có”, “luyện những tình cảm ta sẵn có” như thế nào ? 3. Ví thử có người hỏi em rằng trong đoạn văn Ý nghĩa văn chương của nhà văn Hoài Thanh, những ý cơ bản nhất là gì thì em sẽ trả lời thế nào ? Gợi ý làm bài

1. a) Cần hiểu muc đích của bài tập là nhằm bước đầu rèn luyện ý thức coi trọng lí thuyết và năng lực hiểu được lí thuyết, hiểu được khái niệm là công cụ để nhận thức văn học. Mặt khác, đây còn là bước đầu tập giải thích, trình bày một vấn đề cho người khác hiểu.

– Với bài tập này, mới đọc qua có thể nghĩ là khó, nhưng khó hay không khó còn tuỳ thuộc vào mức độ yêu cầu được đặt ra và cách thức hướng dẫn thực hiện yêu cầu đó. Ở đây, mức yêu cầu chỉ cần sơ bộ hiểu thế nào là “cái mãnh lực lạ lùng của văn chương”, để từ đó có thể nói lại cho người khác hiểu, dĩ nhiên cũng ở mức đơn giản, bước đầu.

– Cần chú ý rằng việc hiểu lí thuyết phải đi đôi với khả năng kiểm nghiệm lí thuyết qua việc phân tích tác phẩm cụ thể. Có như thế thì sự hiểu biết lí thuyết mới đạt đến độ cần có. Trong khi giải thích lí thuyết cho người khác hiểu cũng phải có dẫn chứng xác đáng trên cơ sở phân tích một vấn đề, một tác phẩm văn học cụ thể. Có thế, người nghe mới hiểu rõ.

b) Để làm bài tập này, hãy chuẩn bị trước những hoạt động sau đây :

+ Đoạn 1 : “Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao ?”.

+ Đoạn 2 : “Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non… Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng…”.

+ Với đoạn 1, đó là trạng thái tình cảm, cảm xúc của người ta trước và sau khi “xem truyện” (cũng có nghĩa là xem văn chương nói chung) là thế nào, để từ đó suy ra sự tác động của văn chương đến người đọc.

+ Với đoạn 2, hãy chú ý đến sự khác nhau về giá trị của “cảnh núi non, hoa cỏ”, khi chưa có và khi đã có thi sĩ ca tụng. Từ đó, suy ra một phương diện khác của tác động văn chương với cái gọi là “mãnh lực lạ lùng” của nó.

– Chọn một tác phẩm (ví dụ : đoạn thơ Sau phút chia li trong Chinh phụ ngâm khúc hoặc bài thơ Qua Đèo Ngang,…) để phân tích, chứng minh cho những gì em đã hiểu, về cái “mãnh lực lạ lùng của văn chương”.

– Đọc lại hai đoạn văn trên và chỉ ra những ý chính về “cái mãnh lực lạ lùng của văn chương”.

– Lấy vài dẫn chứng trong một tác phẩm nào đó để phân tích, minh hoạ.

a) Trước hết, cần nhận thức mục đích của bài tập này là nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng lí thuyết vào việc hiểu tác phẩm văn học cụ thể, để từ đó nâng cao chất lượng học tập trên cả hai phương diện : lí thuyết và hiểu biết tác phẩm.

c) Từ việc hiểu ý kiến của Hoài Thanh, em hãy đôi chiếu, kiểm tra lại thực trạng tình cảm của mình trước và sau khi học “Bài ca Côn Sơn ” của Nguyễn Trãi, ghi lại những điều gì trước chưa có, nay mới có, trước “sẵn có” nhưng còn mờ nhạt, nay rõ nét hơn, thấm thìa hơn. (Ví dụ 1 : Trước, em chưa hề biết gì về Côn Sơn, do đó chưa hề thích thú gì nơi này. Nay nhờ học đoạn thơ mà bắt đầu biết Côn Sơn là một thắng cảnh, nơi mà người anh hùng kiêm đại thi hào Nguyễn Trãi đã có nhiều năm tháng gắn bó, lại có “Bài ca Côn Sơn ” hấp dẫn tuyệt vời, vì vậy em yêu thích và khát khao được đến Côn Sơn để tham quan, để thưởng ngoạn cảnh đẹp, chiêm ngưỡng di tích lịch sử. Đó là thuộc tình cảm “không có”, nay nhờ văn chương mà có. Ví dụ 2 : Trước, em đã thích nghe tiếng suối chảy róc rách, nay sau khi học “Bài ” em hình dung “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” – nghĩa là nghe tiếng suối như tiếng đàn, thì việc nghe tiếng suối chắc chắn sẽ càng thích thú hơn). Đó là trường hợp tình cảm đã “sẵn có” nhưng nhờ văn chương mà “luyện” cho thích thú hơn.

d) Dựa theo các ví dụ trên, có thể tiếp tục nêu lên những nội dung tình cảm, những điều lí thú khác mà đoạn thơ trích “Bài ” đã đưa đến cho em từ chỗ “không có” mà có, “sẵn có” mà có thêm.

3. – Cần thấy mục đích của bài tập này là nhằm rèn luyện năng lực đọc văn bản mà yêu cầu quan trọng nhất là phải nhận ra được đâu là những ý chính của văn bản, để từ đó mà nhớ. Một nguyên tắc cần biết nữa là : để nhớ được nội dung một vấn đề, điều cần nhất là phải nhớ được những ý chính rồi từ đó mà nhớ thêm ý phụ được chừng nào hay chừng ấy.

– Cách làm : Hãy đọc đi đọc lại nhiều lần đoạn văn và dùng bút chì gạch dưới những câu chữ mà mình cho là ý chính. Xong một lần, lại đọc lại và kiểm tra xem đã thật đúng chưa, đủ chưa. Nếu chưa thì bổ sung thêm. Ví như ở bài Ý nghĩa văn chương này thì hướng trả lời về những ý chính là :

+ “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài” ;

+ “Văn chương sẽ là hình dung của sư sống muôn hình vạn trạng” ;

+ “Văn chương còn sáng tạo ra sự sống” ;

+ “mãnh lực lạ lùng của văn chương” ;

+ “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có” ;

+ “luyện những tình cảm ta sẵn có” ;

+ “N ế u trong pho lịch sử loài người… nghèo nàn sẽ đến bực nào ! …

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Ý Nghĩa Văn Chương (Ngắn Gọn) trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!