Xu Hướng 9/2023 # Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất # Top 13 Xem Nhiều | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất: Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?. Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh. Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Soạn văn lớp 6 bài Từ Mượn Soạn văn lớp 6 bài Thánh Gióng

Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất

Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự lớp 6 tập 1 trang 58 & 59

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. […], cả hai đều xừng đáng làm rể vua Hùng.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào? Câu văn giới thiệu trong đoạn thường dùng những từ, cụm từ gì?

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(3) Thủy tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần Hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Đoạn văn đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người dọc?

Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) trong SGK và trả lời các câu hỏi:

b) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Sách giải soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Trả lời câu 1 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 58

– Các câu văn trên giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ của nhân vật trong truyện

+ Hùng Vương: có con gái là Mỵ Nương (tên, mối quan hệ)

+ Mỵ Nương: con vua, đẹp người, đẹp nết, được vua yêu ( tên, lai lịch, tính nết)

+ Sơn Tinh: ở Tản Viên, có tài, mọi người gọi Sơn Tinh ( Tên, lai lịch, tài năng)

+ Thủy Tinh: miền biển, tài năng ( tên, nơi ở, tài năng)

→ Giới thiệu rõ ràng, cụ thể

– Các câu văn trên thường dùng từ “có”, “là” và cụm từ ” người ta thường gọi “

Trả lời câu 2 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59

– Đoạn văn trên sử dụng những động từ và cụm động từ để kể hành động nhân vật: đến, nổi giận, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh…

– Hành động của nhân vật tăng dần mức độ, kịch tính, hành động sau là kết quả của hành động trước, cho tới cao trào

– Kết quả: nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn đồi… biển nước.

– Lời kể trùng điệp tạo cảm giác tăng dần mức độ của hành động, dồn dập cảm xúc, gây ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù, theo đúng mạch truyện

Trả lời câu 3 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59

– Người kể đã dẫn dắt bằng cách kể các ý chính sau đó đến các ý phụ. Ý phụ làm sáng tỏ ý chính.

Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu hỏi phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

a) Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b) Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. (Sọ Dừa)

c) Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay! (Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc yên ngựa.

Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

b) Người gác rừng đóng chắc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Trả lời câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự phần luyện tập Trả lời câu 1 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

a, Đoạn văn kể về việc Sọ Dừa chăn bò giỏi. Điều này được giải thích:

+ Dù là người có thân hình dị dạng, Sọ Dừa vẫn làm được công việc của mình

+ Hoàn thành công việc: lúc nào đàn bò cũng no căng bụng

+ Ngay cả phú ông cũng phải thán phục

b, Đoạn văn kể về việc đối xử nhẫn tâm của hai cô chị, và sự đối xử có tình người của người em Út đối với Sọ Dừa

Trả lời câu 2 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Câu b đúng vì sự việc diễn ra phù hợp với diễn biến tự nhiên của hành động: đóng yên ngựa sau đó nhảy lên lưng ngựa và lao vào bóng chiều.

Câu a sai vì đã cưỡi ngựa rồi, nghĩa là nhảy lên lưng ngựa, thì không thể đóng chắc yên ngựa. Câu này không đúng với thực tế.

Trả lời câu 3 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

– Giới thiệu Thánh Gióng

Vào đời vua Hùng thứ sáu có chàng trai dẹp giặc Ân cứu nước được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương

– Giới thiệu Lạc Long Quân

Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ ở miền đất Lạc Việt, mình rồng, có phép lạ, sống dưới nước.

– Giới thiệu Âu Cơ

Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp tuyệt trần.

– Giới thiệu Tuệ Tĩnh

Tuệ Tĩnh là thầy thuốc giỏi có tấm lòng lương thiện.

Trả lời câu 4 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Khi nhà vua cho sứ giả mang áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt tới, Gióng vươn mình trở thành một tráng sĩ lao ra trận. Gióng nhằm thẳng quân thù mà đánh, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ bụi tre ven đường đánh tiếp tới khi giặc Ân tan tác mới thôi.

Tags: soạn văn lớp 6, soạn văn lớp 6 tập 1, giải ngữ văn lớp 6 tập 1, soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn, soạn văn lớp 6 Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự siêu ngắn

Soạn Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự (Ngắn Gọn)

Câu 1: Lời văn giới thiệu nhân vật:

– Đoạn văn (1): giới thiệu nhân vật Vua Hùng và con gái Mị Nương.

– Đoạn văn (2): giới thiệu nhân vật Sơn Tinh vùng núi, Thủy Tinh miền biển, cả hai đều tài năng.

* Câu văn giới thiệu thường dùng từ là, từ có, hoặc kể bằng ngôi thứ ba Người ta gọi chàng là …

Câu 2: Lời văn kể sự việc:

– Đoạn văn thường dùng những từ để kể hành động nhân vật (các động từ): đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…

– Các hành động được kể mỗi lúc một căng thẳng, dồn dập, kể hành động rồi đến kết quả dựa theo thứ tự thực hiện hành động của nhân vật.

– Kết quả được kể lại trong câu văn cuối.

– Lời kể trùng điệp ( nước ngập …, nước ngập …, nước dâng …) tạo nên sự căng thẳng, sự dồn dập, đẩy câu chuyện đến hồi kịch tính cao.

Câu 3: Đoạn văn

Viết đoạn văn nêu chính:

– Đoạn văn về Tuệ Tĩnh:

Tuệ Tĩnh là một người thầy thuốc giàu y đức, hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không kể giàu nghèo sang hèn. Một lần, ông chuẩn bị đi xem bệnh cho con nhà quý tộc thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị gãy đùi đến xin ông chạy chữa. Ông liền hoãn lại việc đến tư dinh nhà quý tộc để chữa gấp cho chú bé trước.

– Đoạn văn về Thánh Gióng:

Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa giết chết hết giặc Ân. Ngựa phun lửa, Thánh Gióng thúc ngựa phi đến nơi có giặc, đón đầu giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.

Luyện tập Câu 1:

a.

Sọ Dừa chăn bò rất giỏi

Cậu chăn bò rất giỏi

Nói chung sau đó giải thích

b.

Hai cô chị ác nghiệt hắt hủi Sọ Dừa, cô út hiền lành đối đãi tử tế với Sọ Dừa

c.

Tính cô còn trẻ con

Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm

Câu trước khái quát, câu sau giải thích, cụ thể hóa

Câu 3:

Giới thiệu nhân vật:

– Thánh Gióng là tráng sĩ dẹp giặc Ân trên lưng ngựa sắt đời Hùng Vương thứ sáu, được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương.

– Lạc Long Quân là vị thần nòi rồng sống ở miền Lạc Việt.

– Ở vùng núi phía Bắc có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần thuộc họ Thần Nông.

– Tuệ Tĩnh là một danh y tài giỏi và giàu y đức.

Câu 4:

– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận:

Gióng mặc giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Gióng cầm roi sắt vung lên, ngựa hí vang xông thẳng vào chiến trận. Ngựa sắt phun lửa đốt cháy quân giặc, giết hết lớp này đến lớp khác.

– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy:

Thế trận đang thắng, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc, giặc tan vỡ, giẫm đạp lên nhau mà chạy.

chúng tôi

Bài Soạn Lớp 6: Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự

Đọc hai đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh. […], cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Những câu văn trên đã giới thiệu nhân vật như sau:

Hùng Vương: có con gái là Mỵ Nương

Mỵ Nương: con vua, đẹp người, đẹp nết, được vua yêu

Sơn Tinh: ở Tản Viên, có tài, mọi người gọi Sơn

Thủy Tinh: miền biển, tài năng

2. Lời văn kể sự việc

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

(3) Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biến nước.

Câu hỏi:

Đoạn văn trên đã dùng những từ ngữ gì để kể những hành động của nhân vật? Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp gây ấn tượng gì cho người đọc?

Trả lời:

Những từ ngữ để kể hành động của nhân vật là:

Đùng đùng nổi giận, đem quân, đuổi theo, đòi cướp, hô mưa gọi gió, dâng nước, đánh.

Các hành động đó được kể theo trình tự từ trước đến sau, từ nguyên nhân đến kết quả.

Hành động ấy đem lại kết quả là: Nước ngập ruộng đồng, nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

Lời kể trùng điệp cho thấy sự liên tiếp của hành động gây ấn tượng mạnh về cơn giận dữ và sự phá hoại khủng khiếp của Thủy Tinh.

3. Đoạn văn

Đọc lại các đoạn văn 1,2,3 ở mục 1 và mục 2 và trả lời các câu hỏi:

Để dẫn đến ý chính đấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách kể các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Trả lời:

Để dẫn đến ý chính đấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách:

Đoạn 1 : Các ý phụ được trình bày trước, nêu nguyên nhân.

Đoạn 2 : Có 2 người tài giỏi như nhau đến cầu hôn nên phải giới thiệu từng người.

Ghi nhớ:

Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và sự việc. Khi kể người thì phải kể tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng… của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy mang lại.

a. Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b. Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn có cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế.

(Sọ Dừa)

c. Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo minh, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chí cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay.

(Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Trả lời:

a. Người gác rừng cười ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc chiếc yên ngựa.

b. Người gác rừng đóng chắc chiếc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Trả lời:

Trong hai câu trên, câu a sai và câu b đúng vì:

Câu a sai vì các ý trong câu lộn xộn.

Trả lời:

Thánh Gióng là người anh hùng có công đánh giặc Ân, bảo vệ đất nước.

Ngày xưa, có một vị thần thuộc nòi Rồng, con trai thần Long Nữ tên là Lạc Long Quân.

Âu Cơ là bà mẹ chung của người Việt, xinh đẹp tuyệt trần thuộc dòng họ Thần Nông.

Thầy Tuệ Tĩnh xưa kia nổi tiếng là một thầy thuốc tài năng và giàu y đức.

Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, nhổ tre đằng ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc. Trả lời:

Khi sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến, Gióng bỗng vươn vai thành tráng sĩ oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi sắt nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa xông thẳng về phía quân giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.

Soạn Bài: Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự Lớp 6

Soan bai loi van, doan van tu su lop 6 – Bài soạn văn giúp bạn đọc hiểu hơn về Lời văn, đoạn văn tự sự lớp 6 – văn mẫu lớp 6

I. Lời văn trong đoạn văn tự sự Lời văn giới thiệu nhân vật

Các câu văn đã giới thiệu được nhân vật:

– Hùng Vương có con gái yêu là Mỵ Nương.

– Mỵ Nương: con vua, đẹp người đẹp nết, được vua yêu.

– Sơn Tinh: ở Tản Viên, được mọi người gọi Sơn Tinh.

– Thủy Tinh: ở biển, được mọi người gọi là Thủy Tinh.

Lời văn kể tự sự

– Các hành động của Thủy Tinh: tức giận, hô mưa gọi gió dâng nước đánh Sơn Tinh. – Kết quả: Thủy Tinh làm ngật lụt cả thành Phong châu. – Lời văn diễn tả được độ căng của cạnh tượng ngật lụt đang dần dần nhấn chìm cả thành Phong Châu.

1.Đoạn văn:

II. Luyện tập

a) Sọ Dừa chăn bò ở nhà phú ông.

b) Ba cô con gái nhà phú ông thay phiên đưa cơm cho Sọ Dừa.

c) Tính trẻ con của ba cô gái.

– Hai đoạn a và b. Kể theo thứ tự trước sau.

a) Sai vì: không phản ánh đúng diễn biến thực tế của sự việc

b) Đúng vì các hành động trước sau hợp lý

Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận: Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Ngựa hí vang, phi như bay xông thẳng đến nơi có giặc Ân. Gióng cầm roi sắt vung lên vút vút, roi sắt vung đến đầu quân giặc chồng xếp đến đấy. Ngựa sắt phun lửa đốt cháy quân thù. Thật là một trận đánh hào hùng. Đoạn Thánh Gióng khi roi sắt gẫy: Thế trận đang bừng bừng, bỗng roi sắt của Gióng bị gẫy, phía trước quân giặc vẫn cứ ào ạt xông lên. Gióng bèn nhổ những bụi tre làm vũ khí thay roi sắt tấn công vào bọn giặc. Những đứa sống sót hốt hoảng bỏ chạy. Tráng sĩ đuổi quân giặc đến tận chân núi Sóc Sơn.

Theo chúng tôi

Soạn Bài : Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

a) Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì có thể kể hành động, việc làm, diễn biến sự việc thông qua hành động, việc làm ấy cũng như kết quả, những thay đổi do hành động, việc làm ấy đem lại cho câu chuyện.

b) Lời văn giới thiệu nhân vật

Đọc hai đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

– Các câu văn trong hai đoạn trên kể về điều gì?

– Các nhân vật đã được giới thiệu như thế nào qua lời kể?

– Nhận xét về từ ngữ, hình thức câu văn giới thiệu nhân vật.

– Lời văn trong hai đoạn trên đảm nhiệm chức năng giới thiệu về nhân vật.

– Các nhân vật đã được giới thiệu cụ thể:

+ Đoạn (1) gồm hai câu, mỗi câu có hai ý tương đương với hai ý giới thiệu về nhân vật: Câu ” Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.” giới thiệu hai ý, một ý về Hùng Vương và một ý về Mị Nương. Câu ” Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. ” cũng gồm hai ý, giới thiệu về tình cảm của vua Hùng đối với con gái và ý định kén rể.

+ Đoạn (2) gồm sáu câu, câu đầu giới thiệu chung, hai câu tiếp giới thiệu nhân vật Sơn Tinh, hai câu 4, 5 giới thiệu nhân vật Thuỷ Tinh, câu 6 khép lại rất gọn, giúp kết cấu thêm chặt chẽ.

Trong cả hai đoạn văn, lời giới thiệu đều có hàm ý ca ngợi.

– Câu văn với chữ ” có“, ” là ” là hình thức câu văn hay gặp trong lời kể giới thiệu nhân vật.

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

– Đoạn văn trên đã dùng loại từ nào để kể hành động của nhân vật? Cụ thể là những từ nào?

– Diễn biến hành động được kể như thế nào?

– Kết quả của hành động là gì?

– Nhận xét về hình thức lời văn.

– Đoạn văn dùng nhiều động từ để kể hành động của nhân vật Thuỷ Tinh: đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…

– Hành động của nhân vật trong lời kể mỗi lúc một căng thẳng, kịch tính được đẩy dần lên, hành động sau là kết quả của hành động trước, cứ thế cho đến cao trào: đến sau à nổi giận à đuổi theo à hô mưa, gọi gió à dâng nước à đánh … à nước ngập…

– Hình thức lời văn diễn đạt được độ căng của hành động: các động từ với sắc thái mạnh, dồn dập ( đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp, hô mưa gọi gió, rung chuyển cả đất trời,…); đặc biệt là hình thức trùng điệp được sử dụng đã gây được ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù của Thuỷ Tinh, về mạch phát triển lên cao trào của câu chuyện ( nước ngập…, nước ngập…, nước dâng …).

b) Tìm và gạch dưới câu biểu đạt ý chính trong các đoạn văn (1), (2), (3) trên.

– Chủ đề của đoạn (a): Sọ Dừa chăn bò rất giỏi.

– Chủ đề của đoạn (b): Hai cô con lớn của phú ông đối xử không tốt còn cô út thì đối xử rất tốt với Sọ Dừa.

– Chủ đề của đoạn (c): Tính khí “trẻ con” của cô chủ quán.

2. Trong đoạn văn, cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau. Nếu câu trước nêu ra ý chung, khái quát thì câu sau giải thích, cụ thể hoá, làm cho người nghe (người đọc) hiểu được, cảm nhận được. Em hãy chỉ ra đặc điểm này trong các đoạn văn trên.

3. Hai câu văn sau đây, theo em, câu nào đúng câu nào sai? Vì sao?

4. Xem lại cách viết câu giới thiệu nhân vật, hãy viết lời kể giới thiệu các nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

– Giới thiệu về nhân vật Thánh Gióng: đọc lại phần mở bài truyện Thánh Gióng, từ đầu cho đến “… cứ đặt đâu thì nằm đấy. ”

– Giới thiệu về hai nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ: đọc lại phần giới thiệu nhân vật ở phần đầu truyện Con Rồng cháu Tiên, từ đầu cho đến “… ở cung điện Long Trang. ”

5. Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, nhổ tre đằng ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Hướng Dẫn Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Nhất Baocongai.com

Hướng dẫn soạn văn lớp 6 bài Lời văn, đoạn văn tự sự ngắn nhất : Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Lời văn giới thiệu nhân vật – Đoạn văn (1): Giới thiệu nhân vật Vua Hùng và con gái Mị Nương. – Đoạn văn (2): Giới thiệu nhân vật Sơn Tinh vùng núi, Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Lời văn kể sự việc- Đoạn văn thường dùng những từ để kể hành động nhân vật (các động từ):…

Hướng dẫn soạn văn lớp 6 bài Lời văn, đoạn văn tự sự ngắn nhất : Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Lời văn giới thiệu nhân vật – Đoạn văn (1): Giới thiệu nhân vật Vua Hùng và con gái Mị Nương. – Đoạn văn (2): Giới thiệu nhân vật Sơn Tinh vùng núi, Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Lời văn kể sự việc- Đoạn văn thường dùng những từ để kể hành động nhân vật (các động từ): Đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…

Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Lời văn giới thiệu nhân vật

– Đoạn văn (1): Giới thiệu nhân vật Vua Hùng và con gái Mị Nương.

– Đoạn văn (2): Giới thiệu nhân vật Sơn Tinh vùng núi, Thủy Tinh miền biển, cả hai đều tài năng.

* Câu văn giới thiệu thường dùng từ là, từ có, hoặc kể bằng ngôi thứ ba Người ta gọi chàng là …

Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Lời văn kể sự việc

– Đoạn văn thường dùng những từ để kể hành động nhân vật (các động từ): Đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…

– Các hành động được kể mỗi lúc một căng thẳng, dồn dập, kể hành động rồi đến kết quả dựa theo thứ tự thực hiện hành động của nhân vật.

– Kết quả được kể lại trong câu văn cuối.

– Lời kể trùng điệp (nước ngập …, nước ngập …, nước dâng …) tạo nên sự căng thẳng, sự dồn dập, đẩy câu chuyện đến hồi kịch tính cao.

Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Đoạn văn

Viết đoạn văn nêu chính:

Tuệ Tĩnh là một người thầy thuốc giàu y đức, hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không kể giàu nghèo sang hèn. Một lần, ông chuẩn bị đi xem bệnh cho con nhà quý tộc thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị gãy đùi đến xin ông chạy chữa. Ông liền hoãn lại việc đến tư dinh nhà quý tộc để chữa gấp cho chú bé trước.

– Đoạn văn về Tuệ Tĩnh:

Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa giết chết hết giặc Ân. Ngựa phun lửa, Thánh Gióng thúc ngựa phi đến nơi có giặc, đón đầu giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.

– Đoạn văn về Thánh Gióng:

Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Trả lời Lời văn, đoạn văn tự sự phần luyện tập

Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

a.

Sọ Dừa chăn bò rất giỏi

Cậu chăn bò rất giỏi

Nói chung sau đó giải thích

b.

Hai cô chị ác nghiệt hắt hủi Sọ Dừa, cô út hiền lành đối đãi tử tế với Sọ Dừa

c.

Tính cô còn trẻ con

Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm

Câu trước khái quát, câu sau giải thích, cụ thể hóa

– Thánh Gióng là tráng sĩ dẹp giặc Ân trên lưng ngựa sắt đời Hùng Vương thứ sáu, được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương.– Lạc Long Quân là vị thần nòi rồng sống ở miền Lạc Việt.– Ở vùng núi phía Bắc có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần thuộc họ Thần Nông.– Tuệ Tĩnh là một danh y tài giỏi và giàu y đức.Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Giới thiệu nhân vật:

– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận:

Gióng mặc giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Gióng cầm roi sắt vung lên, ngựa hí vang xông thẳng vào chiến trận. Ngựa sắt phun lửa đốt cháy quân giặc, giết hết lớp này đến lớp khác.

– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy:

Thế trận đang thắng, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc, giặc tan vỡ, giẫm đạp lên nhau mà chạy.

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 3 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 4 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 5 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 6 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 7 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!