Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 7 Bài Câu Đặc Biệt Ngắn Gọn Hay Nhất được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Soạn văn lớp 7 bài Câu đặc biệt ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Mỗi câu đặc biệt và rút gọn em vừa tìm được trong bài tập trên có tác dụng gì? Câu 3 (trang 29 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) tả cảnh quê hương em trong đó có một vài câu đặc biệt.
Soạn văn lớp 7 bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Soạn văn lớp 7 bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận
Soạn văn lớp 7 trang 27 tập 2 bài Câu đặc biệt ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Thế nào là câu đặc biệt tập 2 trang 27Cho ba câu sau:
Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
(Khánh Hoài)
A – Đó là một câu bình thường, có đủ chủ ngữ và vị ngữ.
B – Đó là một câu rút ngọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.
C – Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Thế nào là câu đặc biệt Trả lời câu soạn văn bài Thế nào là câu đặc biệt trang 27– Câu: Ôi, em Thuỷ! Đây là câu chỉ gồm một từ cảm thán (Ôi) và một cụm danh từ (em Thuỷ).
– Đây không phải câu rút gọn, bởi vì nó không thể có chủ ngữ hay vị ngữ.
– Nói là câu đặc biệt là vì nó không được cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ như câu thông thường, cũng không phải được lược bớt thành phần nào đó để có thể khôi phục như câu rút gọn.
Như vậy đáp án cần chọn là C.
Câu hỏi bài Tác dụng của câu đặc biệt tập 2 trang 28 Sách giải soạn văn lớp 7 bài Tác dụng của câu đặc biệtCác câu đặc biệt là:
– (1): Một đêm mùa xuân. (Xác định thời gian, nơi chốn)
– (2): Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. (Liệt kê, thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng)
– (3): “Trời ơi!” (Bộc lộ cảm xúc)
– (4): – Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!; – Chị An ơi! (Gọi đáp)
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Câu đặc biệt lớp 7 tập 2 trang 29Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Tìm câu đặc biệt và câu rút gọn trong các ví dụ.
a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
(Hồ Chí Minh)
b) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!
(Vũ Tú Nam)
c) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.
(Nguyễn Trí Huân)
d) Chim sâu hỏi chiếc lá:
– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu
(Trần Hoài Dương)
Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Mỗi câu đặc biệt và rút gọn em vừa tìm được trong bài tập trên có tác dụng gì?
Câu 3 (trang 29 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) tả cảnh quê hương em trong đó có một vài câu đặc biệt.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 29a.
– Không có câu đặc biệt.
– Câu rút gọn:
+ Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
+ Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
b.
– Câu đặc biệt: Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!
– Không có câu rút gọn.
c.
– Câu đặc biệt: Một hồi còi.
– Không có câu rút gọn.
d.
– Câu đặc biệt: Lá ơi!
– Câu rút gọn:
+ Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
+ Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 29a. Câu rút gọn: Làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.
b. Câu đặc biệt:
– Ba giây… Bốn giây… Năm giây…: Xác định, gợi tả thời gian.
– Lâu quá!: Bộc lộ trạng thái cảm xúc
c. Câu đặc biệt: Thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng
d.
– Câu đặc biệt: gọi đáp
– Câu rút gọn: làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.
Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 29Ôi! sông nước quê hương đẹp làm sao. Sau một năm gặp lại, lần đầu tiên, em được nhìn cây cổ thụ già nơi các bạn nhỏ đang nô đò và những tiếng vỗ tay hò reo giữa nơi yên tĩnh ở đồng quê. Không những thế nơi đây đã thay đổi hơn trước, những tòa nhà cao tầng đã được xây nhiều hơn trước hòa với con đường đã được trán một lớp nhữa dày ôi! thật tuyệt vời làm sao. Tiếp sau đó em còn được thưởng thức các món đặc sản ở quẹ em trông nó ngon tuyệt!. Tuy những ngày về quê không được bao lâu nhưng nó là những kỷ niệm rất có ý nghĩa mà em không thể nào quên được, vì ở đây em còn được ở gần bà nội, ngắm cảnh đồng quê thanh bình yên ả
Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 2, giải ngữ văn lớp 7 tập 2, soạn văn lớp 7 bài Câu đặc biệt ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Câu đặc biệt siêu ngắn
Soạn Bài Câu Đặc Biệt Ngắn Gọn Nhất
Hướng dẫn soạn bài Câu đặc biệt được biên soạn giúp em nắm vững kiến thức và trả lời các câu hỏi bài tập vận dụng trang 27, 28, 29 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2.
Tài liệu hướng dẫn soạn bài Câu đặc biệt được biên soạn sẽ giúp các em tìm hiểu nắm được mô hình cấu tạo và tác dụng của câu đặc biệt thông qua những gợi ý trả lời câu hỏi bài tập vận dụng trong SGK.
Cùng tham khảo…
Kiến thức cơ bản cần nắm vững– Khái niệm: Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.
– Tác dụng: Câu đặc biệt thường dùng để:
+ Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn
+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng
+ Bộc lộ cảm xúc
+ Gọi đáp.
Soạn bài Câu đặc biệt chi tiếtGợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Câu đặc biệt trang 27, 28, 29 SGK Ngữ văn 7 tập 2.
I. Thế nào là câu đặc biệt?Cho ba câu sau:
Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
(Khánh Hoài)
A – Đó là một câu bình thường, có đủ chủ ngữ và vị ngữ.
B – Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.
C – Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.
Trả lời:
Câu: “Ôi, em Thủy” là câu đặc biệt vì nó không được cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ như câu thông thường, cũng không phải được lược bớt thành phần nào đó để có thể khôi phục như câu rút gọn.
II. Tác dụng của câu đặc biệtĐánh dấu “x” vào ô thích hợp trong bảng cho sẵn (SGK – tr. 28)
Gợi ý:
III. Soạn bài Câu đặc biệt phần Luyện tập1 – Trang 29 SGK
Tìm câu đặc biệt và câu rút gọn trong các ví dụ.
a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
(Hồ Chí Minh)
b) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!
(Vũ Tú Nam)
c) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.
(Nguyễn Trí Huân)
d) Chim sâu hỏi chiếc lá:
– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! – Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu
(Trần Hoài Dương)
Trả lời:
a) – Câu đặc biệt: không có.
– Câu rút gọn:
+ ” Có khi được trưng bày… trong hòm “
+ ” Nghĩa là phải ra sức giải thích… kháng chiến“
b) – Câu đặc biệt: ” Ba giây…Bốn giây.. Năm giây… Lâu quá! “
– Câu rút gọn: không có.
c) – Câu đặc biệt: không có.
– Câu rút gọn: ” Một hồi còi“.
d) – Câu đặc biệt: ” Lá ơi”
– Câu rút gọn:
+ “Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi!”
+ “Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu”.
2 – Trang 29 SGK
Mỗi câu đặc biệt và rút gọn em vừa tìm được trong bài tập trên có tác dụng gì?
Trả lời:
Tác dụng của các câu đặc biệt ở bài tập 1:
a) Câu rút gọn: Làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.
b) Câu đặc biệt:
– Ba giây… Bốn giây… Năm giây…: Xác định, gợi tả thời gian.
– Lâu quá!: Bộc lộ trạng thái cảm xúc
c) Câu đặc biệt: Thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng
d)
– Câu đặc biệt: gọi đáp
– Câu rút gọn: làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.
3 – Trang 29 SGK
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) tả cảnh quê hương em trong đó có một vài câu đặc biệt.
Trả lời:
Tham khảo 2 đoạn văn mẫu sau đây:
(1) Không nhớ vào một buổi sáng nào được bà ngoại cho ra đồng nhặt cỏ cùng với dì tôi nhưng đó là lần tôi ngạc nhiên quá đỗi. Bước chân ngắn của thằng bé là tôi cứ líu ríu níu váy bà để lên cho được con đê cao. Lần đầu tiên tôi đứng trên đê làng. Cả một cánh đồng bát ngát trải dài những lượn sóng xanh rập rờn đến những dãy núi xa vời. Những cánh cò đang lả cánh như những con diều trắng chấp chới bay về phía mặt trời. Phương Đông sáng hồng lên, những đám mây ngũ sắc cho tôi một ấn tượng thần tiên. Ôi, con đê làng! Một buổi bình minh. Vâng, một bình minh mãi mãi cho tôi nhớ về quê hương dù nay tôi đã ở chân trời góc bể.
(2) Ôi! Sông nước quê hương đẹp làm sao. Sau một năm gặp lại, lần đầu tiên, em được nhìn cây cổ thụ già nơi các bạn nhỏ đang nô đùa và những tiếng vỗ tay hò reo giữa nơi yên tĩnh ở đồng quê. Không những thế nơi đây đã thay đổi hơn trước, những tòa nhà cao tầng đã được xây nhiều hơn trước hòa với con đường đã được tráng một lớp nhựa dày. Ôi! Thật tuyệt vời làm sao. Tiếp sau đó em còn được thưởng thức các món đặc sản ở quê em trông nó ngon tuyệt! Tuy những ngày về quê không được bao lâu nhưng nó là những kỷ niệm rất có ý nghĩa mà em không thể nào quên được, vì ở đây em còn được ở gần bà nội, ngắm cảnh đồng quê thanh bình yên ả.
// Các em vừa tham khảo nội dung chi tiết bài soạn văn Câu đặc biệt do chúng tôi tổng hợp và biên soạn. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 7 bài Câu đặc biệt này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Câu đặc biệt một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Soạn Văn Lớp 7 Bài Rút Gọn Câu Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 7 bài Chuẩn mực sử dụng từ Soạn văn lớp 7 bài Một thứ quà của lúa non: Cốm
Soạn văn lớp 7 trang 14 tập 2 bài Rút gọn câu ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Thế nào là rút gọn câu tập 2 trang 14Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau:
a) Học ăn, học nói, học gói, học mở.
b) Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở.
Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Tìm những từ có thể làm chủ ngữ trong câu (a).
Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu (a) được lược bỏ?
a) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người.
(Nguyễn Công Hoan)
b) – Bao giờ cậu đi Hà Nội?
– Ngày mai.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Thế nào là rút gọn câuCâu (a): không có chủ ngữ, các cụm động từ làm vị ngữ.
Câu (b): chủ ngữ là chúng ta, cụm động từ học ăn, học nói, học gói, học mở là vị ngữ
Có thể thêm chúng tôi, người Việt Nam, chúng ta, các em, … rất nhiều các từ ngữ có thể làm chủ ngữ ở câu (a)
Chủ ngữ câu (a) được lược bỏ để cụm động từ vị ngữ “học ăn, học nói, học gói, học mở.” trở thành kinh nghiệm chung, lời khuyên chung, đúng với tất cả mọi người.
– Câu “Rồi ba bốn người, sáu bảy người.” được rút gọn vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước để xác định được vị ngữ của câu này là: đuổi theo nó.
– Câu “Ngày mai.” được rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước nó để hiểu được là: Tôi đi Hà Nội vào ngày mai. hoặc Ngày mai tôi đi Hà Nội.
Câu hỏi bài Cách sử dụng câu rút gọn tập 2 trang 15Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.
– Mẹ ơi, hôm nay con được một điểm 10.
– Con ngoan quá! Bài nào được điểm 10 thế?
– Bài kiểm tra toán.
Câu 3 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Từ hai bài tập trên, hãy cho biết: Khi rút gọn câu, cần chú ý những điều gì?
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Cách sử dụng câu rút gọn– Các câu “Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.” thiếu thành phần chủ ngữ.
– Không phải bao giờ việc rút gọn câu cũng hợp lí. Tuỳ tiện lược bỏ thành phần câu như những câu trên khiến cho lời văn trở nên cộc lốc, khó hiểu.
Câu “Mẹ ơi, hôm nay được điểm 10.” không có thành phần chủ ngữ. Nói như thế, câu trở nên khó hiểu (không biết ai được điểm 10); hơn nữa, nói với người bậc trên không nên xưng hô cụt lủn như vậy. Câu “Bài kiểm tra toán.” mặc dù thiếu vị ngữ nhưng có thể chấp nhận được nếu thêm vào những từ ngữ xưng hô lễ phép, chẳng hạn: Bài kiểm tra toán ạ! hoặc Bài kiểm tra toán mẹ ạ!
Như vậy, khi rút gọn câu ta cần lưu ý
– Tránh làm cho người nghe (đọc) khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung cần nói;
– Tránh sự khiếm nhã, thiếu lễ độ khi dùng những câu cộc lốc.
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Rút gọn câu lớp 7 tập 2 trang 16Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn? Những thành phần nào của câu được rút gọn? Rút gọn câu như vậy để làm gì?
a) Người ta là hoa đất.
b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
c) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
d) Tấc đất tấc vàng.
a)
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
b)
Đồn rằng quan tướng có danh,
Cưỡi ngựa một mình, chẳng phải vịn ai.
Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
Đánh giặc thì chạy trước tiên,
Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
Giặc sợ giặc chạy về nhà,
Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
(Ca dao)
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đọc truyện cười (tr.18 SGK Ngữ văn 7 tập 2). Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 16– Các câu (2), (3) là những câu rút gọn.
– Thành phần bị lược là thành phần chủ ngữ.
– Hai câu này, một câu nêu nguyên tắc ứng xử, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung cho tất cả mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu gọn hơn.
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 16a. Rút gọn chủ ngữ
+ Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
+ Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
– Khôi phục:
Người bước tới và dừng chân đứng lại là Bà Huyện Thanh Quan, là tác giả của bài thơ, và căn cứ vào câu cuối cách xưng hô “ta với ta”, nên chủ ngữ của hai câu rút gọn là ta:
+ Ta bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
+ Ta dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
b. Rút gọn chủ ngữ
+ Đồn rằng quan tướng có danh,
+ Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
+ Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
+ Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
+ Đánh giặc thì chạy trước tiên,
+ Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
+ Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
– Khôi phục:
+ Người ta đồn rằng quan tướng có danh,
+ Hắn cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
+ Vua ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
+ Và ban cho cái áo với hai đồng tiền.
+ Quan tướng khi đánh giặc thì chạy trước tiên,
+ Khi xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
+ Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 17– Nguyên nhân của sự hiểu lầm: người khách và cậu bé không chung đối tượng đề cập, người khách hỏi về bố còn cậu bé lại trả lời về tờ giấy mà bố để lại.
+ Cậu bé dùng những câu thiếu chủ ngữ để trả lời người khách: “Mất rồi.”, “Thưa… tối hôm qua.”, “Cháy ạ.”
+ Từ chỗ hiểu nhầm chủ ngữ trong các câu nói của cậu bé là người bố của cậu, người khách cũng dùng những câu thiếu chủ ngữ để hỏi: “Mất bao giờ?”, “Sao mà mất nhanh thế?”, khiến sự hiểu lầm cứ tiếp diễn.
– Để tránh hiểu lầm như trong trường hợp trên, khi nói năng chúng ta phải tránh dùng những câu rút gọn trong những trường hợp ý nghĩa của ngữ cảnh không rõ ràng, gây hiểu lầm cho người nghe.
Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 17Chi tiết có tác dụng gây cười và phê phán là những câu trả lời của anh chàng tham ăn tục uống.
Anh ta rút gọn một cách quá đáng nhằm mục đích trả lời thật nhanh, không mất thời gian ăn uống của mình.
Ý nghĩa: Phê phán thói tham ăn đến mất cả nhân cách, bất lịch sự với người khác, bất hiếu với bố mẹ.
Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 2, giải ngữ văn lớp 7 tập 2, soạn văn lớp 7 bài Rút gọn câu ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Rút gọn câu siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 7 Bài Từ Ghép Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 7 bài Từ ghép ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? – Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. – Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được.
Soạn văn lớp 6 bài Chương trình địa phương
Soạn văn lớp 7 trang 13 tập 1 bài Từ Ghép ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Các loại từ ghép tập 1 trang 13Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?
(1) Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại […].
(Lí Lan)
(2) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ […].
(Thạch Lam)
Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
– Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.
– Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng […].
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Các loại từ ghép Trả lời câu 1 soạn văn bài Các loại từ ghép trang 13→ Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính
Trả lời câu 2 soạn văn bài Các loại từ ghép trang 14Các tiếng “quần áo” và “trầm bổng” không phân ra từ chính, từ phụ vì nghĩa của các tiếng tương đương nhau về mặt nghĩa.
Câu hỏi bài Nghĩa của từ ghép tập 1 trang 14Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa từ thơm, em thấy có gì khác nhau.
Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa mỗi tiếng trầm, bổng em thấy có gì khác nhau?
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Nghĩa của từ ghép Trả lời câu 1 soạn văn bài Nghĩa của từ ghép trang 14Nghĩa của từ bà rộng hơn nghĩa của từ bà ngoại
Nghĩa của từ thơm rộng hơn nghĩa của từ thơm phức
→ Từ ghép chính phụ có tình phân nghĩa
Trả lời câu 2 soạn văn bài Nghĩa của từ ghép trang 14Nghĩa của từ quần hẹp hơn nghĩa của từ quần áo
Nghĩa của từ trầm hẹp hơn nghĩa của từ trầm bổng
→ Từ ghép tổng hợp có tính chất hợp nghĩa
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Từ ghép lớp 7 tập 1 trang 15Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Xếp các từ ghép: suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại.
Lời giải chi tiết:
bút …
ăn …
thước …
trắng …
mưa …
vui …
làm …
nhát …
Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
a. Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
b. Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?
c. Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?
d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?
Câu 6 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 15Từ ghép chính phụ
Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ
Từ ghép đẳng lập
Suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 15 Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 15– núi: núi rừng, núi sông
– mặt: mặt mũi, mặt mày
– ham: ham mê, ham muốn, ham thích
– học: học hành, học hỏi
– xinh: xinh tươi, xinh đẹp
– tươi: tươi đẹp, tươi tốt
Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 15Chỉ có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở vì:
– Trong tiếng Việt khi danh từ mang nghĩa cá thể mới có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng cụ thể đứng trước.
– Từ sách vở mang nghĩa tổng hợp nên không thể kết hợp với từ cuốn mang nghĩa cá thể được
Trả lời câu 5 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 15a, Không thể gọi mọi thứ là hoa hồng vì hoa hồng là tên một loại hoa để phân biệt với các loại hoa khác, đây không phải từ gọi lên dựa theo màu sắc
b, Nam nói đúng vì áo dài là tên một loại áo, không phải chỉ cái áo may bị dài quá
c, Cà chua là tên gọi một loại quả dù nó ngọt, chua, chát. Vì thế có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”
d, Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng tên gọi một loại cá làm cảnh.
Trả lời câu 6 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 15Hai từ ghép chính phụ: mát tay, nóng lòng
Một từ ghép đẳng lập: gang thép
Mát tay: mát ( cảm giác mát mẻ, dễ chịu) và tay (bộ phận trên cơ thể con người)
– Nóng lòng: nóng (có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình) và lòng ( được chuyển nghĩa nói về tâm lý, tình cảm của con người)
– gang thép: chỉ sự cứng cỏi, vững vàng tới mức không lay chuyển được
→ Các từ trên khi ghép lại đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, mang một nghĩa mới chỉ con người.
Trả lời câu 7 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 15Máy hơi nước: máy là tiếng chính, tiếng hơi nước phụ tiếng máy, tiếng nước phụ cho tiếng hơi
Than tổ ong: tiếng than là tiếng chính, tổ ong phụ cho tiếng máy, trong đó tiếng ong phụ cho tiếng tổ
Bánh đa nem: tiếng Bánh là tiếng chính, tiếng đa nem phụ cho tiếng bánh, tiếng nem phụ tiếng đa.
Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 1, giải ngữ văn lớp 7 tập 1, soạn văn lớp 7 bài Từ ghép ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Từ ghép siêu ngắn
Soạn Văn Bài Những Câu Hát Than Thân Lớp 7 Bài Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn bài Những câu hát than thân lớp 7 bài ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác? Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?
Soạn văn lớp 7 trang 49 tập 1 bài Những câu hát than thân ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Những câu hát than thân tập 1 trang 49Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?
Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?
Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?
Câu 4 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2
Câu 5 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì, và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?
Câu 6 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Những câu hát than thân Trả lời câu 1 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49Những bài ca dao sử dụng hình ảnh con cò:
– Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non
– Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống sông
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
→ Người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Đây là con vật nhỏ bé, hiền lành, chịu khó kiếm ăn
Trả lời câu 2 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49Cuộc đời lận đận, vất vả, cay đắng của con cò được diễn tả:
+ Thông qua từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”: diễn tả hết nỗi vất vả, lận đận của con cò
→ Đối lập cái nhỏ bé, yếu ớt với cái dữ dội, bếp bênh, gập ghềnh
+ Câu hỏi tu từ: diễn đạt nỗi oan trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của người lao động xưa
Nội dung của bài ca dao:
+ Than thân: mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của những người lao động cũ
+ Phản kháng: câu hỏi tu từ thể hiện thái độ bất bình với kẻ làm cho người nông dân lận đận, lên thác xuống ghềnh
Trả lời câu 3 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49Cụm từ “Thương thay”: tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót ở mức độ cao
– Thương thay được lặp lại 4 lần. Ý nghĩa của sự lặp lại đó:
+ Mỗi lần sử dụng là một lần biểu đạt tình thương một con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau của thân phận người lao động
+ Sự lặp lại tô đậm niềm thương cảm, thương xót cuộc sống trăm bề khổ cực của người lao động
+ Sự lặp lại kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển
Trả lời câu 4 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua:
+ Thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút đến cùng kiệt sức lực
+ Thương lũ kiến li ti là thương những thân phận nhỏ bé, suốt đời phải làm lụng và kiếm miếng ăn
+ Thương con hạc: thương cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai
+ Thương con cuốc: thương thân phận thấp cổ bé họng, tiếng than không có người động lòng, thương xót
→ Tiếng than của bốn con vật chính là tiếng than cho thân phận thấp bé, chịu nhiều bất công ngang trái trong cuộc sống
Trả lời câu 5 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49Các bài ca dao bắt đầu từ Thân em
– Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân
– Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày
– Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
→ Những bài ca dao này đều nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa: họ phụ thuộc, không có quyền tự chủ, bị đối xử không công bằng…
Trả lời câu 6 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49Hình ảnh so sánh đặc biệt ở chỗ:
– Trái bần, tên loại quả đồng âm với từ “bần” (nghèo khó, bần cùng)
– Hình ảnh trái bần trôi nổi, bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần lênh đênh
⇒ Thân phận những người phụ nữ lênh đênh, trôi nổi, chịu nhiều sóng gió ngang trái trên đời
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Những câu hát than thân lớp 7 tập 1 trang 49Nêu những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 49Những điểm chung về nội dung:
– Nội dung:
+ Than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động
+ Tố cáo, phản kháng xã hội phong kiến
– Nghệ thuật:
+ Đều sử dụng hình thức thơ lục bát
+ Hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng
Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 1, giải ngữ văn lớp 7 tập 1, soạn văn lớp 7 bài Những câu hát than thân ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Những câu hát than thân siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 7 Bài Thành Ngữ Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 7 bài Thành ngữ ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch các thành ngữ con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi. Câu 3 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn Câu 4 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Hãy sưu tầm thêm ít nhất mười thành ngữ chưa được giới thiệu trong sách giáo khoa và giải nghĩa các thành ngữ ấy.
Soạn văn lớp 7 trang 143 tập 1 bài Thành ngữ ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Thế nào là thành ngữ tập 1 trang 143Câu 1 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nhận xét về cấu tạo các cụm từ lên thác xuống ghềnh trong các câu ca dao sau:
Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
a. Có thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng những từ khác được không? Có thể chêm xen một vài từ khác vào cụm từ được không? Có thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ được không?
b. Từ nhận xét trên, em rút ra được kết luận gì về đặc điểm cấu tạo của cụm từ lên thác, xuống ghềnh.
Câu 2 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
a. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì? Tại sao lại nói lên thác xuống ghềnh?
b. Nhanh như chớp có nghĩa là gì? Tại sao lại nói là nhanh như chớp.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Thế nào là thành ngữ Trả lời câu 1 soạn văn bài Thế nào là thành ngữ trang 143Cụm từ lên thác xuống ghềnh có cấu tạo gồm 4 từ, trong đó có cặp từ trái nghĩa ( lên – xuống)
– Chúng ta không thể thay thế bất cứ từ ngữ nào trong cụm từ này, cũng không thể thêm từ, thay đổi vị trí từ trong cụm từ.
→ Cụm từ có cấu tạo cố định tạo thành một khối hoàn chỉnh, nó sẽ thay đổi, trở nên mất cân bằng khi thay đổi
b, Kết luận
– Cấu tạo cố định
– Biểu thị ý nghĩa hoàn chỉnh
Trả lời câu 2 soạn văn bài Thế nào là thành ngữ trang 143Nghĩa đen: (lên – xuống) chỉ hành động di chuyển ngược chiều, thể hiện sự khó khăn, nguy hiểm
– Nghĩa bóng: vượt qua những nơi có nhiều gian nan, hiểm nguy
– Ý nghĩa của thành ngữ “nhanh như chớp”: chỉ tốc độ, nhanh tới mức chưa nhìn thấy đã biến mất.
+ Nói nhanh như chớp: ý nói nói nhanh tới mức không ai nghe được điều gì
Câu hỏi bài Sử dụng thành ngữ tập 1 trang 144Câu 1 (trang 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau đây.
Câu 2 (trang 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Phân tích cái hay của các thành ngữ trên
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Sử dụng thành ngữ Trả lời câu 1 soạn văn bài Sử dụng thành ngữ trang 144Bảy nổi ba chìm: làm thành ngữ
– Tắt lửa tối đèn: làm bổ ngữ “phòng”
Trả lời câu 2 soạn văn bài Sử dụng thành ngữ trang 144Cái hay của hai câu thành ngữ trên
– Ngắn gọn, súc tích
– Tính hình tượng cao, nhiều ấn tượng sinh động
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Thành ngữ lớp 7 tập 1 trang 145Câu 1 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau đây.
a) Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
(Bánh chưng, bánh giầy)
b) Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.
(Thạch Sanh)
c)
Chốc đà mười mấy năm trời,
Còn ra khi đã da mồi tóc sương.
(Truyện Kiều)
Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch các thành ngữ con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi.
Câu 3 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn
Câu 4 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy sưu tầm thêm ít nhất mười thành ngữ chưa được giới thiệu trong sách giáo khoa và giải nghĩa các thành ngữ ấy.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 145– Sơn hào hải vị: ý chỉ những món ăn quý hiếm, món ăn lấy từ trên rừng, dưới biển rất hiếm và sang.
– Nem công chả phượng (nem làm từ thịt công, chả làm từ chim phượng): món ăn quý hiếm
– Tứ cố vô thân: chỉ sự đơn độc, không có người thân, nơi nương tựa
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 145Thành ngữ Con rồng cháu Tiên: ý nghĩa nhấn mạnh nguồn gốc xuất thân cao quý của người Việt
– Ếch ngồi đáy giếng: chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp, lại huênh hoang, tự phụ
– Thầy bói xem voi: Chỉ những người phiến diện, chỉ xem xét sự việc theo 1 hướng, 1 chiều
Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 145– Lời ăn tiếng nói
– Một nắng hai sương
– Ngày lành tháng tốt
– No cơm ấm áo
– Bách chiến bách thắng
– Sinh cơ lập nghiệp
Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 1, giải ngữ văn lớp 7 tập 1, soạn văn lớp 7 bài Thành ngữ ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Thành ngữ siêu ngắn
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 7 Bài Câu Đặc Biệt Ngắn Gọn Hay Nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!