Xu Hướng 5/2023 # Soạn Văn Lớp 8 Bài Trong Lòng Mẹ Ngắn Gọn Hay Nhất # Top 11 View | Ictu-hanoi.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Soạn Văn Lớp 8 Bài Trong Lòng Mẹ Ngắn Gọn Hay Nhất # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 8 Bài Trong Lòng Mẹ Ngắn Gọn Hay Nhất được cập nhật mới nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Soạn văn lớp 8 bài Trong lòng mẹ ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ đáng thương được thế hiện như thế nào? Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Chất trữ tình thấm đượm trong văn bản Trong lòng mẹ. Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Qua văn bản trích giảng em hiểu hồi kí là gì? Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Soạn văn lớp 7 bài Ca Huế trên sông Hương

Soạn văn lớp 8 trang 20 tập 1 bài Trong lòng mẹ ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Trong lòng mẹ tập 1 trang 20

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phân tích nhân vật bà cô trong cuộc đối thoại giữa bà ta với chú bé Hồng.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ đáng thương được thế hiện như thế nào?

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Chất trữ tình thấm đượm trong văn bản Trong lòng mẹ.

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Qua văn bản trích giảng em hiểu hồi kí là gì?

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng. Nên hiểu thế nào về nhận định đó? Qua đoạn trích Trong lòng mẹ, em hãy chứng minh nhận định trên.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Trong lòng mẹ

Trả lời câu 1 soạn văn bài Trong lòng mẹ trang 20

– Nhân vật người cô chú bé Hồng:

+ Nhân vật bà cô gây ấn tượng mạnh với người đọc bởi dã tâm, lời nói cay nghiệt, độc ác và bảo thủ trước những lề lối tàn nhẫn của xã hội cũ.

+ Xoáy sâu vào sự thiếu thốn tình mẫu tử của bé Hồng bằng câu hỏi nhẫn tâm ” mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không”

+ Ý nghĩ cay độc trong giọng nói, nét mặt cười rất kịch

+ Cố gieo rắc vào đầu đứa cháu hoài nghi để chia rẽ tình mẹ con

+ Giọng nói, cử chỉ quan tâm của bà cô là giả dối, sáo rỗng

+ Khi đứa cháu khóc bà cô vẫn cố tình khơi vào nỗi đau của cháu

Trả lời câu 2 soạn văn bài Trong lòng mẹ trang 20

– Tình yêu thương của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh:

+ hơn 1 năm không có tin tức của mẹ nhưng Hồng vẫn không hề trách cứ, ghét bỏ mẹ.

+ tưởng tượng ra vẻ mặt rầu rầu, hiền từ của mẹ

+ Nhận ra dã tâm chia rẽ tình mẫu tử của bà cô độc ác, Hồng vẫn luôn yêu thương, kính trọng mẹ.

+ Muốn nghiến nát những cổ tục đã đày đọa mẹ, thấu hiểu hoàn cảnh, nỗi đau mẹ đã phải trải qua

+ Gặp lại mẹ Hồng sung sướng, hạnh phúc, quên hết những uất ức, khổ cực khi phải sống trong gia đình giả dối, nhẫn tâm.

+ Muốn bé lại để được mẹ yêu thương, chăm sóc, vỗ về.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Trong lòng mẹ trang 20

Chất trữ tình thể hiện trong văn Nguyên Hồng:

– Tình huống truyện, nội dung đặc sắc:

+ Hồng phải sống trong sự cay nghiệt ghẻ lạnh của họ hàng

+ người mẹ âm thầm chôn tuổi thanh xuân, chịu nhiều cay đắng, thành kiến của xã hội cũ

+ sự yêu thương, kính mến mẹ không hề lung chuyển, thay đổi trước lời nói, rắp tâm tàn độc của người cô

– Dòng cảm xúc mãnh liệt của Hồng:

+ Xót xa, tủi nhục, căm hờn, uất nghẹn

+ Quyết liệt bảo vệ tình mẫu tử

+ Thấu hiểu, cảm thông và yêu thương mẹ

– Hình ảnh so sánh gây ấn tượng mạnh, giàu sức biểu đạt, gợi cảm

– Lời văn say mê diễn đạt cảm xúc dạt dào, chân thật

-Kết hợp tài tình, nhuần nhuyễn kể, tả, biểu lộ cảm xúc.

Trả lời câu 4 soạn văn bài Trong lòng mẹ trang 20

Hồi kí thuộc thể kí, là truyện kể từ bằng chính ngôi kể tác giả kể về những sự kiện có thật trong quá khứ mà tác giả đã chứng kiến hoặc trải qua

Hồi kí giống nhật kí ở việc được giãi bày theo trình tự thời gian. Hồi ký mang tính chủ quan nhưng sinh động chân thật bởi những dòng diễn đạt cảm tưởng trực tiếp của tác giả.

Trả lời câu 5 soạn văn bài Trong lòng mẹ trang 20

– Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng:

+ Nhân vật trong các sáng tác chính của ông là phụ nữ và trẻ em: hồi kí Những ngày thơ ấu, tiểu thuyết Bỉ vỏ, Khi đứa con ra đời, Hai nhà nghỉ…

+ thấu hiểu, đồng cảm với những thân phận nhỏ bé bị o ép trong xã hội cũ.

+ Nhìn thấy được phẩm chất tốt đẹp cao quý của người phụ nữ, sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ.

– Trong đoạn trích những ngày thơ ấu:

+ Nhân vật bà cô đại diện những hủ tục phong kiến còn tồn tại

+ Nhân vật mẹ Hồng: hiện sinh hình ảnh người phụ nữ tảo tần, chịu nhiều vất vả, điều tiếng tủi nhục

+ Nhân vật bé Hồng: sống trong cảnh thiếu thốn tình cảm, mất mát trong gia đình.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Trong lòng mẹ ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Trong lòng mẹ siêu ngắn

Soạn Văn 8 Vnen Bài 2: Trong Lòng Mẹ

Soạn văn 8 VNEN Bài 2: Trong lòng mẹ

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 9, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc văn bản sau: Trong lòng mẹ

2. (trang 9, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản

a. Tìm các chi tiết miêu tả lời nói, thái độ , cử chỉ của bà cô trong cuộc đối thoại của bé Hồng. Tại sao tác giả lại gọi những cử chỉ ấy “rất kịch”?

b. Em hãy phân tích:

* Phản ứng tâm lí của bé Hồng khi nghe bà cô xúc phạm tới người mẹ bất hạnh bằng những lời lẽ giả dối thâm độc

* Cảm giác sung sướng cực điểm của chú bé Hồng khi gặp lại và nằm mơ trong lòng người mẹ mà chú mong chờ mỏi mắt.

Qua đó nhận xét về tình cảm của chú bé Hồng đối với người mẹ của mình.

c. Qua đoạn trích, em hiểu thế nào là hồi kí ? Dấu ấn hồi kí trong đoạn trích này thể hiện qua những câu văn nào và có tác dụng gì trong việc biểu đạt nội dung tình cảm của văn bản ?

d. Thành công trong nghệ thuật kể chuyện của văn bản Trong lòng mẹ là gì ?

a. Các chi tiết miêu tả lời nói, thái độ , cử chỉ của bà cô trong cuộc đối thoại của bé Hồng:

+ “Gọi tôi đến bên cười hỏi:

– Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa với mẹ mày không?”

+ “Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu?”

+ “Vỗ vai tôi cười mà nói rằng:

…Bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.”

+ “Đổi giọng nghiêm nghị…chập chừng nói tiếp”

+ “Tháng tám là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ”.

+ “Khi thấy Hồng đã bật khóc nức nở, bà ta vẫn cứ “tươi cười kể chuyện” về người mẹ “ăn mặc rách rưới,…”cùng túng,… cố ý làm cho cháu mình phải đau khổ vì người mẹ”.

Tác giả gọi những cử chỉ ấy của bà cô “rất kịch” vì người cô luôn muốn mỉa mai, chửi rủa mẹ Hồng, nhưng lại cố tỏ ra “ngọt ngào”, quan tâm và hỏi han đứa cháu đáng thương.

b. + Phản ứng tâm lí của bé Hồng khi nghe bà cô xúc phạm tới người mẹ bất hạnh bằng những lời lẽ giả dối thâm độc:

– Dù hơn một năm không có tin tức của mẹ nhưng Hồng vẫn không hề trách cứ, ghét bỏ mẹ.

– Tưởng tượng ra vẻ mặt rầu rầu, hiền từ của mẹ

– Nhận ra dã tâm chia rẽ tình mẫu tử của bà cô độc ác, Hồng vẫn luôn yêu thương, kính trọng mẹ.

– Muốn nghiến nát những cổ tục đã đày đọa mẹ, thấu hiểu hoàn cảnh, nỗi đau mẹ đã phải trải qua

+ Cảm giác sung sướng cực điểm của chú bé Hồng khi gặp lại và nằm mơ trong lòng người mẹ mà chú mong chờ mỏi mắt:

– Gặp lại mẹ Hồng sung sướng, hạnh phúc, quên hết những uất ức, khổ cực khi phải sống trong gia đình giả dối, nhẫn tâm.

– Muốn bé lại để được mẹ yêu thương, chăm sóc, vỗ về.

Nhận xét:

Qua đó, ta có thể thấy được tình cảm của chú bé Hồng đối với người mẹ của mình là: Dù còn ít tuổi, nhưng Hồng rất hiểu và thương mẹ. Hồng hiểu được vì hoàn cảnh mà mẹ Hồng phải đi tha hương cầu thực. Em đã khóc vì thương mẹ phải chịu những lời lẽ lăng nhục của người cô, bị đối xử bất công. Em khóc vì bản thân còn là trẻ con, yếu đuối, cô đơn không bênh vực được mẹ. Càng thương mẹ, em càng căm ghét những hù tục phong kiến vô lí, tàn nhẫn đã đầy đoạ, trói buộc mẹ em. Và càng thương nhớ mẹ bao nhiêu, Hồng lại càng hạnh phúc bấy nhiêu khi được ở trong vòng tay ấm áp, tràn đầy tình yêu thương của mẹ.

c. – Qua đoạn trích, em hiểu thế hồi kí là:

+ Hồi kí thuộc thể kí, là truyện kể từ bằng chính ngôi kể tác giả kể về những sự kiện có thật trong quá khứ mà tác giả đã chứng kiến hoặc trải qua

+ Hồi kí giống nhật kí ở việc được giãi bày theo trình tự thời gian. Hồi ký mang tính chủ quan nhưng sinh động chân thật bởi những dòng diễn đạt cảm tưởng trực tiếp của tác giả.

– Dấu ấn hồi kí trong đoạn trích này thể hiện qua những câu văn sau:

+ “Cô tôi vẫn cứ tươi cười….lấy nón che “.

+ “Từ ngã tư….bế em bé chứ”.

– Các câu văn mang dấu ấn hồi kí có tác dụng rất lớn trong việc biểu đạt nội dung tình cảm của văn bản. Các chi tiết này thể hiện thái độ “rất kịch” của bà cô với dã tâm cố tình đâm lưỡi dao găm vào lòng Hồng, muốn ngăn cách mẹ con Hồng. Đồng thời qua cách hồi tưởng và giọng kể của Hồng, đoạn trích đã thể hiện sự căm ghét của Hồng đối với bà cô khi nói xấu, lăng nhục mẹ mình, từ đó thể hiện tình thương của em dành cho mẹ.

d. Thành công trong nghệ thuật kể chuyện của văn bản Trong lòng mẹ là:

+ Tình huống truyện và nội dung đặc sắc

+ Cách kể chuyện chân thực và cảm động.

+ Nghệ thuật miêu tả ngoại hình để bộc lộ tính cách và nội tâm nhân vật.

3. (trang 13, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về trường từ vựng

a. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :

Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má . Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

* Các từ in đậm trong đoạn trích trên có nét chung nào về nghĩa ?

* Các từ in đậm đó thuộc một trường từ vựng. Vậy em hiểu thế nào là trường từ vựng ?

A. Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau

B. Một từ không thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.

C. Từ thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau chỉ có duy nhất một nghĩa.

D. Từ có nhiều nghĩa chỉ thuộc một trường từ vựng.

c. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :

Con chó tưởng chủ mắng, vẫy đuôi mừng để lấy lòng chủ. Lão Hạc nạt to hơn nữa : –Mừng à ? Vẫy đuôi à ? Vẫy đuôi thì cũng giết ! Cho cậu chết ! Thấy lão sừng sộ quá, con chó vừa vẫy đuôi vừa chực lảng. Nhưng lão vội nắm lấy nó, ôm đầu nó, đập nhẹ nhẹ vào lưng nó và dấu dí : À không ! À không ! Không giết cậu Vàng đâu nhỉ !… Cậu Vàng của ông ngoan lắm ! Ông không cho giết… Ông để cậu Vàng ông nuôi… (Nam Cao, Lão Hạc)

* Trong đoạn văn trên, các từ in đậm thuộc trường từ vựng nào ?

* Các từ in đậm trong đoạn văn trên được dùng cho đối tượng nào ? Cách dùng từ như vậy có ý nghĩa gì ?

a. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :

* Các từ in đậm: mặt, mắt, đầu, gò má, đùi, đầu, cánh, tay có nét chung nào về nghĩa đều chỉ bộ phận cơ thể con người.

* Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

b) Hoàn thiện sơ đồ:

c. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Các từ in đậm:

* tưởng, mừng, ngoan : trường từ vựng chỉ thái độ, trạng thái của con người

* cậu, cậu Vàng : trường từ vựng chỉ nhân vật trong truyện, cụ thể là con chó Vàng của lão Hạc

Tác dụng: Cách dùng các từ thuộc cùng một trường từ vựng như vậy làm cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn và có hồn hơn, tránh lặp từ, gây nhàm chán.

4. (trang 15, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Bố cục của văn bản:

a. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Người thầy đạo cao đức trọng

* Văn bản trên có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra các phần đó.

* Nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên là gì ? Các sự việc chính của văn bản được sắp sếp theo trình tự nào ?

* Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên.

* Từ việc phân tích trên, hãy cho biết một cách khái quát : Bố cục của một văn bản gồm mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần là gì ? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?

b. Nối các vế của cột A với các vế của cột B để được các mệnh đề đúng:

Bố cục của văn bản

a. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

+ Bố cục

Văn bản trên có thể chia thành 3 phần:

– Phần 1 ( Từ đầu…không màng danh lợi)

– Phần 2 ( tiếp… không cho vào thăm)

– Phần 3 ( còn lại)

+ Nhiệm vụ từng phần trong văn bản trên:

– Phần 1 (mở bài): giới thiệu về thầy Chu Văn An

– Phần 2 (thân bài): Thầy Chu Văn An vừa là người thầy giỏi, nghiêm khắc có nhiều học trò theo học thành tài. Thầy lại là bậc trung thần, đức trọng

– Phần 3 ( kết bài): Niềm tiếc thương và kính trọng đối với thầy Chu Văn An.

– Bố cục văn bản gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

– Nhiệm vụ của từng phần:

b. Sau khi nối các vế của cột A với các vế của cột B, ta được các mệnh đề đúng:

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 16, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Luyện tập về đọc hiểu văn bản Trong lòng mẹ

a. Văn bản tôi đi học của Thanh Tịnh là dòng hoài niệm về những kỉ niệm ấu thơ. Em hãy tìm ra điểm khác biệt trong các thể hiện dòng cảm xúc hoài niệm giữa văn bản Trong lòng mẹ và Tôi đi học

b. Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng. Nên hiểu như thế nào về nhận định đó? Qua đoạn trích Trong lòng mẹ, em hãy chứng minh nhận định trên.

a. Điểm khác biệt trong các thể hiện dòng cảm xúc hoài niệm giữa văn bản Trong lòng mẹ và Tôi đi học qua bảng so sánh:

Sự khác biệt

+ Văn bản có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự, trữ tình, miêu tả

+ Tình huống truyện và nội dung đặc sắc; cách kể chuyện chân thực và cảm động; lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm thể hiện những suy nghĩ nội tâm và dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” mỗi khi nghĩ đến mẹ của mình.

+ Nghệ thuật miêu tả ngoại hình để bộc lộ tính cách và nội tâm nhân vật.

+ Bố cục chặt chẽ, tự nhiên theo dòng hồi tưởng, theo trình tự đan xen giữa hiện tại và quá khứ

+ Ngôn ngữ diễn tả tinh tế, giàu nhạc điệu và giàu chất thơ

b. – Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng. Ta nên hiểu như về nhận định đó như sau:

+ Nhân vật trong các sáng tác chính của ông là phụ nữ và trẻ em: hồi kí Những ngày thơ ấu, tiểu thuyết Bỉ vỏ, Khi đứa con ra đời, Hai nhà nghỉ…

+ Nguyên Hồng luôn thấu hiểu, đồng cảm với những thân phận nhỏ bé bị o ép trong xã hội cũ.

+ Ông nhìn thấy được phẩm chất tốt đẹp cao quý của người phụ nữ, sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ.

– Chứng minh qua đoạn trích Trong lòng mẹ:

+ Nhân vật bà cô đại diện những hủ tục phong kiến còn tồn tại

+ Nhân vật mẹ Hồng: hiện sinh hình ảnh người phụ nữ tảo tần, yêu thương con, biết lo lắng và hy sinh cho gia đình nhưng lại phải chịu nhiều vất vả, điều tiếng tủi nhục.

+ Nhân vật bé Hồng: sống trong cảnh thiếu thốn tình cảm, mất mát trong gia đình.

2. (trang 16, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Luyện tập về trường từ vựng

b. Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào?

Ruộng rẫy là chiến trường,

Cuốc cày là vũ khí,

Nhà nông là chiến sĩ,

Hậu phương thi đua với tiền phương.

(Hồ Chí Minh)

c. Viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cũng một trường từ vựng chỉ “trường học” hoặc trường từ vựng chỉ “gương mặt”.

a. Gạch chân từ không cùng trường từ vựng trong bảng:

b. Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển các từ (chiến trường, vũ khí, chiến sĩ) từ trường từ vựng “quân sự” sang trường từ vựng “nông nghiệp” .

d. Viết đoạn văn miêu tả mẹ có sử dụng các từ thược trường từ vựng chỉ “gương mặt”:

Trong mỗi khoảnh khắc quan trọng của cuộc đời, dù buồn dù vui, tôi đều nhớ đến gương mặt mẹ. Sự vất vả của mẹ thể hiện rất rõ qua những nếp nhăn, vết chân chim trên gương mặt ấy. Khuôn mặt trái xoan cùng vầng trán cao và đôi lông mày ngang tạo nên nét thanh thoát riêng biệt của mẹ. Mẹ tôi có đôi mắt bồ câu đen láy, ánh lên sự hiền dịu, trìu mến. Nhưng khi tôi chưa vâng lời, đôi mắt ấy lại đượm buồn khó tả. Chiếc mũi mẹ cao dọc dừa, trông hài hòa với những nét vốn có của mẹ. Hình ảnh trên gương mặt mẹ để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc nhất chính là nụ cười. Nụ cười của mẹ rạng rỡ chính nhờ khóe miệng nhỏ nhắn, đôi môi trái tim và hàm răng trắng đều tăm tắp. Nụ cười ấy như ánh mặt trời ban mai, ấm áp, thân thiện, chan hòa và đầy tình thương yêu. Khi nào buồn, chỉ cần nhìn vào nụ cười động viên của mẹ, tôi lại có thêm động lực. Đôi lúc, nụ cười ấy lại tan biến, thay vào đó là những giọt nước mắt. Lúc đó, trông mẹ như một bông hoa đang úa dần, buồn đến lạ…! Nên tôi luôn thầm nhủ phải học thật chăm, thật giỏi để giữ mãi nụ cười trên đôi môi mẹ.

3. Luyện tập về bố cục của văn bản

(trang 17, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng. Hãy chỉ ra những diên biến tâm trạng của cậu bé để thấy được trình tự mà tác giả thể hiện.

Cụ thể như sau:

+ Sau khi nghe những lời mà người cô nói, Hồng nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô. Tác giả sử dụng những so sánh liên tiếp, những động từ mạnh, giọng văn dồn dập để thể hiện được nỗi uất hận, căm ghét mãnh liệt của bé Hồng đối với những hủ tục phong kiến đã đày đọa mẹ em, mà bà cô là người đại diện.

D. Hoạt động vận dụng

Có thể làm theo một số gợi ý sau:

1. (trang 17, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng.

2. (trang 17, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc và giới thiệu với các bạn trong lớp một cuốn sách hay về tình mẫu tử.

Soạn Văn Lớp 7 Bài Liên Kết Trong Văn Bản Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 7 bài Liên kết trong văn bản ngắn gọn hay nhất : 2. Phương tiện liên kết trong văn bản a) Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô có thể hiểu được ý bố mình. Trả lời: Muốn sửa lỗi liên kết, phải nắm đoán định được ý đồ của người viết. Trong đoạn văn trên, người bố muốn nói cho En-ri-cô nhận thấy lỗi của mình khi đã thiếu lễ độ với mẹ, cũng là để giúp En-ri-cô hiểu được tình thương yêu vô bờ bến của mẹ dành cho con.

Soạn văn lớp 6 trang bài Viết bài tập làm văn số 7 Soạn văn lớp 6 bài Luyện tập cách viết đơn và sửa lỗi

Soạn văn lớp 7 trang 17 tập 1 bài Liên kết trong văn bản ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản tập 1 trang 17

1. Tính liên kết của văn bản

– Hãy đọc đoạn văn sau:

Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.

a) Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết như vậy thì En-ri-cô có thể hiểu được điều bố muốn nói chưa?

b) Nếu En-ri-cô chưa hiểu được điều bố muốn nói thì tại sao? Hãy xem xét các lí do sau:

+ Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp;

+ Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng;

+ Vì các câu văn chưa gắn bó với nhau, liên kết lỏng lẻo.

c) Vậy, muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có phẩm chất gì?

2. Phương tiện liên kết trong văn bản

a) Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô có thể hiểu được ý bố mình.

b) Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn sau và sửa lại:

Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

c) Qua hai đoạn văn trên, hãy tự rút ra:

– Một văn bản như thế nào thì được xem là có tính liên kết?

– Các câu trong văn bản phải sử dụng những phương tiện gì để văn bản có tính liên kết?

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản

Trả lời câu 1 soạn văn bài Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản trang 17

a, Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô không thể hiểu được điều bố định nói

b, En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì:

– Có câu văn nội dung chưa rõ ràng

– Giữa các câu còn chưa có sự liên kết

c, Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải rõ ràng, nội dung phải có tính liên kết

Trả lời câu 2 soạn văn bài Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản trang 17

a, Trong đoạn văn trên thiếu ý:

+ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố

+ Nhớ lại điều ấy bố không thể nén được cơn tức giận đối với con

⇒ Điều này khiến đoạn văn tối nghĩa và khó hiểu

b, Đoạn văn thiếu tính liên kết vì không có gì gắn bó với nhau

– Để đoạn văn trở nên hợp lý, có nghĩa cần phải thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu ba

c, Một văn bản có thiếu tính liên kết phải có điều kiện: Người nói và người viết phải làm thống nhất, gắn bó chặt chẽ nội dung với nhau. Các câu trong văn bản phải được liên kết hợp lí

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Liên kết trong văn bản lớp 7 tập 1 trang 18

Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Sắp xếp những câu văn dưới đấy theo một thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.

(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. (3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. (4) “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con và họ đây này!”. (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.

Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của … và nhớ lại ngày nào … trồng cây, … chạy lon ton bên bà. … bảo khi nào cây có quả … sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho …, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. … bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

(Theo Nguyễn Thị Thuỷ Tiên, Những bức thư đoạt giải UPU)

Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Tại sao khi hai câu văn sau bị tách ra khỏi đoạn thì chúng trở nên lỏng lẻo về mặt liên kết:

“Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.”

(Cổng trường mở ra)

Câu 5 (trang 19 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Em có liên hệ gì giữa câu chuyện về Cây tre trăm đốt và tính liên kết của văn bản?

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 18

Trình tự hợp lý: câu (1)→ (4) → (2) → (5) → (3)

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 19

Về mặt hình thức tưởng chừng đoạn văn có tính liên kết, nhưng phần nội dung hoàn toàn phi logic:

+ Khi nhân vật “tôi” đang nhớ tới mẹ “lúc còn sống, tôi lên mười” thì không thể kể chuyện “sáng nay”, “chiều nay” được nữa

Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 19

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 19

– Hai câu trên đặt cạnh nhau tạo cảm giác không có sự liên kết chặt chẽ giữa chúng nhưng đọc tiếp câu sau: “mẹ sẽ đưa con đến trường… một thế giới kì diệu sẽ mở ra” sẽ tạo được tính liên kết chặt chẽ cho đoạn văn

Trả lời câu 5 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 19

Thông qua chuyện Cây tre trăm đốt, chúng ta hiểu vai trò của liên kết đối với văn bản:

Nếu không có liên kết, các câu sẽ tồn tại rời rạc nhau, không thể tạo thành chỉnh thể hoàn chỉnh

Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 1, giải ngữ văn lớp 7 tập 1, soạn văn lớp 7 bài Liên kết trong văn bản ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Liên kết trong văn bản siêu ngắn

Soạn Văn Lớp 7 Bài Rút Gọn Câu Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 7 bài Chuẩn mực sử dụng từ Soạn văn lớp 7 bài Một thứ quà của lúa non: Cốm

Soạn văn lớp 7 trang 14 tập 2 bài Rút gọn câu ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Thế nào là rút gọn câu tập 2 trang 14

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau:

a) Học ăn, học nói, học gói, học mở.

b) Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Tìm những từ có thể làm chủ ngữ trong câu (a).

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu (a) được lược bỏ?

a) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người.

(Nguyễn Công Hoan)

b) – Bao giờ cậu đi Hà Nội?

– Ngày mai.

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Thế nào là rút gọn câu

Câu (a): không có chủ ngữ, các cụm động từ làm vị ngữ.

Câu (b): chủ ngữ là chúng ta, cụm động từ học ăn, học nói, học gói, học mở là vị ngữ

Có thể thêm chúng tôi, người Việt Nam, chúng ta, các em, … rất nhiều các từ ngữ có thể làm chủ ngữ ở câu (a)

Chủ ngữ câu (a) được lược bỏ để cụm động từ vị ngữ “học ăn, học nói, học gói, học mở.” trở thành kinh nghiệm chung, lời khuyên chung, đúng với tất cả mọi người.

– Câu “Rồi ba bốn người, sáu bảy người.” được rút gọn vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước để xác định được vị ngữ của câu này là: đuổi theo nó.

– Câu “Ngày mai.” được rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước nó để hiểu được là: Tôi đi Hà Nội vào ngày mai. hoặc Ngày mai tôi đi Hà Nội.

Câu hỏi bài Cách sử dụng câu rút gọn tập 2 trang 15

Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.

– Mẹ ơi, hôm nay con được một điểm 10.

– Con ngoan quá! Bài nào được điểm 10 thế?

– Bài kiểm tra toán.

Câu 3 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Từ hai bài tập trên, hãy cho biết: Khi rút gọn câu, cần chú ý những điều gì?

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Cách sử dụng câu rút gọn

– Các câu “Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.” thiếu thành phần chủ ngữ.

– Không phải bao giờ việc rút gọn câu cũng hợp lí. Tuỳ tiện lược bỏ thành phần câu như những câu trên khiến cho lời văn trở nên cộc lốc, khó hiểu.

Câu “Mẹ ơi, hôm nay được điểm 10.” không có thành phần chủ ngữ. Nói như thế, câu trở nên khó hiểu (không biết ai được điểm 10); hơn nữa, nói với người bậc trên không nên xưng hô cụt lủn như vậy. Câu “Bài kiểm tra toán.” mặc dù thiếu vị ngữ nhưng có thể chấp nhận được nếu thêm vào những từ ngữ xưng hô lễ phép, chẳng hạn: Bài kiểm tra toán ạ! hoặc Bài kiểm tra toán mẹ ạ!

Như vậy, khi rút gọn câu ta cần lưu ý

– Tránh làm cho người nghe (đọc) khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung cần nói;

– Tránh sự khiếm nhã, thiếu lễ độ khi dùng những câu cộc lốc.

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Rút gọn câu lớp 7 tập 2 trang 16

Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn? Những thành phần nào của câu được rút gọn? Rút gọn câu như vậy để làm gì?

a) Người ta là hoa đất.

b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

c) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.

d) Tấc đất tấc vàng.

a)

Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

Dừng chân đứng lại, trời non nước,

Một mảnh tình riêng, ta với ta.

(Bà Huyện Thanh Quan)

b)

Đồn rằng quan tướng có danh,

Cưỡi ngựa một mình, chẳng phải vịn ai.

Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,

Ban cho cái áo với hai đồng tiền.

Đánh giặc thì chạy trước tiên,

Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)

Giặc sợ giặc chạy về nhà,

Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

(Ca dao)

Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Đọc truyện cười (tr.18 SGK Ngữ văn 7 tập 2). Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán.

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 16

– Các câu (2), (3) là những câu rút gọn.

– Thành phần bị lược là thành phần chủ ngữ.

– Hai câu này, một câu nêu nguyên tắc ứng xử, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung cho tất cả mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu gọn hơn.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 16

a. Rút gọn chủ ngữ

+ Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,

+ Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

– Khôi phục:

Người bước tới và dừng chân đứng lại là Bà Huyện Thanh Quan, là tác giả của bài thơ, và căn cứ vào câu cuối cách xưng hô “ta với ta”, nên chủ ngữ của hai câu rút gọn là ta:

+ Ta bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,

+ Ta dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

b. Rút gọn chủ ngữ

+ Đồn rằng quan tướng có danh,

+ Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.

+ Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,

+ Ban cho cái áo với hai đồng tiền.

+ Đánh giặc thì chạy trước tiên,

+ Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)

+ Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

– Khôi phục:

+ Người ta đồn rằng quan tướng có danh,

+ Hắn cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.

+ Vua ban khen rằng: “Ấy mới tài”,

+ Và ban cho cái áo với hai đồng tiền.

+ Quan tướng khi đánh giặc thì chạy trước tiên,

+ Khi xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)

+ Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 17

– Nguyên nhân của sự hiểu lầm: người khách và cậu bé không chung đối tượng đề cập, người khách hỏi về bố còn cậu bé lại trả lời về tờ giấy mà bố để lại.

+ Cậu bé dùng những câu thiếu chủ ngữ để trả lời người khách: “Mất rồi.”, “Thưa… tối hôm qua.”, “Cháy ạ.”

+ Từ chỗ hiểu nhầm chủ ngữ trong các câu nói của cậu bé là người bố của cậu, người khách cũng dùng những câu thiếu chủ ngữ để hỏi: “Mất bao giờ?”, “Sao mà mất nhanh thế?”, khiến sự hiểu lầm cứ tiếp diễn.

– Để tránh hiểu lầm như trong trường hợp trên, khi nói năng chúng ta phải tránh dùng những câu rút gọn trong những trường hợp ý nghĩa của ngữ cảnh không rõ ràng, gây hiểu lầm cho người nghe.

Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 17

Chi tiết có tác dụng gây cười và phê phán là những câu trả lời của anh chàng tham ăn tục uống.

Anh ta rút gọn một cách quá đáng nhằm mục đích trả lời thật nhanh, không mất thời gian ăn uống của mình.

Ý nghĩa: Phê phán thói tham ăn đến mất cả nhân cách, bất lịch sự với người khác, bất hiếu với bố mẹ.

Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 2, giải ngữ văn lớp 7 tập 2, soạn văn lớp 7 bài Rút gọn câu ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Rút gọn câu siêu ngắn

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 8 Bài Trong Lòng Mẹ Ngắn Gọn Hay Nhất trên website Ictu-hanoi.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!