Bạn đang xem bài viết Soạn Gdqp 10 Bài 6. Cấp Cứu Ban Đầu Các Tai Nạn Thông Thường Và Băng Bó Vết Thương ( Soạn + Tóm Tắt Lý Thuyết) được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Lý thuyết GDQP 10 Bài 6. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương
Soạn GDQP 10 Bài 6. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương
Hướng dẫn bài Soạn GDQP 10 bài 6 chi tiết, đầy đủ nhất. Tóm tắt lý thuyết Giáo dục Quốc phòng 10 Bài 6 hay, ngắn gọn, dễ hiểu.
Soạn GDQP 10 Bài 6. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương
Câu 1.
Phân biệt chứng bong gân và sai khớp. Nêu các biện pháp cấp cứu ban đầu bong gân.
Câu 2.
Trình bày nguyên nhân, triệu chứng, cấp cứu ban đầu và các biện pháp đề phòng bị ngất.
Câu 3.
Nêu các biện pháp đề phòng và cấp cứu ban đầu khi bị điện giật.
Câu 4.
Nêu các biện pháp đề phòng và cấp cứu ban đầu khi bị chết đuối.
Câu 5.
Trình bày mục đích, nguyên tắc băng vết thương.
Câu 6.
Nêu các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản.
* Các loại băng: Băng chun, băng cuộn, băng cá nhân, băng tam giác, băng 4 dải…
* Kỹ thuật băng vết thương.
+ Các kiểu băng cơ bản.
– Băng vòng xoắn
– Băng số 8
+ áp dụng cụ thể
– Băng các đoạn chi.
Thường vận dụng kiểu băng hình số 8
Lý thuyết GDQP 10 Bài 6. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương
TIẾT HỌC THỨ 1
I. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường
1. Bong gân
a) Đại cương:
– Hầu hết các khớp trong cơ thể là khớp động, các khớp tạo nên do các đầu xương áp sát vào nhau. Ở mỗi khớp bao giờ cũng có các dây chằng để tăng cường cho bao khớp và giữ thẳng góc cho hoạt động của khớp. Tùy khớp lớn hay bé, hoạt động nhiều hay ít mà dây chằng có cấu tạo khác nhau.
– Bong gân là sự tổn thương của dây chằng chung quanh khớp do chấn thương gây nên. Các dây chằng có thể bong ra khỏi chỗ bám, bị rách hoặc đứt, nhưng không làm sai khớp.
– Các khớp thường bị bong gân: khớp cổ chân, ngón chân cái, khớp gối, khớp cổ tay.
b) Triệu chứng:
– Đau nhức nơi tổn thương là triệu chứng quan trọng nhất và sớm nhất. Đau nhói khi cử động và khu trú vào một điểm, một vùng.
– Sưng nề to, có thể có bầm tím dưới da (do chảy máu).
– Chiều dài chi bình thường, không biến dạng.
– Vận động khó khăn, đau nhức.
– Tại khớp bị tổn thương có khi rất lỏng lẻo mà bình thường không có tình trạng đó.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng:
– Cấp cứu ban đầu:
+ Băng ép nhẹ chống sưng nề, giảm tình trạng chảy máu và góp phần cố định khớp.
+ Chườm lạnh (chườm đá) bằng túi chườm hoặc bọc nước đá áp vào vùng khớp.
+ Bất động chi bong gân, cố định tạm thời bằng các phương tiện.
+ Trường hợp bong gân nặng, chuyển ngay đến các cơ sở y tế để cứu chữa bằng các phương pháp chuyên khoa.
– Đề phòng.
+ Đi lại, chạy nhảy, lao động luyện tập quân sự đúng tư thế.
+ Cần kiểm tra đảm bảo an toàn thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động luyện tập.
2. Sai khớp
a) Đại cương
– Sai khớp là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.
– Sai khớp thường xảy ra ở người lớn hoặc trẻ lớn khi xương đã phát triển.
– Các khớp bị sai là: Khớp vai, khớp khuỷu, khớp háng, khớp càng lớn khi sai khớp tình trạng càng nặng.
b) Triệu chứng
– Đau dữ dội, liên tục nhất là lúc đụng vào khớp hay lúc nạn nhân cử động.
– Mất vận động hoàn toàn, không gấp, duỗi được.
– Khớp biến dạng, đây là dấu hiệu chắc chắn dễ nhận biết và rất có giá trị trong chuẩn đoán, đầu xương lồi ra, có thể sờ thấy ở dưới da.
– Chi ở tư thế không bình thường, dài ra hoặc ngắn lại, thay đổi hướng tùy theo vị trí từng loại khớp.
– Sưng nề to quanh khớp.
– Tím bầm quanh khớp (có thể gãy hoặc rạn xương vùng khớp).
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng
– Cấp cứu ban đầu.
+ Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế sai lệch.
+ Chuyển ngay nạn nhân đến các cơ sở y tế để cứu chữa.
– Đề phòng.
+ Quá trình lao động, luyện tập phải chấp hành nghiêm quy định bảo đảm an toàn.
+ Cần kiểm tra độ an toàn của thao trường, bãi tập, các phương tiện trước khi lao động, luyện tập.
3. Ngất
a) Đại cương
– Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động, đồng thời tim, phổi và bài tiết ngừng hoạt động.
– Cần phân biệt với hôn mê, mặc dù người hôn mê cũng mất tri giác, cảm giác và vận động, song tim, phổi, bài tiết vẫn còn hoạt động.
– Có nhiều nguyên nhân gây ngất: cảm xúc quá mạnh, chấn thương nặng, mất máu nhiều, ngại (do thiếu oxi), người có bệnh tim, người bị say sóng, say nắng…
b) Triệu chứng
– Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái, mắt tối dần, chóng mặt, ù tai, ngã khuỵu xuống bất tỉnh.
– Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái.
– Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
– Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ.
– Thường nạn nhân bao giờ cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
– Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, kê gối (hoặc chăn, màn…) dưới vai cho đầu hơi ngửa ra sau.
– Lau chùi đất, cát, đờm dãi (nếu có) ở mũi, miệng để khai thông đường thở.
– Cởi cúc áo, quần, nới dây lưng để máu dễ lưu thông.
– Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai, nếu có điều kiện cho ngửi a-mô-ni-ắc, dấm, hoặc đốt bồ kết thổi nhẹ cho khói bay vào hai lỗ mũi để kích thích, nếu nạn nhân hắt hơi được sẽ tỉnh.
– Nếu nạn nhân đã tỉnh, chân tay lạnh có thể dùng nước gừng tươi, nước tỏi hòa với rượu và nước lã đun sôi cho uống.
– Nếu nạn nhân chưa tỉnh, nhanh chóng kiểm tra để phát hiện sớm dấu hiệu ngừng thở, ngừng tim như:
+ Vỗ nhẹ vào người nêu nạn nhân không có phản ứng gì là mất tri giác, cảm giác và vận động.
+ Áp má vào mũi, miệng nạn nhân, nhìn xuôi xuống ngực nếu thấy lồng ngực, bụng không phập phồng, tai mũi, miệng không có hơi ấp, có thể thở rất yếu hoặc đã ngừng thở.
+ Bắt ngay mạch bẹn (hoặc mạch cảnh) không thấy mạch đập, có thể đã ngừng tim (thời gian kiểm tra không được kéo dài quá 1 phút).
– Nếu xác định nạn nhân đã ngừng thở, ngừng tim, cần tiến hành ngay biện pháp: thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực, cứ thổi ngạt 1 lần, ép tim 5 lần (nếu có 2 người làm) hoặc thổi ngạt 2 lần, ép tim 15 lần (nếu chỉ có 1 người làm), phải làm khẩn trương, liên tục, kiên trì, khi nào nạn nhân tự thở được, tim đập lại mới dừng.
* Đề phòng
– Phải bảo đảm an toàn, không để xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.
– Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.
– Phải rèn luyện sức khỏe thường xuyên, nên rèn luyện từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, tạo cho cơ thể có thêm khả năng thích ứng dần với mọi điều kiện của môi trường.
5. Điện giật
a) Đại cương
Điện giật có thể làm tim ngừng đập, ngừng thở, gây chết người nếu không được cấp cứu kịp thời. Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu do thân nhân, người xung quanh và chỉ có tác dụng trong những phút đầu, do đó mọi người cần phải biết cách cấp cứu điện giật.
b) Triệu chứng
– Có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nêu không cấp cứu kịp thời.
– Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặt biệt do điện cao thế.
– Gãy xương, sai khớp và tổn thương các phủ tạng do ngã.
c) Cấp cưu ban đầu và cách đề phòng
– Cấp cứu ban đầu:
+ Khi còn nguồn điện phải nhanh chóng cắt cầu dao, bỏ cầu chì, dùng sào đẩy dây điện khỏi người bị nạn. Nếu cầm tay, chân nạn nhân kéo ra, người cấp cứu phải đi guốc, giày, dép khô và dùng vật cách điện lót tay.
+ Khi nạn nhân đã thở được và ti dã đập lại thì nhanh chóng chuyển đến bệnh viện gần nhất. Có thể vừa chuyển trên xe vừa làm hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực.
– Các đề phòng:
+ Chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng điện.
+ Các thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn.
+ Các ổ cấm điện phải đặt xa tầm với của trẻ em.
——————————————-
TIẾT HỌC THỨ 2
5. Ngộ độc thức ăn
a) Đại cương
– Ngộ độc thức ăn rất hay gặp ở những nước nghèo, chập phát triển và các nước nhiệt đới. Ngộ độc thức ăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
+ Ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn: thức ăn ôi, thiu, thịt sống, tái, thịt hộp hỏng, rau sống, hoa quả, nguồn nước… bị ô nhiễm, không được xử lí kĩ trong quá trình chế biến thức ăn.
+ Ăn phải nguồn thực phẩm có chứa sẵn chất độc: nấm độc, sắn…
+ Ăn phải một số thực phẩm dễ gây dị ứng tùy thuộc cơ địa từng người: tôm, cua, dứa…
b) Triệu chứng.
– Người bị nhiễm độc thức ăn thường xuất hiện với ba hội chứng điển hình là:
+ Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc: sốt 38-390C, có rét run, nhức đầu, mệt mỏi, có khi mê sảng, co giật, hôn mê.
+ Hội chứng viêm cấp đường tiêu hóa: đau bụng vùng quanh rốn, đôi khi lan tỏa khắp ổ bụng, đau quặn bụng. Buồn nôn, nôn nhiều lần trong ngày, nôn ra nước lẫn thức ăn, ỉa chảy nhiều lần, nhiều nước như tháo ra, đôi khi lẫn thức ăn chưa tiêu.
+ Hội chứng mất nước, điện giải: khát nước, môi khô, mắt trũng, gầy sút, mạch nhanh, huyết áp hạ, bụng chướng, chân tay lạnh.
– Với cơ thể khỏe mạnh thường khỏi sau 2-3 ngày, đôi khi ỉa lỏng có thể kéo dài hàng tuần. Với trẻ nhỏ, người già yếu rất dễ gây biến chứng nguy hiểm.
– Ngộ độc nấm:
+ Các triệu chứng đau bụng, nôn, ỉa chảy thường xuất hiện dữ dội, kéo dài hàng ngày làm nạn nhân mất nhiều nước, da khô, khát nước, gầy sút nhanh.
+ Tùy loại nấm độc, có người lả đi, có người thần kinh bị kích thích, nói lung tung như người say rượu, mắt mờ dần. Trường hợp nặng có thể chết do biến chứng tim mạch và thần kinh.
– Ngộ độc sắn:
+ Các triệu chứng thường xuất hiện 4-5 giờ sau khi ăn, có khi muộn hàng ngày sau.
+ Thoạt đầu nạn nhân thấy chóng mặt, nhức đầu, choáng váng, người rạo rực khó chịu, sắc mặt tím tái, khó thở.
+ Sau đó xuất hiện đau quặn bụng, nôn nhiều lần, người rất mệt.
Trường hợp nặng các triệu chứng tăng lên, người mệt lả, lịm dần rồi hôn mê, có thể chết vì trụy tim mạch.
– Dị ứng do ngộ độc dứa:
Các triệu chứng xuất hiện rất sớm chỉ vài phút đến 1 giờ sau khi ăn :
+ Đau bụng dữ dội, nôn và ỉa chảy rất nhiều lần trong ngày.
+ Ngứa và phát ban khắp người, càng gãi càng ngứa, toàn thân mẩn đỏ và nổi lên các nốt ban. Có khi tạo thành từng mảng đỏ hồng bằng đồng xu, mi mắt sưng húp, bàn tay căng mọng.
+ Trường hợp nhẹ có thể một vài ngày sẽ khỏi, trường hợp nặng có thể hôn mê rồi chết.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng.
* Cấp cứu ban đầu: Đối với tất cả các trường hợp ngộ độc thức ăn, biện pháp xử trí cấp cứu chung là:
– Chống mất nước:
+ Chủ yếu cho truyền dịch mặn, ngọt đẳng trương 1-2 lít. Chú trong đặc biệt với trẻ nhỏ và người già.
+ Nếu không có điều kiện truyền được, cho uống nhiều nước gạo rang có vài lát gừng.
+ Ngộ độc nấm nên cho uống nước đường, muối hoặc có thể cho uống bột than gỗ đã tán nhỏ (than hoạt).
+ Ngộ độc sắn nên cho uống nước đường, sữa, nước mật mía, mật ong…
– Chống nhiễm khuẩn: Thông thường cho uống Ganidan, Cloroxit, hoặc có thể dùng một số loại kháng sinh như: Amplicilim, Bactrim (cẩn thận với trẻ nhỏ).
– Chống trụy tim mạch và trợ sức: Chủ yếu dùng long não, vitamin B1, C. Ngoài ra có thể dùng thêm các thuốc hạ sốt, an thần.
– Cho nhịn ăn hoặc ăn lỏng 1-2 bữa để ruột được nghỉ ngơi.
Nói chung các loại ngộ độc thức ăn không nên dùng các loại thuốc chống nôn và ỉa chảy, vì đó là phản ứng của cơ thể để thải chất độc ra ngoài (trừ trường hợp ngộ độc nặng và kéo dài). Với các trường hợp ngộ độc nấm, sắn, phải cho nôn hết các phần thức ăn còn lại trong dạ dày, bằng mọi biện pháp: kích thích họng, dùng thuốc gây nôn…
Trường hợp ngộ độc nặng và các loại gây độc nguy hiểm: nấm, sắn, cần chuyển ngay đến các cơ sở y tế để kịp thời cứu chữa.
* Đề phòng:
– Phải đảm bảo tốt vệ sinh môi trường.
– Phải đảm bảo tốt khâu vệ sinh công nghiệp thực phẩm và nội trợ. Chấp hành đầy đủ 10 điều quy định của bộ Y tế về vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Không nên để những người đang mắc các bệnh đường tiêu hóa, ngoài da, viêm tai, mũi, họng…làm công việc chế biến thức ăn, trông trẻ…
– Với cá nhân chủ yếu giữ vệ sinh ăn uống :
+ Không ăn rau sống, quả xanh, không uống nước chưa đun sôi.
+ Không ăn sống, tái, ăn các thức ăn đã ôi, thiu, đồ hộp đã hỏng.
+ Phải bảo quản kĩ, không để ruồi, nhặng đậu vào thức ăn.
+ Không ăn nấm tươi, các loại nấm có hại hoặc nấm lạ.
+ Nên ngâm sắn tươi vào nước 1 buổi trước khi luộc ăn.
6. Chết đuối
a) Đại cương
– Chết đuối còn gọi là ngạt nước, một tai nạn thường gặp ở nước ta, nhất là về mùa hè. Người không biết bơi khi ngã xuống nước, bị nước nhấn chìm chỉ sau 2-3 phút sẽ ngạt thở.
– Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu là nhờ những người có mặt tại nơi tai nạn xảy ra, nếu có thầy thuốc tại chỗ, thì đó là sự tình cờ may mắn. Thấy thuốc ở bệnh viện chỉ điều trị tiếp đề phòng chống những biến chứng. Vì thế, việc cấp cứu tại chỗ là quyết định.
b) Triệu chứng
Nạn nhân có thể ở trong tình trạng:
– Giãy giụa, sặc trào nước, tim còn đập: trường hợp này nêu cấp cứu tốt, hầu như được cứu sống.
– Khi đã mêm man, tím tái khó cứu hơn. Tuy nhiên, vẫn còn hi vọng vì tim mới ngừng đập.
– Khi da nạn nhân đã trắng bệch hoặc tím xanh, đồng tử đã dãn rộng thì còn rất ít hi vọng.
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu bạn đầu:
– Vớt nạn nhân đang trôi nổi trên dòng nước bằng các phương tiện như phao, ném vật nổi hoặc dùng sào gậy để nạn nhân nắm lấy rồi kéo vào bờ, hoặc bơi lựa chiều phía sau để nắm tóc nạn nhân kéo vào bờ.
– Nếu nạn nhân đã mê thì nắm tóc, nắm tay, kéo chân hoặc vác, rồi bơi đưa vào bờ.
– Khi đưa được nạn nhân lên bờ:
+ Nhanh chóng dóc nước ra khỏi dạ dày bằng cách cầm chân dốc ngược đầu xuống nếu là trẻ em hoặc ác lên vai chạy xóc nếu là người lớn.
+ Móc đất, bùn, đờm, dãi, lấy răng giả (nếu có) ra khỏi miệng.
+ Hô hấp nhân tạo, kiên trì làm khoảng 20-30 phút.
+ Khi tự thở được nhưng còn hôn mê, phải để nạn nhân ở tư thế nằm nghiêng đầu về một bên để đường thở lưu thông và tránh hiện tường trào ngược.
+ Nhanh chóng, chuyển nạn nhân tới bệnh viện để được điều trị tiếp
* Cách đề phòng
– Chấp hành nghiêm các quy định về giao thông đường thủy và những quy định khi làm việc, luyện tập ở dưới nước.
– Tập bơi, nhất là những người thường xuyên lao động, luyện tập ở môi trường nước như sông, suối, ao, hồ, biển…
– Quản lí tốt trẻ em, không để trẻ em chơi đùa gần ao, hồ, sông, suối…
7. Say sóng, say ô tô, say máy bay
a) Đại cương
– Ở nước ta, với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, khi lao động sinh hoạt ở môi trường nóng, nắng thường xảy ra say nóng, say nắng. Việc phòng say nóng, say nắng là rất cần thiết.
– Say nóng, say nắng là tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi trường nóng, nắng gây nên, cơ thể không còn tự điều hòa nhiệt độ được nữa.
b) Triệu chứng
– Triệu chứng xảy ra sớm nhất là tình trạng chuột rút. Trước hết ở tay, chân, sau đó đến các cơ ở lưng, bụng.
– Tiếp theo là nhức đầu, chống mặt, mệt mỏi, chân tay rã rời, khó thở.
– Triệu chứng say nóng điển hình thể hiện như sau:
+ Sốt cao 40-420C.
+ Mạch nhanh 120-150 lần/phút.
+ Thở nhanh trên 30 nhịp/phút.
+ Choáng váng, buồn nôn, sợ ánh sáng, nặng hơn có thể ngát, hôn mê, có thể kích động mê sảng, co giật như động kinh.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng
* Cấp cứ ban đầu:
– Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát, bóng râm.
– Cởi bỏ quần áo, kể cả đồ lót để thông thoáng và dễ thở.
– Quạt mát, chườm lạnh bằng khăn ướt mát hoặc xoa cồn 450.
– Cho uống nước đường và muối, tốt nhất là dùng nước orezol hoặc nước đường chanh, muối.
Những trường hợp nặng hơn như hôn mê, co giật, sau khi sơ cứu phải đượcchuyển đến bệnh viện để cứu chữa kịp thời.
* Cách đề phòng
– Không làm việc, luyện tập và thi đấu thể thao dưới trời nắng gắt.
– Nếu buộc phải làm việc ở những nơi nắng, nóng phải đảm bảo thông gió tốt, đội mũ nón khi trời nắng.
– Ăn, uống đủ nước, đủ muối khoáng.
– Luyện tập để làm quen và thích nghi với môi trường nắng, nóng.
8. Nhiễm độc lân hữu cơ.
a) Đại cương
– Lân hữu cơ là các hợp chất hóa học như: Tiôphốt,Vôphatốc…dùng để trừ sâu bọ, côn trùng, nấm có hại. Trong nông nghiệp càng ngày càng được sử dụng rộng rãi, phổ biến.
– Do không tôn trọng nguyên tắc trong quá trình sử dụng và bảo quản nên đã để xảy ra những tai nạn đáng tiếc, những trường hợp nhiễm độc nặng gây chết người. Chất lân xâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp, đường tiêu hóa và đường trực tiếp qua da.
b) Triệu chứng
– Trường hợp nhiễm độc cấp: Nạn nhân thấy lợm giọng, nôn mửa, đau quặn bụng, tiết nhiều nước bọt, vã mồ hôi, khó thở, đau đầu, đau các cơ, rối loạn thị giác… đặc biệt là đồng tử co hẹp, có khi chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim. Dấu hiệu này có thể giúp ta chẩn đoán, đáng giá được mức độ nặng nhẹ của nhiễm độc và theo dõi được kết quả điều trị.
– Trường hợp nhiễm độc nhẹ: Các triệu chứng trên xuất hiện muộn và nhẹ hơn, nếu được cấp cứu kịp thời sẽ giảm dần, sau một tuần có thể khỏi.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng
– Cấp cứu ban đầu:
+ Nhanh chóng dùng thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu dùng Atrophin liều cao.
+ Nếu thuốc vào đường tiêu hóa bằng mội biện pháp gây nôn.
+ Nếu thuốc qua da, phải rửa bằng nước vôi trong, nước xà phòng.
+ Nếu thuốc vào mắt, rửa mắt bằng nước muối.
+ Nếu có điều kiện dùng thuốc trợ tim mạch, trợ sức: cafein, coramin, vitamin B1, C…cấm dùng mocphin.
+ Chuyển ngay đến các cơ sở y tế để kịp thời cứu chữa.
– Đề phòng:
+ Chấp hành đúng các quy định, chế độ vận chuyển, bảo quản, và sử dụng.
+ Khi phun thuốc trừ sâu phải : pha đúng liều lượng, có các phương tiện để bảo vệ (quần áo, mũ lao động, khẩu trang, găng tay…) quay lưng về hướng gió, và chỉ nên phun 10 phút phải nghỉ, sau đó mới tiếp tục phun.
+ Không dùng thuốc trừ s6u để chữa ghẻ, diệt chấy, rận…
+ Khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu không được ăn, uống, hút thuốc. Sau khi làm việc xong phải thay quần áo, tắm rửa sạch sẽ bằng nước xà phòng.
Gdqp 12 Bài 8. Công Tác Phòng Không Nhân Dân ( Soạn + Tóm Tắt Lý Thuyết)
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Hướng dẫn bài Soạn GDQP 12 bài 8 chi tiết, đầy đủ nhất. Tóm tắt lý thuyết Giáo dục Quốc phòng 12 Bài 8 hay, ngắn gọn, dễ hiểu.
Soạn GDQP 12 Bài 8. Công tác phòng không nhân dân
Câu 1 trang 81 GDQP 12 Bài 8:
Thế nào là công tác phòng không nhân dân
Là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân nhằm đối phó với các cuộc tiến công hoả lực bằng đường không của địch.
Câu 2 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Trình bày sự hình thành phát triển công tác phòng không nhân dân thời kì chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ.
Công tác phòng không nhân dân ở Việt Nam hình thành trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).
– Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả 2 hình thức:
+ Chủ động sơ tán, phòng tránh.
+ Kiên quyết đánh trả tiêu diệt địch.
* Yêu cầu, nhiệm vụ công tác Phòng không nhân dân trong thời kỳ mới
– Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc (nếu xảy ra) sẽ là cuộc chiến tranh xảy ra với vũ khí công nghệ cao.
– Mức độ khốc liệt, tàn phá lớn.
– Chuyển tiếp từ thời bình sang thời chiến nhanh.
– Công tác phòng không là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân trên mặt trận đất đối không, nhằm thực hiện phòng tránh, đánh trả.
Câu 3 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Nêu đặc điểm công tác phòng không nhân dân trong tình hình hiện nay.
– Địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, có ưu thế vượt trội về phương tiện trang bị.
– Phải đối phó với địch trên không, địch mặt đất, mặt nước và bọn phản động gây bạo loạn, gây cháy nổ, phá hoại.
– Trong tình hình đổi mới của đất nước, cần lưu ý:
+ Gắn nhiệm vụ phòng không với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.
+ Tổ chức phòng tránh hệ thống mục tiêu cần phải đa dạng, phù hợp.
– Phải có sự phối hợp hiệp đồng chặt chẽ của các lực lượng.
Câu 4 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Nêu yêu cầu công tác phòng không nhân dân hiện nay.
– Phải kết hợp chặt chẽ theo phương châm:“Toàn dân – toàn diện – tích cực chủ động – kết hợp giữa thời bình và thời chiến”.
– Kết hợp chặt chẽ giữa phần “phòng” trong nhân dân, với công tác chuyên môn nghiệp vụ của nhà nước để chống tiến công đường không của địch.
– Lấy “phòng” và “tránh” là chính, đồng thời sẵn sàng xử lý mọi tình huống.
– Kết hợp giữa lực lượng chuyên môn và bán chuyên môn của quần chúng, giữa hiện đại và thô sơ, vận dụng kinh nghiệm
– Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, giữa các ngành theo kế hoạch chung.
Câu 5 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Phân tích những nội dung cơ bản của công tác phòng không nhân dân
a. Tuyên truyền giáo dục về công tác phòng không nhân dân
– Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ công tác phòng không nhân dân của mọi công dân.
– Học tập các kiến thức phòng không phổ thông
– Huấn luyện kĩ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ, đội chuyên trách.
b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động, quan sát nắm được hoạt động đánh phá của địch:
+ Tổ chức các đài quan sát mắt.
+ Tổ chức thu tin tức.
+ Tổ chức mạng thông tin thông báo, báo động.
+ Xác định các qui chế, quyền hạn, thứ tự ưu tiên thông tin, thông báo, báo động.
+ Trang bị khí tài cho các đài quan sát.
c. Tổ chức nguỵ trang, sơ tán, phòng tránh:
* Sơ tán, phân tán:
* Tổ chức phòng tránh:
+ Cải tạo hệ thống hang động để cất giấu tài sản…
+ Xây dựng các công trình ngầm.
+ Xây dựng hệ thống hầm, hào.
+ Nguỵ trang.
+ Khống chế ánh sáng.
+ Xây dựng công trình bảo vệ.
+ Phòng gian giữ bí mật
d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu
+ Đánh tập trung: để bảo vệ các trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế quan trọng.
+ Đánh địch rộng khắp: đánh trên đường bay tiếp cận.
e. Tổ chức khắc phục hậu quả.
+ Tổ chức cứu thương:
+ Tổ chức lực lượng cứu sập
+ Tổ chức cứu hoả; cứu hộ trên sông, biển.
+ Tổ chức khôi phục đảm bảo giao thông, thông tin…
+ Tổ chức lực lượng chôn cất nạn nhân, làm sạch môi trường, ổn định đời sống.
Câu 6 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Trách nhiệm của học sinh phải làm gì trong việc thực hiện công tác phòng không nhân dân?
– Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh về nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc trong thời kì mới
+ Nhận thức được tính chất, nhiệm vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia là thường xuyên, phức tạp, quyết liệt và lâu dài. Từ đó xác định trách nhiệm là một lực lượng tuyên truyền tích cực cho nhiệm vụ này.
+ Tích cực học tập nâng cao về Hiến pháp và pháp luật, hiểu được những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Luôn nâng cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh Tổ quốc.
– Thực hiện tốt những nội dung bảo vệ an ninh quốc gia
+ Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, tự giác chấp hành pháp luật và quy chế nhà trường, chính quyền, đoàn thể, góp phần xây dựng phong trào sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
+ Thực hiện phương châm: Học sinh với 3 không.
Không xem, đọc, lưu truyền các văn hóa phẩm phản động, đồi trụy ;
Không a dua bôi nhọ, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chế độ và chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc ;
Không truy cập Website chứa những nội dung không lành mạnh, phản động.
+ Không tự phát lập hội, câu lạc bộ, ra báo, bản tin, tạp chí và các hình thức khác trái quy định của pháp luật. Cảnh giác, tích cực phòng ngừa những âm mưu, thủ đoạn phá hoại cách mạng của các thế lực thù địch.
+ Đoàn kết, tương trợ giúp nhau trong học tập, rèn luyện, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, góp phần xây dựng Đoàn thanh niên vững mạnh.
+ Tích cực tham gia tuyên truyền, hướng dẫn cùng mọi người thực hiện nhiệm vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới.
– Nêu cao cảnh giác, chủ động, tích cực tham gia đấu trang phòng, chống tội phạm góp phần bảo vệ an ninh Tổ quốc
Lý thuyết GDQP 12 Bài 8. Công tác phòng không nhân dân
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
1. Khái niệm chung về phòng không nhân dân
Là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân nhằm đối phó với các cuộc tiến công hoả lực bằng đường không của địch.
2. Sự hình thành và phát triển của công tác phòng không nhân dân
Công tác phòng không nhân dân ở Việt Nam hình thành trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).
– Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả 2 hình thức:
+ Chủ động sơ tán, phòng tránh.
+ Kiên quyết đánh trả tiêu diệt địch.
* Yêu cầu, nhiệm vụ công tác Phòng không nhân dân trong thời kỳ mới
– Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc (nếu xảy ra) sẽ là cuộc chiến tranh xảy ra với vũ khí công nghệ cao.
– Mức độ khốc liệt, tàn phá lớn.
– Chuyển tiếp từ thời bình sang thời chiến nhanh.
– Công tác phòng không là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân trên mặt trận đất đối không, nhằm thực hiện phòng tránh, đánh trả.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Xu hướng phát triển của tiến công hoả lực
a. Phát triển về vũ khí trang bị:
– Đa năng, tầm xa, tác chiến điển tử mạnh.
– Tàng hình, hệ thống điều khiển hiện đại.
– Độ chính xác cao, sức công phá mạnh.
b. Phát triển về lực lượng:
– Tinh gọn, đa năng, cơ động, hiệu quả.
– Tính tổng thể cao.
– Cơ cấu hợp lý, cân đối.
– Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
c. Phát triển về nghệ thuật tác chiến:
– Là một kiểu chiến tranh mới – chiến tranh bằng tiến công hoả lực từ xa với các nguyên nhân sau:
+ Tiến công hoả lực ngoài phạm vi biên giới, vùng trời, vùng biển của một quốc gia, tránh được thương vong về sinh lực.
+ Tiến công hoả lực không phụ thuộc nhiều vào không gian, thời gian.
+ Tiến công hoả lực không cần đưa quân đi chiếm đất, nhưng áp đặt được mục đích chính trị.
2. Phương thức tiến hành tiến công hoả lực đối với nước ta
a. Tiến công từ xa “phi tiếp xúc”.
b. Đánh đêm bay thấp, sử dụng phương tiện tàng hình, tác chiến điện tử mạnh, đánh từng đợt lớn kết hợp đánh nhỏ lẻ liên tục ngày đêm.
c. Sử dụng vũ khí chính xác công nghệ cao đánh vào các mục tiêu trọng yếu
– Chia đợt và các mục tiêu đánh:
+ Đợt 1 đánh các lực lượng phòng không,
+ Đợt 2 đánh các mục tiêu trọng yếu, cơ quan đầu não.
+ Đợt 3 đánh vào các mục tiêu quân sự
– Thủ đoạn hoạt động:
+ Tổ chức trinh sát nắm chắc các mục tiêu định tiến công và tình hình để tạo bất ngờ.
+ Sử dụng tổng hợp các loại phương tiện trang bị,
+ Sử dụng hệ thống chỉ huy, tình báo, thông tin hiên đại.
+ Kết hợp tiến công hoả lực với các hoạt động bạo loạn lật đổ, tình báo, ngoại giao, kinh tế…
3. Đặc điểm, yêu cầu công tác phòng không nhân dân
a. Đặc điểm:
– Địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, có ưu thế vượt trội về phương tiện trang bị.
– Phải đối phó với địch trên không, địch mặt đất, mặt nước và bọn phản động gây bạo loạn, gây cháy nổ, phá hoại.
– Trong tình hình đổi mới của đất nước, cần lưu ý:
+ Gắn nhiệm vụ phòng không với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.
+ Tổ chức phòng tránh hệ thống mục tiêu cần phải đa dạng, phù hợp.
– Phải có sự phối hợp hiệp đồng chặt chẽ của các lực lượng.
b. Yêu cầu công tác phòng không nhân dân:
– Phải kết hợp chặt chẽ theo phương châm:“Toàn dân – toàn diện – tích cực chủ động – kết hợp giữa thời bình và thời chiến”.
– Kết hợp chặt chẽ giữa phần “phòng” trong nhân dân, với công tác chuyên môn nghiệp vụ của nhà nước để chống tiến công đường không của địch.
– Lấy “phòng” và “tránh” là chính, đồng thời sẵn sàng xử lý mọi tình huống.
– Kết hợp giữa lực lượng chuyên môn và bán chuyên môn của quần chúng, giữa hiện đại và thô sơ, vận dụng kinh nghiệm
– Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, giữa các ngành theo kế hoạch chung.
4. Nội dung công tác phòng không nhân dân.
a. Tuyên truyền giáo dục về công tác phòng không nhân dân
b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động, quan sát nắm được hoạt động đánh phá của địch:
+ Tổ chức các đài quan sát mắt.
+ Tổ chức thu tin tức.
+ Tổ chức mạng thông tin thông báo, báo động.
+ Xác định các qui chế, quyền hạn, thứ tự ưu tiên thông tin, thông báo, báo động.
+ Trang bị khí tài cho các đài quan sát.
c. Tổ chức nguỵ trang, sơ tán, phòng tránh:
* Sơ tán, phân tán:
* Tổ chức phòng tránh:
+ Cải tạo hệ thống hang động để cất giấu tài sản…
+ Xây dựng các công trình ngầm.
+ Xây dựng hệ thống hầm, hào.
+ Nguỵ trang.
+ Khống chế ánh sáng.
+ Xây dựng công trình bảo vệ.
+ Phòng gian giữ bí mật
d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu
+ Đánh tập trung: để bảo vệ các trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế quan trọng.
+ Đánh địch rộng khắp: đánh trên đường bay tiếp cận.
e. Tổ chức khắc phục hậu quả.
+ Tổ chức cứu thương:
+ Tổ chức lực lượng cứu sập
+ Tổ chức cứu hoả; cứu hộ trên sông, biển.
+ Tổ chức khôi phục đảm bảo giao thông, thông tin…
+ Tổ chức lực lượng chôn cất nạn nhân, làm sạch môi trường, ổn định đời sống.
5. Tổ chức chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở các cấp.
Để thực hiện công tác phòng không nhân dân được hiệu quả, ngày 06/01/2003 Thủ tướng chính phủ đã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương và Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân địa phương
Giải Bài Tập Và Tóm Tắt Lý Thuyết Vật Lý Đại Cương 2
Kiến Guru cung cấp cho bạn các lý thuyết cơ bản và hướng dẫn cách giải bài tập vật lý đại cương 2 phần điện – từ. Tài liệu gồm 2 phần lý thuyết và các bài tập trắc nghiệm và tự luận áp dụng từ lý thuyết. Hy vọng tài liệu này là một nguồn tham khảo bổ ích cho các bạn và kiểm chứng lại kiến thức đã học khi các bạn học vật lý đại cương 2.
I. Lý thuyết cần nắm để giải bài tập vật lý đại cương 2
Để giải bài tập vật lý đại cương 2, các em cần nắm những kiến thức sau đây:
– Điện trường tĩnh: Định luật bảo toàn điện tích, định luật Coulomb, cách tính điện trường gây ra bởi một điện tích điểm, vòng dây, mặt phẳng, khối cầu,…, định lý Gauss
– Điện thế – Hiệu điện thế: Công của lực điện trường, tính điện thế, mối liên hệ giữa điện trường và điện thế.
– Vật dẫn: Tính chất của vật dẫn kim loại, điện dung tụ điện, năng lượng điện trường
– Từ trường tĩnh: Từ thông, so sánh sự giống và khác nhau của điện trường và từ trường, xác định cảm ứng từ của dòng điện, tác dụng từ trường lên dòng điện.
– Chuyển động của hạt điện trong từ trường: Tác dụng của từ trường lên điện tích chuyển động – Lực Lorentz, chuyển động của hạt điện tích trong từ trường đều, hiệu ứng Hall.
– Cảm ứng điện từ: Định luật Lenz, định luật Faraday.
– Sóng điện từ và giao thoa ánh sáng: Quang lộ, Giao thoa ánh sáng.
– Nhiễu xạ ánh sáng: Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng, nguyên lý Fresnel qua lỗ tròn, đĩa tròn, qua khe hẹp,…
II. Giải bài tập vật lý đại cương 2 – Điện từ học
Kiến Guru sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập vật lý đại cương 2 – Điện từ học
Bài 1: Tìm lực hút giữa hạt nhân và electron trong nguyên tử Hydro. Biết rằng nguyên tử Hydro là 0,5.10-8cm. điện tích của electron e = -1,6.10-19 C.
Sử dụng công thức tính lực tương tác giữa hai điện tích của định luật Cu-lông (với điện tích của electron và hạt nhân Hydro q e=-q p=-1,6.10-19 C, khoảng cách r = 0,5.10-10 m):
Bài 2: Hai quả cầu đặt trong chân không có cùng bán kính và cùng khối lượng được treo ở hai đầu sợi dây sao cho mặt ngoài của chúng tiếp xúc với nhau. Sau khi truyền cho các quả cầu một điện tích q0 = 4.10-7C, chúng đẩy nhau và góc giữa hai sợi dây bây giờ bằng 60 0. Tính khối lượng của các quả cầu nếu khoảng cách từ điểm treo đến tâm quả cầu l=20cm.
Do các quả cầu là giống nhau nên điện tích mỗi quả cầu nhận được là:
Mà m=P/g. Thay số ta được m = 0,016 (kg) =16 (g)
Bài 3: Lực đẩy tĩnh điện giữa hai photon sẽ lớn hơn lực hấp dẫn giữa chúng bao nhiêu lần, biết điện tích của photon là 1,6.10-19C, khối lượng photon là 1,67.10-27 kg.
Theo công thức của định luật Cu-lông và định luật vạn vật hấp dẫn ta có:
Bài 4: Một quả cầu kim loại có bán kính R=1m mang điện tích q=10-6 C. Tính:
a. Điện dung của quả cầu
b. Điện thế của quả cầu
c. Năng lượng trường tĩnh của quả cầu
Bài 5: Một tụ điện có điện dung C=μF được tích một điện lượng q=10-3 C. Sau đó các bản của tụ điện được nối với nhau bằng một dây dẫn. Tìm nhiệt lượng tỏa ra trong dây dẫn khi tụ điện phóng điện và hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện trước khi phóng điện.
Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện trước khi phóng điện:
Nhiệt lượng tỏa ra trong dây dẫn khi tụ phóng điện chính là năng lượng của tụ điện ban đầ
Bài 6: Cho một tụ điện phẳng, có khoảng cách giữa hai bản tụ là 0,01m. Giữa hai bản đổ đầy dầu có hằng số điện môi ε= 4,5. Hỏi cần đặt vào các bản điện hiệu điện thế bằng bao nhiêu để mật độ điện tích liên kết trên dầu bằng 6,2.10-10C/cm 2
Mật độ điện tích liên kết là:
Vậy cần đặt vào các bản hiệu điện thế là:
Bài 7: Một thanh kim loại dài l=1m quay trong một từ trường đều có cảm ứng từ B=0,05T. Trục quay vuông góc với thanh, đi qua một đầu của thanh và song song với đường sức từ trường. Tìm từ thông quét bởi thanh sau một vòng quay.
Ta có từ thông quét bởi thanh sau một vòng quay là từ thông gửi qua diện tích hình tròn tâm tại trục quay, bán kính l và vuông góc với đường sức từ:
Bài 8: Một máy bay đang bay với vận tốc v=1500 km/h. Khoảng cách giữa hai đầu cánh máy bay l=12m. Tìm suất điện động cảm ứng xuất hiện giữa hai đầu cánh máy bay biết rằng ở độ cao của máy bay B=0,5.10-4 T
Coi cánh máy bay như một đoạn dây dẫn chuyển động trong từ trường vuông góc:
E=Blv=0,25 (V)
Bài Toán Hiệu Tỉ Tổng Tỉ: Tóm Tắt Lý Thuyết, Bài Tập Và Cách Giải
Số lượt đọc bài viết: 5.498
Tổng là kết quả của phép cộng. Ví dụ ( 3+4=7 )
Hiệu là kết quả của phép trừ. Ví dụ ( 8-3=5 )
Tỉ là kết quả của phép chia, xem số này lớn gấp số kia bao nhiêu lần hay bằng bao nhiêu phần số kia. Ví dụ ( frac{3}{5} )
Kết luận về bài toán tổng tỉ hiệu tỉ
Bài toán dạng tổng tỉ là cho biết tổng và tỉ số của hai số và yêu cầu tìm hai số đó
Bài toán hiệu tỉ là cho biết hiệu và tỉ số của hai số và yêu cầu tìm hai số đó.
Phương pháp giải bài toán hiệu tỉ lớp 4
Cách giải chung bài toán dạng hiệu tỉ
Để giải bài toán hiệu tỉ thì ta làm theo các bước sau đây:
Bước 1 : Dựa vào tỉ số lập sơ đồ các phần bằng nhau
Bước 2: Xác định hiệu số phần rồi dựa vào hiệu để tính giá trị ( 1 ) phần bằng bao nhiêu đơn vị
Bước 3: Xác định số lớn và số bé:
Số lớn = số phần số lớn ( times ) giá trị một phần
Số bé = số phần số bé ( times ) giá trị một phần
Nhiều trường hợp khi đề bài không cho các dữ kiện đầy đủ về hiệu và tỉ số, mà có thể cho dữ kiện như sau:
TH1: Thiếu hiệu (cho biết tỉ số, không có biết hiệu số)
TH2: Thiếu tỉ (cho biết hiệu số, không cho biết tỉ số)
TH3: Cho dữ kiện thêm, bớt số, tạo hiệu (tỉ) mới tìm số ban đầu
Phương pháp: Với những bài toán cho dữ kiện như vậy, cần tiến hành thêm một bước chuyển về bài toán cơ bản.
Vì số vở của Huy bằng (frac{4}{5}) số vở của An nên ta có sơ đồ:
Hiệu số phần bằng nhau là:
Giá trị của mỗi phần là:
Vậy số vở của An là :
( 4 times 3 = 12 ) (quyển )
Số vở của Huy là :
( 5 times 3 = 15 ) (quyển )
Đáp số : An có ( 12 ) quyển vở. Huy có ( 15 ) quyển vở.
Các bài toán hiệu tỉ lớp 5 nâng cao
Trong một số bài toán, hiệu số hoặc tỉ số không được cho trước. Chúng ta cần phải đi tìm hiệu số hoặc tỉ số trước rồi tiếp tục làm theo các bước như trên
***Chú ý: Trong bài toán về tuổi thì chúng ta cần quy tuổi về cùng một thời điểm rồi tính toán
Dạng bài này chúng ta sử dụng tính chất sau đây:
Nếu gấp số thứ nhất lên ( a ) lần sẽ bằng gấp số thứ hai lên ( b ) lần thì ta coi số thứ nhất là ( b ) phần, số thứ hai sẽ là ( a ) phần hay nói cách khác, tỉ số của hai số là (frac{a}{b})
Có hai thùng đựng dầu, thùng thứ nhất đựng nhiều hơn thùng thứ hai ( 24 ) lít dầu. Biết rằng ( 5 ) lần số dầu thùng thứ nhất thì bằng ( 3 ) lần số dầu thùng thứ hai. Tìm số dầu trong mỗi thùng ?
Vì ( 5 ) lần số dầu thùng thứ nhất bằng ( 3 ) lần số dầu thùng thứ hai nên ta coi số dầu thùng thứ nhất là ( 3 ) phần thì số dầu thùng thứ hai sẽ là:
Vậy ta có sơ đồ sau:
Hiệu số phần bằng nhau là:
Giá trị mỗi phần là:
Vậy số dầu thùng thứ nhất là:
( 12 times 3 = 36 ) (lít )
Số dầu thùng thứ hai là:
( 12 times 5 = 60 ) (lít )
Đáp số : Thùng thứ nhất có ( 36 ) lít dầu, thùng thứ hai có ( 60 ) lít dầu.
Dạng bài này chúng ta sử dụng hai tính chất sau đây :
Nếu thêm (hoặc bớt) ở số bị trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu sẽ tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu đơn vị.
Nếu thêm (hoặc bớt) ở số trừ bao nhiêu đơn vị thì hiệu sẽ giảm (hoặc tăng) bấy nhiêu đơn vị.
Tìm hai số biết rằng số thứ nhất bằng (frac{3}{4}) số thứ hai và nếu thêm vào số bé ( 3 ) đơn vị và bớt đi ở số lớn ( 2 ) đơn vị thì số lớn còn hơn số bé ( 1 ) đơn vị?.
Ta coi số lớn là số bị trừ và số bé là số trừ. Do đó:
Nếu thêm vào số bé ( 3 ) đơn vị thì hiệu hai số sẽ giảm đi ( 3 ) đơn vị
Nếu bớt ở số lớn ( 2 ) đơn vị thì hiệu hai số sẽ giảm đi ( 2 ) đơn vị
Vậy tất cả hiệu hai số sẽ giảm đi:
Vậy ta có sơ đồ sau:
Hiệu số phần bằng nhau là :
Giá trị của một phần là :
Đáp số : Số bé là ( 18 ) , số lớn là ( 24 )
Phương pháp giải bài toán tổng tỉ
Nhìn chung cách giải bài toán tổng tỉ cũng giống phương pháp giải bài toán hiệu tỉ chỉ khác thay vì tính hiệu số phần bằng nhau thì chúng ta tính tổng số phần bằng nhau
Bước 1: Dựa vào tỉ số lập sơ đồ các phần bằng nhau
Bước 2: Xác định tổng số phần rồi dựa vào tổng để tính giá trị ( 1 ) phần bằng bao nhiêu đơn vị
Bước 3: Xác định số lớn và số bé:
Số lớn = số phần số lớn ( times ) giá trị một phần
Số bé = số phần số bé ( times ) giá trị một phần
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi ( 200m ). Biết rằng nếu gấp chiều dài lên ( 2 ) lần và gấp chiều rộng lên ( 3 ) lần thì mảnh đất trở thành hình vuông. Tính diện tích mảnh đất?.
Hình vuông là hình có chiều dài bằng chiều rộng.
Do đó nếu gấp chiều dài lên ( 2 ) lần và gấp chiều rộng lên ( 3 ) lần thì chiều dài ( = ) chiều rộng
Suy ra ta coi chiều dài là ( 3 ) phần thì chiều rộng là ( 2 ) phần
Vì chiều dài ( + ) chiều rộng ( = ) nửa chu vi nên
Ta có sơ đồ sau:
Tổng số phần bằng nhau là :
Giá trị của một phần là :
Vậy độ dài chiều dài là :
( 20 times 3 = 60 ) (m)
Độ dài chiều rộng là :
( 20 times 2 = 40 ) (m)
Đáp số: Chiều dài ( 60m ) , chiều rộng ( 40m )
Bài 1:
Những bài toán tổng tỉ hiệu tỉ lớp 4
Đáp số: ( 16 ) cái bút và vở Bài 3:
Mẹ sinh con khi mẹ ( 24 ) tuổi. Biết ( 2 ) năm trước tuổi mẹ gấp ( 4 ) lần tuổi con. Tính tuổi mẹ sau ( 2 ) năm nữa.
Đáp số : Số lớn ( 18 ) , số bé ( 6 ) Bài 4:
Tuấn đi mua bút và vở. Biết rằng số bút nhiều hơn số vở là ( 4 ) và (frac{1}{5}) số bút thì bằng (frac{1}{3}) số vở. Tính tổng số bút và vở Tuấn đã mua
Đáp số: ( 24 )
Tìm hai số biết rằng trung bình cộng hai số là ( 12 ) và số lớn gấp ( 3 ) lần số bé
Trâu và Ngựa cùng chở hàng. Ngựa nói: “Nếu anh chở giúp tôi ( 4 ) bao hàng thì hai chúng ta chở bằng nhau”. Trâu nói lại với Ngựa: “Còn nếu anh chở giúp tôi ( 4 ) bao hàng thì anh sẽ chở gấp ( 5 ) lần tôi”. Hỏi mỗi con chở bao nhiêu bao hàng?
Tu khoa lien quan
Please follow and like us:
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Gdqp 10 Bài 6. Cấp Cứu Ban Đầu Các Tai Nạn Thông Thường Và Băng Bó Vết Thương ( Soạn + Tóm Tắt Lý Thuyết) trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!