Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 9 Unit 2: Write

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 9 Unit 2: Write – Language Focus

Để học tốt Tiếng Anh lớp 9

được biên soạn dựa theo từng đơn vị bài học (Unit) trong sách giáo khoa tiếng Anh lớp 9. Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 9 Unit 2 sẽ giúp học sinh chuẩn bị bài ở nhà để vào lớp tiếp thu bài tốt hơn để giáo viên và phụ huynh tham khảo trong quá trình hướng dẫn và giảng dạy tiếng Anh lớp 9.

Bài tập tiếng Anh lớp 9 Unit 2: Clothing Số 1 có đáp ánBài tập tiếng Anh lớp 9 Unit 2: Clothing Số 2 có đáp ánGiải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 9 Unit 2: Getting started – Listen and read – Read – Speak

UNIT 2: CLOTHING (QUẦN ÁO)

I think it is necessary for secondary school students to wear uniforms when they are at school. (Tôi nghĩ học sinh trung học cần thiết phải mặc đồng phục khi chúng còn học tại trường)

Firstly, wearing uniforms encourages students to be proud of being students of their school because they are wearing the uniforms with labels bearing their schools name. (Trước hết, việc mặc đồng phục khuyến khích học sinh tự hào về trường học của mình vì chúng mặc đồng phục có phù hiệu mang tên trường của mình)

Secondly, wearing uniform helps students feel equal in many ways, whether they are rich or poor. (Kế đến, mặc đồng phục giúp học sinh cảm thấy bình đẳng trong nhiều phương diện dù cho chúng giàu hay nghèo)

Finally, wearing uniform is practical. You don’t have to think of what to wear every day. (Cuối cùng, việc mặc đồng phục rất thiết thực. Bạn không cần phải nghĩ xem sẽ phải mặc đồ gì mỗi ngày)

b. Now write a paragraph of 100 – 150 words. But this time you support the argument that secondary school students should wear casual clothes. Outline B may help you. (Bây giờ hãy viết một đoạn văn khoảng 100 – 150 từ. Nhưng lần này em hãy bênh vực ý tranh luận rằng học sinh trung học nên mặc y phục thông thường. Dàn bài B có thể giúp em).

Therefore, students in secondary schools should wear uniforms.

My opinion is that high school students should wear casual clothes. (Theo ý kiến của tôi, học sinh trung học nên mặc thường phục)

Firstly, casual clothes make students feel comfortable because they don’t feel constrained to wear uniforms that they don’t like. (Trước hết, thường phục làm cho học sinh cảm thấy thoải mái vì họ không cảm thấy miễn cưỡng khi mặc đồng phục mà chúng không thích)

Secondly, wearing casual clothes gives students freedom of choice. They have rights to choose sizes, colors and fashion that they love. (Tiếp đến, việc mặc thường phục đem lại cho học sinh sự tự do chọn lựa. Chúng có quyền chọn lựa kích cỡ, màu sắc và kiểu dáng mà chúng thích)

Finally, casual clothes make school more colorful and lively. (Cuối cùng, thường phục làm cho trường học có nhiều màu sắc và sống động hơn)

In conclusion, students, particularly high school students should wear casual clothes. Wearing casual clothes is convenient, comfortable and fun.

The present perfect The passive (review) 1. Work with a partner. Read the dialogue. (Thực tập vđi bạn. Đọc bài đối thoại) Nga: Come and see my photo album. (Đến đây xem anbom hình của mình nè) Mi: Lovely! Who;s this girl? (Dễ thương quá! Cô gái này là ai?)

LANGUAGE FOCUS (TRỌNG TÂM NGÔN NGỮ)

Nga: Ah! It’s Lan, my old friend. (À, đó là Lan, bạn cũ của mình)

Mi: How long have you known her? (Bạn biết cô ấy bao lâu rồi?)

Nga: I’ve known her for six years. (Mình biết cô ấy 6 năm rồi)

Mỉ: Have you seen her recently? (Gần đây bạn có gặp cô ấy không?)

Nga: No, I haven’t seen her since 2003. (Không, mình không gặp cô ấy từ năm 2003)

Now use the information in the table to make similar dialogues. (Đây giờ hãy sử dụng thông tin trong báng để làm những bài đối thoại tương tự)

She has moved to Ho Chi Minh City with her family. (Cô ấy đã dọn đến TPHCM vđi gia đình)

a) Lan – old friend

2003

six years

b) Quang – brothers friend

January

seven months

c) Hoa – new friend

Monday

three weeks

b)

Nga: Come and see my photo album. (Đến đây xem tập hình của mình nè)

Mi: Lovely! Who;s this boy? (Dễ thương quá! Anh chàng này là ai?)

Nga: Ah! It’s Quang, my brothers friend. (À, đó là Quang, bạn của anh mình) Mi: How long have you known him? (Bạn biết anh ấy bao lâu rồi?)

Nga: I’ve known him for seven months. (Mình biết anh ấy được 7 tháng rồi)

Mi: Have you seen him recently? (Gần đây bạn có gặp anh ấy không?)

Nga: No, I haven’t seen him since January. (Không, mình không gặp anh ấy từ tháng giêng)

He has moved to Ho Chi Minh City with his family. (Anh ấy đã dọn đến TPHCM vđi gia đinh)

c)

Nga: Come and see my photo album. (Đến đây xem tập hình của minh nè)

Mỉ: Lovely! Who’s this girl? (Dễ thương quá! Cô gái này là ai?)

Nga: Ah! It’s Hoa, my new friend. (À, đó là Hoa, bạn mới của minh)

Mi: How long have you known her? (Bạn biết cô ấy bao lâu rồi?)

Nga: l’ve known her for three weeks. (Minh biết cô ấy được 3 tuần rồi)

Mi: Have you seen her recently? (Gần đây bạn có gặp cô ấy không?)

Nga: No, I haver/t seen her since Monday. (Không, mình không gặp cô ấy từ thứ hai)

Work with a partner. Imagine you and your partner are visiting Ho Chi Minh City. Ask and answer questions about the things you have done. Use the present perfect tense of the verbs in the box. (Thực tập với bạn cùng học. Tưởng tựơng em và bạn đang viếng thăm TPHCM. Hỏi và trả lời về những điều các em đã làm. Dùng thì hiện tại hoàn thành của những động từ trong khung)

She has moved to Ho Chi Minh City with her family. (Cô ấy đã dọn đến TPHCM với gia đình)

b) Have you visited the Zoo and Botanical Gardens yet? -” No, I haven’t

c) Have you gone to Dam Sen Amusement Park yet? -” No, I haven’t.

d) Have you eaten vegetarian food yet? -” No, I haven’t.

e) Have you eaten French food yet? -” Yes, I have already eaten it.

3. Work with a partner. Ask and answer questions about each of the items in the box.

f) Have you eaten Chinese food yet? -” Yes, I have already eaten it.

f. Have you ever used computer?

Ex: They sell jeans all over the world.

Jeans are sold all over the world.

a. They made jean cloth completely from cotton in the 18lh century.

b. They grow rice in tropical countries.

c. They will produce five million bottles of champagne in France next year.

d. They have just introduced a new style of jeans in the USA.

e. They have built two department stores this year.

a. We can solve the problem.

b. People should stop experiments on animals.

c. We might Find life on another planet.

d. We have to improve all the schools in the city -” All the schools in the city have to be improved.

e. They are going to build a new bridge in the aea.

Soạn Anh 9: Unit 8. Write

Unit 8. Celebrations – Lễ kỉ niệm 6. WRITE (Trả lời câu hỏi trang 72 SGK Tiếng anh 9)

First paragraph:

Tell your friend the reason(s) for celebrating this day (for children to express their feelings, memories, and love for their parents, to enhance family traditions, to bring family members closer…)

Second paragraph:

Give details about:

– when to celebrate: in what season, or what month, on what date of the month or day of the week … (why?)

– how to celebrate: having parties, sending cards, going on picnics …

– what special food to offer.

Third paragraph:

State whether or not you think your idea will be supported and you hope the day will be celebrated nationwide.

Đoạn văn thứ nhất

Nói cho bạn biết lý do cần tổ chức ngày lễ này (để con cái bày tỏ tình cảm, kỉ niệm và tình yêu thương với cha mẹ, đề cao truyền thống gia đình, giúp các thành viên trong gia đình gắn bó hơn, …)

Đoạn văn thứ hai

Đưa ra chi tiết về:

– khi nào kỷ niệm: vào mùa nào, tháng nào, ngày nào trong tháng hoặc ngày nào trong tuần … (tại sao?)

– kỷ niệm như thế nào: tổ chức tiệc, gửi thiệp, đi dã ngoại, …

– tặng mòn quà đặc biệt nào: quà cho mẹ, quà cho ba.

– làm món ăn đặc biệt nào.

Đoạn văn thứ ba

Dear Jonny,

I’m writing to you to tell my idea about an important celebration. I think it is necessary to celebrate Mother’s Day and Father’s Day in our country.

As we know everyone of us in this world has parents. So, the fact that there is a day to celebrate for them is reasonable. Moreover, it’s occasion children can show their love and gratitude to their parents. What’s more it’s children’s duty in the view of moral tradition of the nation.

The time to celebrate those days is not near other public holidays, I guess. Mother’s Day should be celebrated in early spring and Father’s Day in early fall. Why do we celebrate those celebrations in these times of the year? I think it’s the most suitable time because the weather is usually fine. Therefore, the children who live apart can return home easily.

In a word, I think we should have Mother’s Day and Father’s Day.

Your friend,

Chú ý: Phần được gạch chân học sinh có thể thay thế để phù hợp với ý kiến của riêng mình.

Jonny thân mến,

Mình viết cho bạn để trình bày ý kiến của mình về việc tổ chức một ngày lễ quan trọng. Mình nghĩ cần thiết tổ chức Ngày của Bố và Ngày của Mẹ ở đất nước chúng ta.

Như chúng ta biết đó mỗi người trên thế giới này đều có bố mẹ, vì vậy việc có một ngày để kỷ niệm thật là hợp lý. Hơn thế nữa, đó là dịp để các con thể hiện tình yêu và thái độ với bố mẹ mình. Thêm vào đó là nhieenmj vụ của các con về truyền thống đạo đức của đất nước.

Mình nghĩ thời gian tổ chức ngày lễ này không gần các ngày lễ cộng đồng. Ngày của Mẹ nên được tổ chức vào đầu mùa xuân và của bố vào đầu mùa thu. Tại sao nên tổ chức vào những ngày này của năm à? Mình nghĩ đó là khoảng thời gian thích hợp nhất bởi vì thời tiết thường đẹp. Vì vậy, những người con ở xa có thể về nhà dễ dàng.

Vào ngày này, tất các các con nên trở về nhà bố mẹ. Họ nên có một bữa ăn gia đình. Và mình nghĩ không quan trọng khi chúng ta nên có những món ăn đặc biệt hay đắt tiền. Không cần tặng bố mẹ những món quà đắt tiền bởi vì bố mẹ hiểu sự cần thiết của chúng ta. Đó chính là tình yêu và tinh thần, không phải những món quà hay những thứ vật chất. Bố mẹ hiển nhiên thích con cháu sum họp lại với nhau.

Tóm lại là, mình nghĩ chúng ta nên có ngày của Bố và ngày của Mẹ.

Bạn của bạn,

Mai Phương.

Xem toàn bộ Soạn Anh 9: Unit 8. Celebrations – Lễ kỉ niệm

Giải Sbt Tiếng Anh 8 Mới Unit 9: Writing (Trang 24)

Unit 9: Natural disasters E. Writing (trang 24 SBT Tiếng Anh 8 mới)

1. Write sentences in the passive…(Viết các câu ở dạng bị động, sử dụng những từ được gợi ý.)

1. Our car is going to be serviced by a mechanic tomorrow morning.

2. At the surgery yesterday, I was examined by Dr. Peterson, and I was I given a prescription.

3. It looked like the window had been broken with a hammer some time I before.

4. I went to see it because I had been told it was a good film by all my friends.

5. Your cheque was sent last Friday and should be delivered to you tomorrow.

Hướng dẫn dịch:

1. Xe hơi chúng tôi sẽ được sửa bởi một thợ máy vào sáng ngày mai.

2. Trong cuộc phẫu thuật hôm qua, tôi đã được kiểm tra bởi bác sĩ Peterson và tôi đã được kê đơn thuốc.

3. Trông có vẻ cửa sổ bị vỡ vì chiếc búa trước đó.

4. Tôi muốn xem nó bởi vì tôi nghe tất cả bạn tôi nói nó là một phim hay.

5. Séc của bạn đã được gửi vào thứ Sáu rồi và chắc là sẽ được giao vào ngày mai.

2a. Think of a natural disaster…(Nghĩ về một thiên tai và liệt kê các cách chuẩn bị đối phó với nó trong bảng bên dưới.)

Flood:

– watch weather forecast regularly

– prepare the tent, food, medical supplies, flashlight, clothes and money

– prepare a safe shelter and small boat

3. Now write about …(Bây giờ viết về cách để chuẩn bị cho một thiên tai (khoảng 80 – 100 từ). Sử dụng các ý tưởng ở 2a để giúp bạn.)

Flood is very dangerous. You should prepare yourself for this natural disaster. First, you should try to watch the weather forecast regularly to update news. Secondly, you should prepare the tent, food, medical supplies, flashlight, clothes and money. Thirdly, you should find and prepare a safe shelter and a small boat to stay if flood happens. You should learnfrom TV or Internet to know how to follow the routines of actions for emergency cases.

Hướng dẫn dịch:

Lũ lụt rất nguy hiểm. Bạn nên chuẩn bị cho chính mình trước thảm họa thiên nhiên này. Đầu tiên, bạn nên cố gắng xem dự báo thời tiết thường xuyên để cập nhật tin tức. Thứ hai, bạn nên chuẩn bị lều, thức ăn, dụng cụ y tế, đèn pin, quần áo và tiền. Thứ ba, bạn nên tìm và chuẩn bị một chỗ trú ẩn an toàn và một con thuyền nhỏ để ở nếu lũ xảy ra. Bạn nên học từ ti vi hoặc Internet để biết cách vận dụng các bước hành động cho những tình huống khẩn cấp.

Các bài giải SBT Tiếng Anh 8 mới

Soạn Anh 8: Unit 9. Write

Unit 9: A first – Aid course – Khoá học cấp cứu WRITE (Trả lời câu hỏi trang 84-85 SGK Tiếng Anh 8)

Thank you very much for the flowers you sent me while I (1) was in the hospital. They (2) were beautiful and they really (3) helped to cheer me up. I (4) came out of the hospital on Monday morning.

Now I (5) am very bored. Will you come over to my place on the weekend? I’d love to see you.

I (6) will phone you on Friday afternoon.

Your friend,

Nga

Hoa thân mến,

Bây giờ mình đang rất chán. Bạn sẽ đến chỗ mình vào cuối tuần chứ? Mình rất muốn gặp bạn.

Mình sẽ gọi điện cho bạn vào chiều thứ Sáu.

Bạn của bạn,

Nga

2. Write a thank-you note to a friend. Invite your friend to go on a picnic with you. Arrange to contact your friend. Use the following questions to guide your writing. / (Em hãy viết thư cám ơn bạn em và mời bạn đi chơi và ăn uống ngoài trời. Em hãy thu xếp để gặp bạn. Những câu hỏi gợi ý sau giúp hướng dẫn cho em viết. )

What did your friend give/send you?

On what occasion?

What was/were it/ they like?

How did you feel when you received the present?

How do you feel now?

Do you want to invite your friend somewhere?

If so, then when?

How will you contact your friend?

Bài này có 2 lời giải tham khảo

Dear Phuong,

Thank you very much for the books you sent me while I treated my disease at home. They were very interesting and helped me relax a lot. I loved reading them very much.

Now, I have got over and felt very sad. I want to go out to enjoy the fresh air. Do you want to go on a picnic with me this Sunday? If yes, I’ll come and pick you up.

I’m looking forwards to hearing from you.

Your friend,

Nam

Dear Phong

I’m glad you remembered my birthday. Thank you for the gift. I really like it – very nice shoes. I will keep it carefully and show everyone your gift.

Now I feel very happy. I want to invite you to a place with fresh air. We can go on a picnic and play soccer there. Do you want go out with me this weekend?

I’m looking forwards to hearing from you.

Your friend,

Tuan

1.

Bạn của bạn đã gửi cho bạn cái gì?

Vào dịp nào?

Nó/ Chúng trông như thế nào?

Bạn cảm thấy như thế nào khi bạn nhận được món quà?

Bây giờ bạn cảm thấy thế nào?

Bạn có muốn mời bạn bè của bạn đi đâu đó không?

Nếu có, thì khi nào?

Bạn sẽ liên lạc với bạn bè bằng cách nào?

Phương thân mến,

Bây giờ mình đã khỏi ốm và cảm thấy rất buồn chán. Mình muốn đi ra ngoài để tận hưởng không khí trong lành. Bạn có muốn đi dã ngoại với mình vào chủ nhật này không? Nếu có, mình sẽ đến đón bạn.

Mình rất mong chờ tin tức của bạn.

Bạn của bạn,

Nam

2.

Phong thân mến

Bây giờ tôi thấy rất vui.

Tôi muốn mời bạn đến một nơi có không khí trong lành. Chúng ta có thể đi dã ngoại và chơi bóng đá ở đó. Bạn có muốn đi chơi với tôi vào cuối tuần này?

Tôi rất mong chờ tin tức của bạn.

Bạn của bạn,

Tuấn

3. Use the same format to write another letter to another friend for other occasions. / (Tương tự như mẫu bức thư trên nhưng cho một dịp khác, em hãy viết thư cho một người bạn nữa của em. )

Bài này có 2 lời giải tham khảo

Dear Tu,

Thank you very much for the doll you sent me on my 12th birthday. It was/ is really lovely. I liked/ like it very much.

Are you free this weekend, Tu? Do you want to take a boat trip to Gia Long Tomb with me and my family on Sunday? We’ll pick you up at your home at 6 a. m if you can join us.

Write to me as soon as possible and let me know about your desicion.

Please send my love to Uyen, your younger sister.

Love,

Thi

Dear Mai

I really appreciate the gift you give me. I don’t know what to say. It is really what I want for the new school year. I receive a lot of compliments about the bag, it is the most beautiful bag I have had. I love its color and style. Thanks you again for the wonderful gift.

Are you free this weekend? I want to invite you go to the cinema with me. The film is call Police, heard that the movie is very good.

Always happy to hear from you.

Cordially your,

Ha

1.

Tú thân mến,

Bạn có rảnh vào cuối tuần này không hả Tú? Bạn có muốn đi thuyền đến Lăng Gia Long với mình và gia đình mình vào Chủ nhật không? Gia đình mình sẽ đón bạn tại nhà của bạn lúc 6 giờ sáng nếu bạn có thể tham gia với chúng mình.

Thương yêu,

Thi

2.

Mai thân mến

Cuối tuần này bạn có rảnh không? Tôi muốn mời bạn đi xem phim với tôi. Bộ phim được gọi là Police, nghe nói bộ phim rất hay.

Tôi luôn mong chờ tin tức từ bạn.

Bạn thân ái

Xem toàn bộ Soạn Anh 8: Unit 9. A first – Aid course – Khóa học cấp cứu

Tiếng Anh 10 Mới Unit 8 Writing

1. Unit 8 Lớp 10 Writing Task 1

Using computer help us learn lessons effectively with explanation, sounds and pictures. The computer makes our eyes tired.

Bài dịch và câu trả lời chi tiết:

Sử dụng máy vi tính giúp chúng ta học bài hiệu quả với phần diễn giải, âm thanh và hình ảnh. Máy vi tính làm mắt chúng ta mỏi mệt.

2. Unit 8 Lớp 10 Writing Task 2 Bài dịch và câu trả lời chi tiết:

1. Thiết bị điện tử làm sao nhãng học sinh khỏi việc học: học sinh có thể chơi trò chơi, nhắn tin, trò chuyện và gian lận (đánh câu hỏi và tìm câu trả lời trên Internet). 2. Chúng giúp cho học sinh trò chuyện với nhau hoặc thư giãn bằng cách nghe nhạc và chơi trò chơi khi họ chán và mệt mỏi vì học. 3. Học sinh truy cập những thông tin, video và hình ảnh không phù hợp, dành nhiều giờ để đọc và xem và quên đi những dự án và bài tập của chúng. 4. Học sinh học tốt hơn bằng cách sử dụng những ứng dụng học tập hữu ích trên điện thoại thông minh, máy tính xách tay, máy tính bảng và những công cụ đa phương tiện khác (từ điển, đánh vần, dịch, phát âm và những ứng dụng khác). 5. Học sinh có thế’ chụp những bức hình đầy lúng túng của những người khác, chia sẻ chúng trên Internet hoặc sử dụng chúng để đòi tiền hoặc bắt người khác làm gì cho họ. 6. Thiết bị điện tử có thể được dùng để nghiên cứu và học tập và để lưu trữ thông m và sách giáo khoa. Điều này có thể tiết kiện thời gian và làm cho ba lô của sinh nhẹ hơn.

3. Unit 8 Lớp 10 Writing Task 3

First of all, electronic devices distract students from their studies. Many students may play games, text, chat and cheat on their smartphones or tablets. They can go on the Internet, type questions and search for answers.

Second, when students use the Internet, they have access to inappropriate information, videos and pictures. They may spend many hours reading and watching, forgetting about their projects or assignments.

Last but not least, students might take embarrassing pictures of others, share them on the web or use them to demand money or force people to do things for them.

In conclusion, personal electronic devices may bring more harm than good to students, suggest that teachers ban or limit their use in the classroom.

Bài dịch và câu trả lời chi tiết:

First of all, electronic devices distract students from their studies. Many students may play games, text, chat and cheat on their smartphones or tablets. They can go on the Internet, type questions and search for answers.

Second, when students use the Internet, they have access to inappropriate information, videos and pictures. They may spend many hours reading and watching, forgetting about their projects or assignments.

Last but not least, students might take embarrassing pictures of others, share them on the web or use them to demand money or force people to do things for them.

In conclusion, personal electronic devices may bring more harm than good to students. I suggest that teachers ban or limit their use in the classroom.

Trước hết, thiết bị điện tử làm sao nhãng học sinh khỏi việc học. Nhiều học sinh có thể chơi trò chơi, nhắn tin, trò chuyện và gian lận trên điện thoại thông minh và máy tính bảng của chúng. Chúng có thể truy cập Internet, đánh câu hỏi và tìm câu trả lời.

Thứ hai là, khi học sinh sử dụng Internet, chúng truy cập những thông tin, video và ảnh không phù hợp, dành nhiều giờ để đọc và xem và quên đi những dự án và bài tập của chúng.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, học sinh có thể chụp những bức hình đầy lúng túng của những người khác, chia sẻ chúng trên Internet hoặc sử dụng chúng đề tống tiền hoặc bắt người khác làm gì cho chúng.

Kết luận là, thiết bị điện tử cá nhân có thể mang đến nhiều điều hại hơn là tốt cho bọc 1 sinh. Tôi đề nghị những giáo viên cấm hoặc hạn chế việc học sinh sử dung chúng trong lớp học.

4. Unit 8 Lớp 10 Writing Task 4

First of all, they can be used for both research and study purpose. Students can use the- to download and store information and textbooks. This can help them save learning time and make their backpacks lighter.

Secondly, students can study better with modern technology because there are many useful learning applications on smartphones, laptop, tablets and other media players such as dictionary, spelling, translation, pronunciation and other apps.

Last but not least, mobile devices can help students communicate with each other or relax by listening to music and playing games when they are bored or tired of studying.