Giải Bài Tập Sinh Học 6

Giải Bài Tập Sinh Học 6 – Bài 39: Quyết – Cây dương xỉ giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 39 trang 128: Hãy quan sát kĩ các bộ phận của cây, ghi lại đặc điểm, chú ý xem lá non có đặc điểm gì? So sánh đặc điểm bên ngoài của thân, lá, rễ cây dương xỉ với cây rêu?

Trả lời:

– Các bộ phận ngoài:

+ Rễ thật có nhiều lông hút

+ Thân rễ nằm ngang có mạch dẫn

+ Lá non có nhiều lông trắng, đầu cuộn tròn

Lá già duỗi thẳng, có gân chính với mạch dẫn

– So sánh:

+ Giống: có cấu tạo rễ, thân, lá

+ Khác:

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 39 trang 128: Lật mặt dưới một lá già lên để tìm xem có thấy các đốm nhỏ? Dùng kim nhọn gạt nhẹ một vài “hạt bụi” nhỏ trong mỗi đốm, đặt lên phiến kính quan sát dưới kính hiển vi, ta thấy những “hạt bụi” đó là các túi bào tử có hình như sau (H.39.2).

Trả lời:

Mặt dưới lá già có nhiều đốm nhỏ.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 39 trang 129: Nếu không có mẫu thật, hãy xem hình vẽ. Chú ý đến một vòng tế bào có vách dày màu vàng nâu (gọi là vòng cơ).

– Nhìn hình vẽ cho biết vòng cơ có tác dụng gì?

– Quan sát sự phát triển của bào tử (H.39.2).

Nhận xét và so sánh với rêu.

Trả lời:

– Vòng cơ có tác dụng phát tán bào tử khi bào tử chín.

– Sự phát triển của bào tử: bào tử phát triển trong túi bào tử, sau khi chín mới được giải phóng khỏi túi bào tử ra ngoài.

– So sánh:

+ Giống: đều sinh sản bằng bào tử, thụ tinh nhờ nước.

+ Khác:

– Túi bào tử nằm trên ngọn của cây phía trên cao với cành nối.

– Túi bào tử nằm ở phía dưới của lá.

– Túi bào tử có nắp đậy

– Túi bào tử có vòng cơ

– Sự thụ tinh diễn ra trước → bào tử nảy mầm thành cây mới.

– Sự thụ tinh diễn ra sau, bào tử nảy mầm thành nguyên tản → thụ tinh → cây dương xỉ mới.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 39 trang 129: Quan sát thêm một vài cây dương xỉ khác qua mẫu thật hoặc hình vẽ, ví dụ (H.39.3).

– Sau khi quan sát một số cây dương xỉ, hãy cho biết có thể nhận ra một cây thuộc Dương xỉ nhờ đặc điểm nào của lá?

Trả lời:

Đặc điểm nhận ra một cây thuộc Dương xỉ nhờ đặc điểm lá non cuộn tròn ở đầu lá, khi lớn dần thì xòe rộng dần ra.

Câu 1 trang 131 Sinh học 6: So sánh cơ quan sinh dưỡng của cây rêu và cây dương xỉ, cây nào có cấu tạo phức tạp hơn?

Trả lời:

– So sánh:

→ So với cây rêu thì cây dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn vì đã có rễ thật và đã có mạch dẫn.

Câu 2 trang 131 Sinh học 6: Sưu tầm các loại dương xỉ gặp ở địa phương. Nhận xét về đặc điểm chung của chúng. Làm thế nào để nhận biết được một cây thuộc Dương xỉ?

Trả lời:

– Có thể tìm các cây dương xỉ ở những nơi đất ẩm và râm ở ven đường đi, bờ ruộng, khe tường hoặc dưới tán cây trong vườn (trong rừng). Khi tìm cần căn cứ vào đặc điểm của lá (lá non cuộn như vòi voi).

– Đặc điếm chung của dương xỉ. có rễ nằm ngang dưới mặt đất, từ thân rễ mọc ra nhiều rễ phụ có nhiều lông hút. Lá mọc từ thân rễ, vươn lên khỏi mặt đất. Đầu lá non cuộn lại như vòi voi; lá già duỗi thẳng, phiến lá chia thành nhiều mảnh nhỏ xếp 2 bên gân chính theo hình lồng chim. Mặt dưới lá có những đốm nhỏ nằm dọc 2 bên gân con, khi non có màu lục, khi già có màu nâu thẫm.

Câu 3 trang 131 Sinh học 6: Than đá được hình thành như thế nào?

Trả lời:

– Sự hình thành than đá : Cách đây khoảng 300 triệu năm, khí hậu trên Trái Đất rất thích hợp với sự sinh trưởng của Quyết (nóng ẩm quanh năm. xương mù và mưa lớn nhiều). Quyết phát triển rất nhanh làm thành những khu rừng lớn (toàn nhữngcậy thân gỗ) có cây cao tới 40m. Về sau, do sự biến đổi của vỏ Trái Đất, những khu rừng này bị chết và bị vùi sâu dưới đất. Do tác dụng của vi khuẩn, của sức nóng, sức ép của tầng trên Trái Đất mà chúng biến thành than đá.

Giải Bài Tập Trang 85 Sgk Sinh Lớp 6: Biến Dạng Của Lá Giải Bài Tập Môn Sinh Học Lớp 6

Giải bài tập trang 85 SGK Sinh lớp 6: Biến dạng của lá Giải bài tập môn Sinh học lớp 6

Giải bài tập trang 85 SGK Sinh lớp 6: Biến dạng của lá

Giải bài tập trang 85 SGK Sinh lớp 6: Biến dạng của lá được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải của các câu hỏi trong sách giáo khoa về sự biến dạng của lá trong môn Sinh học 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Giải bài tập trang 79 SGK Sinh lớp 6: Cây có hô hấp được không Giải bài tập trang 82 SGK Sinh lớp 6: Phần lớn nước vào cây đi đâu

A. Tóm tắt lý thuyết:

Lá của một số loại cây đã biến đổi hình thái thích hợp với các chức năng khác trong những hoàn cảnh khác nhau. Ví dụ như lá biến thành gai, lá biến thành tua cuốn hoặc tay móc, lá vảy, lá dự trữ chất hữu cơ, lá bắt mồi.

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 85 Sinh học lớp 6:

Bài 1: (trang 85 SGK Sinh 6)

Sự biến dạng của lá có ý nghĩa gì? Lá của một sô loại cây xương rồng biến thành gai có ý nghĩa gì?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Chức năng chính của lá là chế tạo chất dinh dưỡng cho cây.

Tuy nhiên, một số loại cây có lá biến dạng để thực hiện những chức năng khác giúp cây thích nghi với điều kiện sống của chúng.

Lá một số loại cây như xương rồng lá lại biến thành gai là vì: Chúng thường sống trong những điều kiện khô hạn, khắc nghiệt, nên lá biến thành gai giúp cây giảm bớt sự thoát hơi nước.

Bài 2: (trang 85 SGK Sinh 6)

Có những loại lá biến dạng phổ biến nào? Chức năng của mỗi loại là gì?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

* Lá biến thành cơ quan bắt mồi như lá cây nắp ấm: gân chính của một số lá kéo dài và phát triển thành hình có nắp đậy. Trong bình có chất dịch hấp dẫn sâu bọ, khi sâu bọ chui vào nắp đậy lại, con mồi sẽ chết và bị tiêu hóa bởi dịch tiêu hóa.

* Lá biến thành cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng như lá cây hành, tỏi. Phân bẹ lá dày lên trớ thành cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng cho cây.

* Lá biến thành gai như lá cây xương rồng, do sống ở những nơi khô cằn thiếu nước, lá biến thành gai để giảm sự thoát hơi nước của cây thì mới tồn tại được.

* Lá biến thành vảy như lá cây dong ta, lá có dạng vảy mỏng che chở cho thân rễ sống ở dưới đất.

Bài 3: (trang 85 SGK Sinh 6)

Kể tên một số cây có lá biến dạng ở địa phương và nêu chức năng của chúng?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Ở mỗi địa phương thì chủ yếu có cây dong ta và xương rồng biến dạng lá.

* Lá biến thành gai như lá cây xương rồng, do sống ở những nơi khô cằn thiếu nước, lá biến thành gai để giảm sự thoát hơi nước của cây thì mới tồn tại được.

* Lá biến thành vảy như lá cây dong ta, lá có dạng vảy mỏng che chở cho thân rễ sống ở dưới đất.

Giải Sách Bài Tập Sinh Học 6

Giải Sách Bài Tập Sinh Học 6 – Bài tập trắc nghiệm trang 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 SBT Sinh học 6 giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Bài 1 trang 81 SBT Sinh học 6: Tảo có vai trò quan trọng như

A. có thể làm thức ăn cho người và gia súc.

B. góp phần cung cấp thức ăn và ôxi cho động vật ở nước.

C. cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và làm thuốc.

D. cả A, B và C.

Bài 2 trang 82 SBT Sinh học 6: Trong thiên nhiên có những cây rất nhỏ bé, thường mọc thành từng đám. Tuy đã có thân lá nhưng thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, đó là:

A. cây dương xỉ.

B. cây rêu.

C. cây rau mùi.

D. cây thông con.

Bài 3 trang 82 SBT Sinh học 6: Cây rêu con hình thành từ

A. hạt nảy mầm.

B. nguyên tản.

C. một phần thân cây rêu mẹ.

D. bào tử nảy mầm.

Lời giải:

Bài 4 trang 82 SBT Sinh học 6: Nhóm thực vật đầu tiên sông trên cạn, có rễ giả chưa có hoa, sinh sản bằng bào tử là

A. Hạt kín.

B. Hạt trần.

C. Quyết.

D. Rêu.

Lời giải:

Bài 5 trang 82 SBT Sinh học 6: Rêu sống ở trên cạn nhưng chỉ sông được ở chỗ ẩm ướt vì

A. thân và lá chưa có mạch dẫn.

B. chưa có rễ chính thức, chỉ có rễ giả.

C. đã có rễ, thân, lá nhưng cấu tạo đơn giản.

D. cả A và B.

Bài 6 trang 82 SBT Sinh học 6: Đế nhận biết một cây thuộc Dương xỉ căn cứ vào

A. lá non cuộn tròn ở đầu lá.

B. lá già xẻ thuỳ.

C. mặt dưới lá có các đốm nhỏ màu xanh đến nâu đậm.

D. cả A và C.

Bài 7 trang 83 SBT Sinh học 6: Trong các cây sau, nhóm Quyết gồm những cây :

A. dương xỉ, cây rau bợ, cây lông cu li.

B. tổ diều, cây rêu, cây đậu.

C. bòng bong, cây mía, cây tre.

D. cây thông, cây vạn tuế, cây tóc tiên.

Bài 8 trang 83 SBT Sinh học 6: Tính chấtt đặc trưng nhất của các cây thuộc Hạt trần là

A. sinh sản bằng hạt, hạt nằm lộ trên các lá noãn hở.

B. cây thân gỗ.

C. có mạch dẫn.

D. có rễ, thân, lá thật.

Bài 9 trang 83 SBT Sinh học 6: Trong các cây sau, nhóm Hạt trần gồm những cây:

A. hoàng đàn, pơmu, tre, cải.

B. lim, vạn tuế, dừa, thông.

C. mít, chò chỉ, đậu, lạc.

D. kim giao, thông, pơ mu, hoàng đàn.

Bài 10 trang 83 SBT Sinh học 6: Tính chất đặc trưng nhất của cây Hạt kín là

A. sống trên cạn.

B. có rễ, thân, lá.

C. có mạch dẫn.

D. có hoa, quả, hạt nằm trong quả.

Bài 11 trang 83 SBT Sinh học 6: Nhóm gồm toàn những cây Hạt kín là

A. cải, đậu, dừa, thông.

B. sim, ngô, hoa hồng, bòng bong.

C. khoai tây, ớt, lạc, đậu.

D. pơmu, lim, dừa, cà chua.

Bài 12 trang 83 SBT Sinh học 6: Đặc điểm chủ yếu để phân biệt lớp Hai lá mầm với lớp Một lá mầm là

A. cấu tạo của rễ, thân, lá.

B. số lá mầm của phôi.

C. cấu tạo của hạt.

D. cấu tạo của phôi.

Bài 13 trang 84 SBT Sinh học 6: Nhóm cày gốm toàn cáy Một lá mầm .

A. mít, cà chua, ớt, chanh.

B. phượng vĩ, đậu xanh, cải, tỏi.

C. mía, lúa, ngô, dừa.

D. bưởi, cau, mướp, cà chua.

Bài 14 trang 84 SBT Sinh học 6: Nhóm cây gồm toàn cây Hai lá mầm :

A. mít, cà chua, ớt, chanh.

B. phượng vĩ, đậu xanh, cải, tỏi.

C. mía, lúa, ngô, dừa.

D. bưởỉ, cau, mướp, cà chua.

Bài 15 trang 84 SBT Sinh học 6: Đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt cây Hạt trần và cây Hạt kín là :

A. hình dạng và cấu tạo của rễ .

B. cây Hạt kín có hoa, quả, hạt nằm trong quả. Cây hạt trần chưa có hoa, quả, hạt, nằm lộ trên các noãn hở.

C. hình dạng và cấu tạo thân cây.

D. hình dạng và cấu tạo của lá cây.

Bài 16 trang 84 SBT Sinh học 6: Các bậc phàn loại từ cao đến thấp theo trật tự:

A. Lớp – Bộ – Họ – Chi – Loài.

B. Loài – Lớp – Bộ – Họ – Chi.

C. Ngành – Lớp – Bộ – Họ – Chi – Loài.

D. Lớp – Bộ – Ngành – Họ – Chi – Loài.

Bài 17 trang 84 SBT Sinh học 6: Có thân, rễ và lá thật. Sống ở cạn là chủ yếu. Chưa có hoa, quả. Hạt nằm lộ trên các lá noãn hở là những thực vật thuộc Ngành

A. Hạt kín.

B. Hạt trần.

C. Rêu.

D. Dương xỉ.

Bài 18 trang 85 SBT Sinh học 6: Kết quả tác động của con người vào giới Thực vật là

A. từ một loài cây hoang dại tạo ra nhiều giống cây trồng khác nhau.

B. các cây trồng được tạo ra có phẩm chất, năng suất hơn hẳn tổ tiên hoang dại.

C. ngày nay cây trồng đã rất đa dạng và phong phú, đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của con người.

D. cả A, B và C.

Bài 19 trang 85 SBT Sinh học 6: Hãy lựa chọn nội dung ở cột B phù hợp với nội dung ở cột A rồi điền vào cột trả lời.

Tìm những điểm khác nhau giữa Rêu và Dương xỉ.

a. Thân không phân nhánh

b. Thân rễ

c. Cây có mạch dẫn.

d. Thân chưa có mạch dẫn.

e. Lá chưa có mạch dẫn.

f. Lá có gân chính thức, đầu lá non cuộn tròn

g. Rễ giả.

h. Rễ thật.

i. Bào tử hình thành trước khi thụ tinh.

j. Bào tử hình thành sau khi thụ tinh.

k. Túi bào tử nằm dưới lá cây.

l. Túi bào tử nằm ở ngọn cây cái (thế hệ trước)

m. Cơ quan sinh sản nằm ở ngọn các cây.

n. Cơ quan sinh sản nằm trên nguyên

o. Bào tử nảy mầm thành cây con.

p. Cây con mọc ra từ nguyên tản.

Bài 20 trang 86 SBT Sinh học 6: Hãy lựa chọn nội dung ở cột B phù hợp với nội dung ở cột A rồi điền vào cột trả lời.

1. Ngành Rêu

a. Có thân, rễ, lá thật. Sống ở cạn là chủ yếu. Có hoa, quả, hạt. Hạt nằm trong quả

1……

2. Ngành Dương xỉ

b. Có thân, rễ, lá thật. Sống ở cạn là chủ yếu. Chưa có hoa, quả. Hạt nằm lộ trên các lá noãn hở.

2……

3. Ngành Hạt trần

c. Thân không phân nhánh, rễ giả. Sống ở nơi ẩm ướt. Sinh sản bằng bào tử.

3…..

4. Ngành Hạt kín

d. Đã có rễ, thân, lá, có mạch dẫn. Sinh sản bằng bào tử. Cây con mọc ra từ nguyên tản sau quá trình thụ tinh.

4…..

Bài 21 trang 86 SBT Sinh học 6: Tuy sống trên cạn nhưng rêu chỉ phát triển được ở môi trường…………………….

A. khô, nóng.

B. ẩm ướt.

C. nước.

D. có nhiệt độ thấp.

Bài 22 trang 86 SBT Sinh học 6: Dương xỉ thuộc nhóm Quyết. Chúng sinh sản bằng bào tử. Bào tử mọc thành nguyên tản và cây con mọc ra từ nguyên tản

A. sau quá trình thụ tinh.

B. trước quá trình thụ tinh.

C. sau quá trình thụ phấn.

D. trước quá trình thụ phấn.

Bài 23 trang 87 SBT Sinh học 6: Cây thông thuộc Hạt trần. Chúng sinh sản bằng ……………………………………. Chúng chưa có hoa và quả.

A. bào tử.

B. nguyên tản.

C. hạt nằm trong quả.

D. hạt nằm lộ trên các lá noãn hở.

Bài 24 trang 87 SBT Sinh học 6: Hạt kín là nhóm thực vật có hoa. Có các đặc điểm :

Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng, trong thân có mạch dãn phát triển.

Có hoa, quả. Hạt………….. là một ưu thế của các cây Hạt kín.

Hoa và quả có rất nhiều dạng khác nhau.

A. nằm trong quả.

B. nằm lộ trên các lá noãn hở.

C. nằm trên các lá noãn.

D. nằm trong bầu nhuỵ.

Bài 25 trang 87 SBT Sinh học 6: Các cây Hạt kín được chia thành hai lớp : lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm.

Hai lớp này phân biệt với nhau chủ yếu ở……………… ; ngoài ra còn một vài dấu hiệu phân biệt khác như kiểu rễ, kiểu gân lá, số cánh hoa, dạng thân.

A. cấu tạo của hoa.

B. cấu tạo của lá.

C. số lá mầm của phôi.

D. bộ phận chứa chất dinh dưỡng dự trữ ở phôi.

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 6

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 6 – Bài 39: Quyết – Cây dương xỉ giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

1. Quan sát cây dương xỉ (trang 78 VBT Sinh học 6)

a) Cơ quan sinh dưỡng

Trả lời:

b) Túi bào tử và sự phát triển của dương xỉ

Quan sát H.39.2 SGK em hãy trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển từ cây dương xỉ có lá chứa túi bào tử đến cây dương xỉ non

Quan sát sự phát triển của bào tử dương xỉ qua các giai đoạn, em hãy nhận xét và so sánh với rêu?

Trả lời:

– Bào tử được chứa trong túi bào tử ở mặt dưới của lá →bào tử chín được phát tán ra ngoài →bào tử phát triển →nguyên tán →tạo giao tử → thụ tinh → phát triển thành cây con.

– Rêu cây con được hình thành trực tiếp từ bào tử dương xỉ con được hình thành → từ nguyên tán.

2. Một vài loại dương xỉ thường gặp (trang 79 VBT Sinh học 6)

Hãy kể tên một số loại dương xỉ thường gặp

Hãy cho biết em có thể nhận ra một cây thuộc dương xỉ nhờ đặc điểm nào của lá?

Trả lời:

– Tên một số loài dương xỉ thường gặp là: cây lông cu li, cây rau bợ

– Đặc điểm nhận ra chúng là: lá còn non thường cuộn tròn lại ở đầu.

3. Quyết cổ đại và sự hình thành than đá (trang 79 VBT Sinh học 6)

Hãy nêu nguồn gốc của than đá

Ghi nhớ (trang 80 VBT Sinh học 6)

Dương xỉ thuộc nhóm Quyết, là những thực vật đã có rễ, thân, lá thật có mạch dẫn

Sinh sản bằng bào tử. Bào tử mọc thành nguyên tán và cây con mọc ra từ nguyên tán sau quá trình thụ tinh

Câu hỏi (trang 80 VBT Sinh học 6)

1. (trang 80 VBT Sinh học 6): So sánh cơn sinh dưỡng của cây rêu và cây dương xỉ:

Trả lời:

– Dương xỉ đã có rễ thật, thân thật, lá thật còn rêu chưa có các cơ quan này chính thức

– Do đó dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn

3. (trang 80 VBT Sinh học 6): Than đá hình thành như thế nào?

4. (trang 80 VBT Sinh học 6): Hãy chọn từ thích hợp: rễ, thân, lá , cuộn tròn ở đầu, mạch dẫn, bào tử, nguyên tán điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Trả lời:

Dương xi là những cây đã có rễ, thân, lá thật sự

Lá non của cây dương xỉ bao giờ cũng cuộn trong ở đầu

Khác với rêu bên trong thân và lá dương xỉ đã có mạch dẫn giữ chức năng vận chuyển nước, muối khoáng và chất dinh dưỡng.

Dương xỉ sinh sản bằng bào tử như rêu, nhưng khác rêu ở chỗ có nguyên tán do bao tử phát triển thành.

Giải Bài Tập Sbt Sinh Học Lớp 6 Bài 2: Nhiệm Vụ Của Sinh Học

Giải bài tập SBT Sinh học lớp 6 bài 2: Nhiệm vụ của sinh học

Giải bài tập môn Sinh học lớp 6

Bài tập môn Sinh học lớp 6

Giải bài tập SBT GDCD lớp 6 bài Nhiệm vụ của sinh học được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Giải bài tập SBT Sinh học lớp 6 bài 1: Đặc điểm của cơ thể sống

Giải bài tập SBT Sinh học lớp 6 bài: Câu hỏi trắc nghiệm chương 1

Bài 1. Vì sao nói cây đậu, con gà là một cơ thể sống? Đặc điểm chung của cơ thể sống là gì?

Hướng dẫn trả lời:

Con gà và cây đậu mặc dù rất khác nhau nhưng chúng lại có chung những đặc điểm như: lấy các chất cần thiết và loại bỏ các chất thải ra ngoài cơ thể, nhờ vậy mà chúng lớn lên. Khi lớn lên đến một mức độ nhất định thì chúng sinh sản để duy trì và phát triển nòi giống.

Những điểm chung trên cũng chính là những đặc điểm chung của cơ thể sống.

Bài 2.

– Nhiệm vụ của Thực vật học là gì?

– Nhiệm vụ của Sinh học và nhiệm vụ của Thực vật học có hoàn toàn giống nhau không?

Hướng dẫn trả lời:

Thực vật học có nhiệm vụ nghiên cứu tổ chức cơ thể, sự đa dạng, sự phát triển của thực vật, đồng thời tìm hiểu vai trò của chúng trong thiên nhiên và trong đời sống con người để sử dụng hợp lí, bảo vệ, phát triển và cải tạo thực vật.

Nhiệm vụ của Sinh học và nhiệm vụ của Thực vật học không hoàn toàn giống nhau, vì nhiệm vụ của Thực vật học chỉ là một phần trong nhiệm vụ của Sinh học. Sinh học có nhiệm vụ rộng hơn không những nghiên cứu thực vật mà còn có nhiệm vụ nghiện cứu toàn bộ sinh giới.

Bài 3. Quan sát hình 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 SGK và quan sát trong thực tế đời sống, trả lời các câu hỏi sau:

-Kể tên một số cây sống ở đồng bằng, đồi núi, ao hồ, sa mạc.

– Kể tên một số cây gỗ sống lâu năm, một số cây nhỏ bé, thân mềm yếu.

– Hãy nêu đặc điểm chung của giới Thực vật.

Hướng dẫn trả lời:

Một số cây sống ở đồng bằng như ngô, lúa, đậu, đa, xoài, mít…

Sống ớ đồi núi như chè, cao su, lim…

Sống ở ao hồ như sen, súng, rau muốngề..

Sống ở sa mạc như xương rồng, cỏ lạc đà, chà là…

Một số cây gỗ sống làu năm như cây chò, cây xà cừ, cây phi lao, cây mít… Một số cây nhỏ bé, thân mềm yếu như cây bèo tấm, cây rêu, cây rau bợ, cây rau mùi…

Đặc điểm chung của giới Thực vật: thực vật rất đa dạng và phong phú, có khả năng tự tổng hợp được chất hữu cơ, phần lớn không có khả năng di chuyển, phản ứng chậm với các kích thích từ bên ngoài.

Bài 4.

a) Quan sát hình 4.1 SGK, hãy ghi tên các cơ quan của cây cải:…………………….

Hướng dẫn trả lời:

a) Các cơ quan của cây cải:

Cơ quan sinh dưỡng gồm rễ, thân, lá.

Cơ quan sinh sản gồm hoa, quả, hạt.

b) Để đánh dấu X vào bảng những cơ quan mà cây có, cần:

Xác định được nhóm cây có hoa gồm: cây chuối, cây sen, cây khoai tây. Những cây thuộc nhóm này có đầy đủ cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) và cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt). Những cây còn lại gồm cây rau bợ, cây dương xỉ, cây rêu, chúng có cơ quan sinh dưỡng là rễ, thân, lá còn cơ quan sinh sản không phải là hoa, quả, hạt.

Bài 5.

Hãy kể tên 5 cây thuộc nhóm thực vật có hoa và 5 cây thuộc nhóm thực vật không có hoa.

Dựa vào đặc điểm nào để nhận biết thực vật có hoa và thực vật không có hoa?

Hướng dẫn trả lời:

5 cây thuộc nhóm thực vật có hoa: cà chua, ớt, đu đủ, lạc, dừa (các em có thể kể tên các cây khác nếu các em quan sát cây có hoa hoặc quả).

5 cây thuộc nhóm thực vật không có hoa : rêu, dương xỉ, cây rau bợ, cây thông, cây thiên tuế (các em cũng có thể kể tên các cây khác nếu các em quan sát thấy cây không bao giờ ra hoa. Một điều các em cần lưu ý nón thông không phải là hoa).

Dựa vào đặc điểm, cơ quan sinh sản của thực vật có hoa là có hoa, quả còn cơ quan sinh sản của thực vật không có hoa là không có hoa, quả để nhận biết thực vật có hoa và thực vật không có hoa.