Giải Bài Tập Hoá Lớp 12 Trang 7 / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử Lớp 7 Bài 12: Đời Sống Kinh Tế, Văn Hoá

Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 7 bài 12: Đời sống kinh tế, văn hoá

Giải bài tập môn Lịch sử lớp 7

Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 7 bài 12

là tài liệu học tốt môn Lịch sử lớp 7 hay được chúng tôi sưu tầm và đăng tải, giúp các bạn giải các câu hỏi trong vở bài tập Lịch sử 7 theo chương trình. Mời các bạn cùng tham khảo.

Bài tập 1 trang 37 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.

1. Ruộng đất trong cả nước thời Lý trên danh nghĩa đều thuộc quyền sở hữu của

A. Nhà nước. B. làng xã.

C. quý tộc. D. địa chủ.

2. Hằng năm, người nông dân cày ruộng công phải nộp thuế cho

A. tướng lĩnh quân đội. B. quý tộc.

C. địa chủ. D. nhà vua.

3. Các vua Lý lấy một số ruộng đất công để

A. cho quân lính cày cấy.

B. làm nơi thờ phụng, tế lễ, xây dựng các đền chùa.

C. phong cho những người có công, làm đồn điền để cho các tù binh cày cấy.

D. bán cho phú nông.

4. Hằng năm, các vua Lý thường về các địa phương làm lễ cày tịch điền nhằm mục đích

A. khuyến khích nhân dân sản xuất nông nghiệp.

B. Quản lí việc sản xuất nông nghiệp,

C. đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang.

D. để nâng cao uy tín của nhà vua, triều đình.

Trả lời

1. A 2. D 3. B 4. A

Bài tập 2 trang 37 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước các câu sau.

□ 1. Thời Lý, thủ công nghiệp do Nhà nước trực tiếp tổ chức sản xuất rất phát triển. Việc buôn bán trao đổi trong nước và ngoài nước được mở mang hơn trước.

□ 2. Ở vùng hải đảo và biên giới Lý – Tống, chính quyền hai bên cho lập nhiều chợ.

□ 3. Thời Lý, Vân Đồn là nơi buôn bán tấp nập, sầm uất.

□ 4. Thời Lý, nông dân chiếm đa số trong dân cư.

□ 5. Thời Lý, văn hoá, giáo dục chưa phát triển.

Trả lời

Đúng: 1, 2, 3, 4;

Sai: 5

Bài tập 3 trang 38 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

Trả lời

Bài tập 4 trang 38 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

Hãy nối các ô bên phải với ô bên trái sao cho phù hợp về nội dung lịch sử

Trả lời

1-e; 2-d; 3-a; 4-c; 5-b.

Bài tập 5 trang 39 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

Trả lời

Bài tập 6 trang 39 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

Trả lời

Tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội Đại Viêt thời Lý

Văn hóa giáo dục

– Năm 1070 lập Văn Miếu

– Năm 1075 mở khoa thi đầu tiên

– Năm 1076 mở Quốc Tử Giám cho con em quý tộc học.

– Giáo dục thi cử còn hạn chế.

Bài tập 7 trang 40 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

Theo em, dưới thời Lý, nền kinh tế nỏns nghiệp nước ta phát triển là do những nguyên nhân nào ? Nền nông nghiệp phát triển có tác dụng gì?

Trả lời

Nông nghiệp thời Lý phát triển do Nhà nước rất quan tâm, cho ban hành nhiều chính sách, biện pháp khuyến nông tích cực. Nhân dân hăng hái lao động sản xuất, xã hội ổn định…

Nền nông nghiệp phát triển, đời sống dân chúng sung túc, xã hội ổn định, nhân dàn tin tưởng vào vua và triều đình, chính quyền được củng cố vững mạnh… là cơ sở để bảo vệ và phát triển đất nước.

Bài tập 8 trang 41 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

Vì sao thủ công nghiệp, thương nghiệp thời Lý phát triển?

Trả lời

Thủ công nghiệp thời Lý phát triển vì triều đình tạo điều kiện thuận lợi ; nông nghiệp phát triển, đời sống dân chúng sung túc, do đó nhu cầu tiêu thụ hàng hoá tăng lên

Bài tập 9 trang 41 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7

a) Tình hình giáo dục Nho học thời Lý có gì khác và mới so với thời Đinh – Tiền Lê?

b) Giáo dục thời Lý phát triển có tác dụng như thế nào đến việc xây dựng chính quyền, phát triển văn hoá?

Trả lời

a) Tinh hình giáo dục thời Lý khác với thời Đinh – Tiền Lê: trường học Nho học được mở, các kì thi Nho học được thực hiện, nhiều người tài giỏi đỗ đạt…

b) Giáo dục phát triển có tác dụng củng cố chính quyền ngày càng vững mạnh, văn hoá, văn học phát triển…

Giải Bài Tập Hoá 12 Bài 4 Luyện Tập Este Và Chất Béo Hay Nhất

Giải bài tập Hoá 12 Bài 4 Luyện tập este và chất béo hay nhất là tâm huyết biên soạn của quý thầy, quý cô dạy tốt môn hóa trên toàn quốc. Đảm bảo chính xác, dễ hiểu giúp các em hoàn thành bài tập Luyện tập este và chất béo nhanh chóng, dễ dàng. Top giải bài tập hóa học 12 hay được cập nhật nhanh nhất tại Soanbaitap.com.

Giải bài tập Hoá 12 Bài 4 Luyện tập este và chất béo thuộc phần: CHƯƠNG I. ESTE – LIPIT

Hướng dẫn giải bài tập hóa 12 bài 4 Luyện tập este và chất béo

1. Giải bài 1 trang 18 SGK Hóa học 12

Giải bài 1 trang 18 SGK Hóa học 12. So sánh chất béo và este về thành phần nguyên tố, đặc điểm cấu tạo phân tử và tính chất hóa học.

Đề bài:

So sánh chất béo và este về: Thành phần nguyên tố, đặc điểm cấu tạo phân tử và tính chất hóa học.

Nắm được khái niệm, đặc điểm cấu tạo và tính chất hóa học của este và chất béo.

Lời giải chi tiết:

So sánh este với chất béo

2. Giải bài 2 trang 18 SGK Hóa học 12

Giải bài 2 trang 18 SGK Hóa học 12. Khi đun hỗn hợp 2 axit cacboxylic với glixerol ( axit H2SO4 làm xúc tác ) có thể thu được mấy Trieste ? Viết công thức cấu tạo của các chất này.

Đề bài:

Khi đun hỗn hợp 2 axit cacboxylic với glixerol (axit H2SO4 làm xúc tác) có thể thu được mấy trieste ? Viết công thức cấu tạo của các chất này.

Lời giải chi tiết:

Đề bài:

Khi thủy phân (xúc tác axit) một este thu được glixerol và hỗn hợp axit stearic (C17H35COOH) và axit panmitic (C15H31COOH) theo tỉ lệ 2 : 1.

Este có thể có công thức cấu tạo nào sau đây?

Từ tỉ lệ mol hai axit ta suy ra CTCT của este.

Lời giải chi tiết:

Hỗn hợp axit stearic (C17H35COOH) và axit panmitic (C15H31COOH) theo tỉ lệ 2 : 1 nên este có 2 gốc C17H35COO và 1 gốc C15H31COO

Đáp án B

4. Giải bài 4 trang 18 SGK Hóa học 12

Giải bài 4 trang 18 SGK Hóa học 12. Làm bay hơi 7,4 gam một este A no, đơn chức thu được một thể tích hơi…

Đề bài:

Làm bay hơi 7,4 gam một este A no, đơn chức thu được một thể tích hơi bằng thể tích của 3,2 gam khí oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.

a) Tìm công thức phân tử của A.

b) Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 7,4 gam A với dung dịch NaOH khi đến phản ứng hoàn toàn thu được sản phẩm có 6,8 gam muối. Tìm công thức cấu tạo và tên gọi của A.

a)

– Công thức tổng quát của este no, đơn chức là Cn­H2nO2 (n≥2)

Lời giải chi tiết:

a) Vì A là este no, đơn chức nên có công thức phân tử là Cn­H2nO2 (n≥2)

Ta có nA=nO2=3,232=0,1 (mol)

b)

Gọi CTPT của A là

Theo pt: số mol = số mol A = 0,1 mol

→ là H (hay muối là HCOONa)

→ CTCT của A là: HCOOC2H5 (etyl format).

5. Giải bài 5 trang 18 SGK Hóa học 12

Giải bài 5 trang 18 SGK Hóa học 12. Khi thủy phân a gam một este X thu được 0,92 gam glixerol…

Đề bài:

Khi thủy phân a gam một este X thu được 0,92 gam glixerol, 3,02 gam natri linoleat C17H31COONa và m gam natri oleat C17H33COONa.

Tính giá trị của a, m. Viết công thức cấu tạo có thể có của X.

Lời giải chi tiết:

+ Cách 1:

(mol) ; nC17H31COONa=3,02302=0,01 (mol).

Ta luôn có: nX = nglixerol = 0,01 mol

+ Cách 2:

PTHH tổng quát: (RCOO)3C­3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3

⇒ m = = 0,02. 304 = 6,08(g)

mNaOH = 0,03. 40 = 1,2 g

BTKL ⇒ a = meste = mmuối + mglixerol – NaOH = 6,08 + 3,02 + 0,92 – 1,2 = 8,82g

Tỉ lệ : = 0,01 : 0,02 = 1:2

⇒Có 2 công thức cấu tạo phù hợp:

Đề bài:

Thủy phân hoàn toàn 8,8 gam este đơn chức, mạch hở X với 100ml dung dịch KOH 1M (vừa đủ) thu được 4,6 gam một ancol Y. Tên gọi của X là

A. etyl fomat. B. etyl propionate.

C. etyl axetat. D. propyl axetat.

Khi thủy phân este đơn chức với KOH vừa đủ ta luôn có:

Lời giải chi tiết:

Gọi CTPT của este là RCOOR1

Số mol KOH nKOH = 0,1.1 = 0,1 (mol)

Theo pt: = nKOH = 0,1 mol.

Đáp án C

7. Giải bài 7 trang 18 SGK Hóa học 12

Giải bài 7 trang 18 SGK Hóa học 12. Đốt cháy hoàn toàn 3,7 gam một este đơn chức X thu được…

Đề bài:

Đốt cháy hoàn toàn 3,7 gam một este đơn chức X thu được 3,36 lít khí CO2 (đktc) và 2,7 gam nước. Công thức phân tử của X là

A. C2H4O2. B. C3H6O2.

C. C4H8O2. D. C5H8O2.

Lời giải chi tiết:

Đáp án B

8. Giải bài 8 trang 18 SGK Hóa học 12

Giải bài 8 trang 18 SGK Hóa học 12. 10,4 gam hỗn hợp X gồm axit axetic và etyl axetat tác dụng vừa đủ với…

Đề bài:

10,4 gam hỗn hợp X gồm axit axetic và etyl axetat tác dụng vừa đủ với 150 gam dung dịch natri hiđroxit 4% . Phần trăm khối lượng của etyl axetat trong hỗn hợp bằng

A. 22%. B. 42,3%.

C. 57,7%. D. 88%.

Đặt số mol mỗi chất trong X là x, y

Lập hệ 2 phương trình 2 ẩn dựa vào dữ kiện đề bài:

+ mX

+ nNaOH

Lời giải chi tiết:

Gọi số mol của CH3COOH và CH3COOC2H5 là x, y

nNaOH = (mol).

Ta có hệ phương trình :

%metyl axetat = %.

Đáp án B

Xem Video bài học trên YouTube

Giải Sách Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 12 Bài 14, 15

Giải sách bài tập Toán 6 trang 84 giải sách bài tập Toán 6 trang 12

Giải vở bài tập Toán 7 trang 12 tập 2 câu 14, 15

e. Tìm mốt.

a. Dấu hiệu là gì?

b. Lập bảng “tần số”

c. Vẽ biểu đồ

d. Qua bảng “tần số” và biểu đồ, còn nhận xét đặc biệt gì về tần số của các giá trị?

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 12 câu 14, 15

Giải sách bài tập Toán 7 trang 12 tập 2 câu 14

a. Mỗi đội đá với 9 đội còn lại cả lượt đi và về nên mỗi đội phải đá tất cả: 9.2 = 18 (trận)

Vì mỗi trận có 2 đội đá nên tổng số trận đấu là (18. 10): 2 = 90 (trận)

c. Có tất cả 90 trận đấu trong đó có 80 trận có bàn thắng nên có:

90 – 80 = 10 trận không có bàn thắng.

d. Tổng số bàn thắng trong toàn giải là:

1.12 +2.16 + 3.20+ 4.12+ 5.8+ 6.6+ 7.4+ 8.2 = 272 ( bàn thắng).

Số bàn thắng trung bình trong một trận của giải là:

X−−− = 272 : 90 ≈3 (bàn thắng)

e. Mốt của dấu hiệu: M o = 3

Giải sách bài tập Toán 7 trang 12 tập 2 câu 15

a. Dấu hiệu: Số chấm xuất hiện trong mỗi lần gieo

b. Bảng tần số:

d. Nhận xét: Số lần xuất hiện các chấm từ 1 đến 6 xấp xỉ nhau.

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 12

Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 38 Bài 11, 12, 13, 14

giải bài tập Toán lớp 4 học kì 1 giải bài tập Toán lớp 3 học kì 2

Giải vở bài tập Toán 7 trang 38 tập 2 câu 11, 12, 13, 14

Cho tam giác ABC cân tại A có AB = AC = 10cm, BC = 12cm. Vẽ cung tròn tâm A có bán kính 9cm. Cung đó có cắt đường thẳng BC hay không, có cắt cạnh BC hay không? Vì sao?

Cho tam giác ABC, điểm D nằm giữa A và C (BD không vuông góc với AC). Gọi E và F là chân đường vuông góc kẻ từ A và C đến đường thẳng BD. So sánh AC với tổng AE + CF.

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 38 câu 11, 12, 13, 14

Giải sách bài tập Toán 7 trang 38 tập 2 câu 11

+ Ta có BC < BD < BE.

Mà AC, AD, AE là các đường xiên tương ứng với các hình chiếu BC, BD, BE

Suy ra AC < AD < AE.

+ AB là đường vuông góc nên AB nhỏ nhất trong tất cả các đường xiên và đường vuông góc.

Do đó AB < AC < AD < AE.

Giải sách bài tập Toán 7 trang 38 tập 2 câu 12

Nối BN.

+ Ta có: AM < AB

Mà NM, NB là các đường xiên ứng với hình chiếu AM, AB

⇒ NM < NB (1)

+ Lại có AN < AC.

Mà BN, BC là các đường xiên ứng với hình chiếu AN, AC

⇒ BN < BC (2)

Từ (1) và (2) suy ra: MN < BC

Kẻ AH ⊥ AB.

Xét hai tam giác vuông AHB và AHC, ta có:

∠AHB = ∠AHC = 90 o

AB = AC (gt)

AH cạnh chung

Suy ra: ΔAHB = ΔAHC

(cạnh huyền – cạnh góc vuông)

Suy ra: HB = HC (hai cạnh tương ứng)

Ta có: HB = HC = BC/2 = 6 (cm)

Trong tam giác vuông AHB có ∠AHB = 90 o

Áp dụng định lí Pi-ta-go, ta có:

⇒ AH = 8 (cm)

Gọi D là giao điểm của cung tròn tâm A bán kính 9 cm với BC.

Vì đường xiên AD < AC nên hình chiếu HD < HC.

Do đó D nằm giữa H và C.

Vậy cung tròn tâm A bán kính 9 cm cắt cạnh BC.

+ AE là đường vuông góc hạ từ đỉnh A xuống đường thẳng BF

⇒ AE < AD. ( quan hệ đường vuông góc và đường xiên). (1)

+ CF là đường vuông góc hạ từ đỉnh C xuống đường thẳng BF

⇒ CF < CD ( quan hệ đường vuông góc và đường xiên). (2)

Từ (1) và (2) vế cộng vế ta được: AE + CF < AD + CD = AC.

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 38