Giải Bài Tập Thực Hành Địa Lý Lớp 8 / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 9 Bài 22: Thực Hành

Giải bài tập sách giáo khoa Địa lí 10

Giải bài tập SGK Địa lý lớp 9 bài 22

VnDoc.com mời các bạn cùng tham khảo tài liệu Giải bài tập SGK Địa lý lớp 9 bài 22: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người. Việc hoàn thành các bài tập trong SGK sẽ giúp các bạn củng cố và khắc sâu những kiến thức đã được học trước đó.

Bài 22: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người

Bài 1 (trang 80 sgk Địa Lí 9): Dựa vào bảng 22.1 (SGK trang 80) vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng. Lời giải:

– Vẽ biểu đồ:

Tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng

Bài 2 (trang 80 sgk Địa Lí 9): Dựa vào biểu đồ đã vẽ và các bài học 20, 21, hãy cho biết:

a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng

b) Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng

c) Ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực của vùng.

Lời giải:

a) – Thuận lợi:

Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (đất trong đê), thuận lợi cho việc phát triển cây lượng thực.

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Có khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ, và đưa vụ đông lên thành vụ chính.

Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng các nhánh của chúng là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho hoạt động nông nghiệp.

Nguồn lao động dồi dào, người dân có truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước.

Thị trường tiêu thụ lớn.

– Khó khăn:

Một số nơi đất đã bị bạc màu.

Thiếu nước trong mùa khô.

Chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán…

b) Vai trò của vụ ngô đông: Ngô đông có năng suất cao, ổn định, diện tích đang mở rộng chính là nguồn lương thực, nguồn thức ăn gia súc quan trọng.

c) Tỉ lệ gia tăng dân số ở đồng bằng sông Hồng giảm mạnh là do việc triển khai chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình có hiệu quả. Do đó, cùng với phát triển nông nghiệp, bình quân lương thực bằng 400kg/người. Đồng bằng sông Hồng đã bắt đầu tìm kiếm thị trường xuất khẩu một phần lượng thực.

Giải Bài Tập Vật Lý 8: Bài 11. Thực Hành

Bài 11: Thực hành

Nghiệm lại lực đẩy Ác-si-mét

I. CHUẨN BỊ

Cho mỗi nhóm học sinh:

– Một lực kế 0 – 2,5N.

– Một vật nặng bằng nhôm có thể tích khoảng 50cm 3.

– Một bình chia độ.

– Một giá đỡ.

– Kẻ sẵn các bảng ghi kết quả vào vở.

Cách đo: Treo vật vào lực kế để thẳng đứng, đọc chỉ số trên lực kế từ đó suy ra trọng lượng P của vật.

b) Đo lực F tác dụng vào lực kế khi vật chìm trong nước (H.11.2)

Cách đo: Treo vật nặng vào lực kế, sau đó nhúng vào cốc nước, để lực kế thẳng đứng. Đọc chỉ số trên lực kế từ đó suy ra lực F tác dụng vào lực kế khi vật chìm trong nước.

Bài C1 (trang 40 SGK Vật Lý 8)

Xác định độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét bằng công thức F A = …..

Công thức: F A = d.V

Đo 3 lần, lấy kết quả ghi vào báo cáo.

2. Đo trọng lượng của phần nước có thể tích bằng thể tích của vật.

a) Đo thể tích của vật nặng, cũng chính là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

– Đánh dấu mực nước trong bình trước khi nhúng vật vào (H.11.3) – vạch 1 (V 1).

Thể tích V của vật được tính thế nào?

Thể tích (V) của vật được tính theo công thức: V = V 2 – V 1.

b) Đo trọng lượng của chất lỏng có thể tích bằng thể tích của vật.

– Dùng lực kế đo trọng lượng của bình nước khi nước ở mức 1: P 1.

– Đổ thêm nước vào bình đến mức 2. Đo trọng lượng của bình nước khi nước ở mức 2: P 2.

Bài C3 (trang 41 SGK Vật Lý 8)

Trọng lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ được tính bằng cách nào?

Trọng lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ được tính theo công thức: P N = P 2 – P 1.

3. So sánh kết quả đo P và F. Nhận xét và rút ra kết luận. III. MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH Nghiệm lại lực đẩy Ác-si-mét

Lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn bằng trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

Trả lời câu hỏi:

Họ và tên học sinh: ………………………….. Lớp………………..

Bài C4 (trang 42 SGK Vật Lý 8)

Viết công thức tính lực đẩy Ác-si-mét. Nêu tên và đơn vị của các đại lượng có mặt trong công thức?

Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: F A = d.V

Trong đó: d là trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị: N/m 3

V là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ, đơn vị: m 3

Bài C5 (trang 42 SGK Vật Lý 8)

Muốn kiểm chứng độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét cần phải đo những đại lượng nào?

Để kiểm chứng độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét, ta cần phải đo:

a) Độ lớn lực đẩy Ác-si-mét (F A)

2. Kết quả đo lực đẩy Ác-si-mét

b) Trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (P N)

Lần đo

Trọng lượng P của vật (N)

Hợp lực F của trọng lượng và lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật khi vật được nhúng chìm trong nước (N)

Lực đẩy Ác-si-mét F A = P – F (N)

+ Kết luận: Nếu bỏ qua sai số trong quá trình đo thì lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn bằng trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Tham khảo toàn bộ: Giải bài tập Vật lý 8

+ Kết quả đo có sai số, do có các sai sót trong quá trình đo, hoặc do đọc sai giá trị lực kế.

Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 8 Bài 40: Thực Hành: Đọc Lát Cắt Tự Nhiên Tổng Hợp

Giải bài tập SGK Địa lý lớp 8 bài 40: Thực hành: Đọc lát cắt tự nhiên tổng hợp

Giải bài tập SGK Địa lý lớp 8 bài 40

Địa lý lớp 8 bài 40: Thực hành: Đọc lát cắt tự nhiên tổng hợp

. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Địa lý của các bạn học sinh lớp 8 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

I. Trả lời các câu hỏi

Câu 1 trang 138 sgk Địa Lí 8. Xác định tuyến cắt A-B trên lược đồ:

a) Tuyến cắt chạy theo hướng nào? Trên các khu vực địa hình nào?

b) Tính độ dài của tuyến cắt A-B, theo tỉ lệ ngang của lát cắt.

Câu 2 trang 138 sgk Địa Lí 8. Dựa trên kí hiệu và bảng chú giải của từng hợp phần tự nhiên, cho biết trên lát cắt (từ A đến B và từ dưới tới lên trên):

a) Có những loại đá, loại đất nào? Chúng phân bố ở dâu?

b) Có mấy kiểu rừng? Chúng phát triển trong diều kiện tự nhiên nào?

Câu 3 trang 138 sgk Địa Lí 8. Căn cứ vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc Châu, đồng bằng Thanh Hóa, trình bày sự khác biệt về khí hậu giữa ba khu vực trên lát cắt.

Trả lời: Câu 1.

a) Tuyến cắt A-B chạy theo hướng tây bắc-đông nam. Trên khu vực địa hình núi cao Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc Châu, đồng bằng Thanh Hóa.

b) Độ dài của tuyến cắt: Tuyến cắt đo được dài 17,5 cm, với tỉ lệ ngang là 1:2.000.000, vậy chiều dài từ A đến B là 17,5cm X 2.000.000 = 35.000.000 cm (hay bằng 350 km).

Câu 2.

a) Từ A đến B có những loại đá:

– Mắc ma xâm nhập, mắc ma phun trào ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn.

– Trầm tích trên đá vôi ở khu cao nguyên Mộc Châu.

– Trầm tích phù sa ở Đồng bằng Thanh Hóa.

Các loại đất:

– Đất mùn núi cao ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn.

– Đất pheralit trên đá vôi ở khu cao nguyên Mộc Châu.

– Đất phù sa trẻ ở Đồng bằng Thanh Hóa.

b) Có ba kiểu rừng:

– Rừng ôn đới, phân bố trên khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn, với nền nhiệt độ trung bình năm thấp và có lượng mưa lớn. Kiểu rừng này phát triển trên đất mùn núi cao.

– Rừng cận nhiệt đới phân bố trên khu vực địa hình cao của cao nguyên Mộc Châu, trên đất pheralit phong hóa từ đá vôi.

– Rừng nhiệt đới phân bố ở khu vực địa hình thấp của cao nguyên Mộc Châu, với nền nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa khá lớn, trên đất pheralít phong hóa từ đá vôi.

Câu 3. Sự khác biệt về khí hậu giữa ba khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc Châu, đồng bằng Thanh Hóa trên lát cắt.

– Khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn, nền nhiệt độ trung bình năm thấp 12,8°c, nhiệt độ cao nhất vào tháng VII là 16,4°c, tháng I nhiệt độ thấp nhất là 7,1c. Lượng mưa trung bình năm cao nhất trong ba khu vực đạt 3553mm/năm, mùa mưa kéo dài tới 7 tháng, lượng mưa cao nhất tháng VII là 680mm.

– Khu vực cao nguyên Mộc Châu, nhiệt độ năm ôn hòa trung bình 18,5°c, tháng VII có nhiệt độ cao nhất 23°c, tháng I nhiệt độ thấp nhất 11,8°c. Lượng mưa trung bình năm thấp nhất trong ba khu vực 1560mm, mùa mưa kéo dài 6 tháng, tháng VIII có lượng mưa cao nhất 331mm.

– Khu vực đồng bằng Thanh Hóa, nhiệt độ năm cao nhất 23,6°c, tháng VI, VII có nhiệt độ cao nhất 28,9°c, tháng I nhiệt độ thấp nhất 17,4°c. Lượng mưa trung bình năm 1746mm, mùa mưa kéo dài 6 tháng, tháng IX có lượng mưa cao nhất 396mm.

Địa Lí 8 Bài 44: Thực Hành: Tìm Hiểu Địa Phương

Địa Lí 8 Bài 44: Thực hành: Tìm hiểu địa phương

Để giúp bạn học tốt môn Địa Lí 8, phần dưới là danh sách các bài Giải bài tập Địa Lí 8 Bài 44: Thực hành: Tìm hiểu địa phương.

1. Hà Nội

a) Tên gọi, vị trí:

– Hồ Hoàn Kiếm hay còn được gọi là Hồ Gươm. Tên gọi Hoàn Kiếm xuất hiện vào đầu thế kỷ 15 gắn với truyền thuyết vua Lê Lợi trả gươm báu cho Rùa thần.

– Nằm ở quận Hoàn Kiến – Hà Nội. Hồ Hoàn Kiếm có vị trí kết nối giữa khu phố cổ gồm các phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Cầu Gỗ, Lương Văn Can, Lò Sũ… với khu phố Tây do người Pháp quy hoạch cách đây hơn một thế kỷ là Bảo Khánh, Nhà thờ, Tràng Thi, Hàng Bài, Đinh Tiên Hoàng, Tràng Tiền, Hàng Khay, Bà Triệu.

b) Hình dạng và độ lớn:

– Là một hồ nước ngọt tự nhiên của Hà Nội.

– Hồ có diện tích là 12 ha, độ dài tối đa là 700m, độ rộng tối đa là 250m, độ sâu trung bình là 1 – 1,4 m.

c) Lịch sử phát triển:

– Cách đây khoảng 6 thế kỉ, hồ là một phân lưu sông Hồng chảy qua vị trí của các phố như ngày nay, tiếp đó đổ ra nhánh chính của sông Hồng, nơi rộng nhất phân lư này hình thành nên hồ Hoàn Kiếm ngày nay.

– Thời Lê Trung hưng (thế kỷ 16), khi chúa Trịnh cho chỉnh trang Hoàng thành Thăng Long để vua Lê ở đã đồng thời xây dựng phủ chúa riêng nằm ngay bên ngoài Hoàng thành và trở thành một cơ quan trung ương thời bấy giờ với những công trình kiến trúc xa hoa như lầu Ngũ Long (dùng để duyệt quân) nằm ở bờ Đông hồ Hoàn Kiếm, đình Tả Vọng trên đảo Ngọc Sơn. Năm 1728 Trịnh Giang cho đào hầm ở vị trí phía Nam hồ để xây dựng cung điện ngầm gọi là Thưởng Trì cung.

– Chúa Trịnh cho ngăn hồ lớn thành hồ Tả Vọng và Hữu Vọng. Hồ Hữu Vọng được dùng làm nơi duyệt quân thuỷ chiến của triều đình. Đến đời Tự Đức (1847-1883), hồ Hữu Vọng được gọi là hồ Thủy Quân, còn hồ Tả Vọng chính là hồ Hoàn Kiếm. Từ năm 1884, nhà nước bảo hộ Pháp cho lấp hồ Thuỷ Quân để xây dựng, mở mang Hà Nội

d) Vai trò và ý nghĩa:

– Hồ điều hòa khí hậu của thành phố Hà Nội.

– Vì vậy cũng có thể hiểu được lý do Hồ Hoàn Kiếm trở thành điểm du lịch ấn tượng, thu hút.

– Là nguồn cảm hứng nghệ thuật bất tận của những thi nhân, nhạc sĩ và văn nghệ sĩ.

– Trên tất cả, hồ gắn liền với huyền sử một thời, là biểu tượng khát vọng hòa bình và đức văn tài võ trị của toàn dân tộc.

2. Đà Nẵng

a) Tên gọi, vị trí:

– Cầu Rồng là cây cầu mới nhất bắc qua sông Hàn. Vì cây cầu có hình dáng giống một con rồng nên được gọi là Cầu Rồng.

– Cây cầu hiện đại này bắc qua sông Hàn tại bùng binh Lê Đình Dương/Bạch Đằng, tạo con đường ngắn nhất từ sân bay quốc tế Đà Nẵng tới các đường chính trong thành phố Đà Nẵng, và một tuyến đường trực tiếp đến bãi biển Mỹ Khê và bãi biển Non Nước ở rìa phía đông của thành phố.

b) Hình dạng và độ lớn:

– Cầu Rồng dài 666m và rộng 37.5m với 6 làn xe chạy. Nó được chính thức thông xe ngày 29 tháng 3 năm 2013.

– Cầu được thiết kế và xây dựng với hình dạng của một con rồng có khả năng phun lửa và phun nước như thật.

c) Lịch sử phát triển:

– Cuối năm 2005: Đà Nẵng tổ chức cuộc thi thiết kế kiến trúc cầu Rồng với sự tham gia của 8 đơn vị tư vấn thiết kế (gồm 4 công ty Việt Nam, 2 công ty Nhật Bản, 1 công ty Đức và 1 công ty Mỹ). Các công ty này đã trình bày 17 phương án thiết kế.

– Tháng 10/2007: Chọn phương án thiết kế cầu Rồng của liên danh The Louis Berger và Ammann & Whitney (Mỹ).

– Ngày 17 tháng 12 năm 2008: UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt dự án

– Ngày 19 tháng 7 năm 2009. Cầu được khởi công tại bờ đông sông Hàn .

– Nhịp chính được hoàn thành vào ngày 26 tháng 10 năm 2012.

– Cây cầu được chính thức thông xe, đưa vào sử dụng ngày 29 tháng 3 năm 2013, nhân kỷ niệm lần thứ 38 ngày giải phóng thành phố Đà Nẵng.

d) Vai trò và ý nghĩa:

– Tạo điều kiện phát triển giao thông vận tải.

– Biểu tượng cho sự phát triển vượt bậc và vươn xa.

– Địa điểm du lịch mới hấp dẫn.

– Là “cầu nối” dân cư hai bên sông.

3. TP. Hồ Chí Minh

a) Tên gọi và vị trí:

– Chợ Bến Thành là một ngôi chợ nằm tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

– Ban đầu, vị trí của chợ nằm bên bờ sông Bến Nghé, cạnh một bến sông gần thành Gia Định (bấy giờ là thành Quy, còn gọi là thành Bát Quái). Bến này dùng để cho hành khách vãng lai và quân nhân vào thành, vì vậy mới có tên gọi là Bến Thành, và khu chợ cũng có tên gọi là chợ Bến Thành.

b) Hình dạng và độ lớn:

– Chợ Bến Thành có tổng diện tích 13.056m 2, trung bình mỗi ngày đón khoảng 10.000 lượt khách lui tới mua bán và tham quan. Chợ có 1.446 sạp, 6.000 tiểu thương, 5 doanh nghiệp, với bốn cửa chính và 12 cửa phụ tỏa ra bốn hướng.

+ Cửa Nam (nhìn ra quảng trường Quách Thị Trang) với biểu tượng ngôi tháp đồng hồ ba mặt, là cổng chính, bên trong nhà lồng là nơi bày bán các mặt hàng vải vóc và thực phẩm khô.

+ Cửa Bắc (phía đường Lê Thánh Tôn) rực rỡ với những gian hàng hoa tươi và trái cây mời gọi người qua đường.

+ Cửa Ðông (phía đường Phan Bội Châu) hấp dẫn khách hàng bởi các loại mỹ phẩm và bánh kẹo đầy màu sắc.

+ Cửa Tây (phía đường Phan Chu Trinh) lại là nơi thu hút phái đẹp vì sự đa dạng về kiểu dáng và kích cỡ của giày dép, hàng mỹ nghệ, đồ lưu niệm.

c) Lịch sử phát triển:

– Chợ Bến Thành thời kỳ đầu được xây bằng gạch, sườn gỗ, lợp tranh, được mô tả như là “phố chợ nhà cửa trù mật ở dọc theo bến sông.

– Đến năm 1911, chính quyền thuộc địa Pháp quyết định dời chợ về vị trí hiện nay, khi ấy còn là một cái ao sình lầy.

– Chợ được khởi công từ năm 1912 cho đến cuối tháng 3-1914 mới hoàn tất và hoạt động liên tục kể từ đó cho đến nay.

– Chợ có hơn 3.000 sạp hàng, bán sỉ, bán lẻ đủ các loại hàng hóa, từ thực phẩm vật dụng hàng ngày đến những hàng xa xỉ phẩm.

d) Vai trò và ý nghĩa:

– Nơi giao lưu, buôn bán, trao đổi hàng hóa.

– Địa điểm du lịch hấp dẫn.

– Nơi lưu giữ văn hóa truyền thống.