Giải Bài Tập Unit 2 Tiếng Anh 11 / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ictu-hanoi.edu.vn

Giải Bài Tập Tiếng Anh 11 Unit 2: Personal Experiences

Giải bài tập Tiếng Anh 11 Unit 2: Personal Experiences

A. Reading (Trang 22-23-24-25 SGK Tiếng Anh 11)

a) A man is pointing at a bank-note, saying something.

b) A man is giving a girt some money to buy a hat.

c) A girl is holding a bank-note, thinking about something.

d) A girl is watching TV, on which a woman is wearing the hat she likes.

e) A girl is at the hatter and buy a hat.

f) A girl is stealing something in boy’s bag.

Kỉ niệm đáng xấu hổ nhất của tôi xảy ra cách đây vài năm, khi tôi còn là một học sinh lớp 9. Lúc ấy ước mơ lớn nhất của tôi là cái mũ đỏ – một cái mũ bằng vải cô-tông mềm giống như cái mũ mà ngôi sao nhạc pop thần tượng của tôi đã đội trong video clip. Tôi nghĩ mình sẽ trông rất tuyệt khi đội mũ ấy.

Bố tôi biết điều đó, nên vào ngày sinh nhật của tôi bố cho tôi một món tiền để tôi mua chiếc mũ ấy cho mình. Tôi rất náo nức nên quyết định đến ngay cừa hàng. Tôi lên xe buýt và ngồi cạnh một nam sinh trạc bằng tuổi tôi. Cậu trai liếc nhìn tôi rồi quay đi. Có một vẻ lén lút trên nét mặt của cậu, nhưng tôi không để ý nhiều. Tôi bận rộn tưởng tượng mình sẽ ra sao với chiếc mũ ấy. Sau một lúc, tôi quay lại và thấy cặp táp của cậu ấy mở ra. Bên trong là một xấp tiền giống hệt xấp tiền mà bố tôi đã cho. Tôi nhìn ngay vào túi xách của mình – xấp tiền đã mất! Tôi chắc cậu ấy là tên trộm. Không muốn làm ầm ĩ, nên tôi quyết định lấy lại số tiền đó từ túi xách của hắn ta và không nói gì cả. Vì vậy tôi cẩn thận đưa tay vào túi xách của hắn, lấy xấp tiền và để vào túi xách của mình.

Với số tiền ấy tôi mua chiếc mũ xinh xắn trong mơ của tôi. Khi về đến nhà tôi lấy ra khoe với bố tôi.

“Con lấy gì để trả tiền cho chiếc mũ đó?” bố tôi hỏi.

“Tất nhiên là bằng số tiền mà bố cho con mừng sinh nhật đấy ạ”, tôi trả lời.

“Ồ, vậy cái này là gì đây?”, bố tôi hỏi và chỉ vào xấp tiền trên bàn.

Bạn có tưởng tượng được lúc ấy tôi cảm thấy thế nào không?

Task 2. Work in pairs. Put the pictures of the events (on page 22) in the order they happened in the story. ( Làm việc theo cặp. Đặt những tranh của các sự kiện (ở trang 22) theo đúng thứ tự chúng xuất hiện trong câu chuyện.)

– Perhaps the girl might want to tell her father the truth and ask him for help.

– She might feel embarrassed because that was not her money.

– Perhaps the girl could place a notice on a local newspaper to apologize the boy and contact him to give the money back.

– Perhaps she should come to the police station, tell the police the truth and ask them for help.

– Maybe the girl should get on the same bus next day and look for the boy to return him the money.

B. Speaking (Trang 25-26 SGK Tiếng Anh 11)

Task 1. Work in pairs. Match the things you might have done or epxerienced in box A with … . ( Làm việc theo cặp. Ghép những điều em có thể đã làm hoặc trải qua ở khung A với cách mà điều đó ảnh hưởng đến em ở khung B.)

Task 2. Work in pairs. A student talks to her friend about one of her past experiences … . ( Làm việc theo cặp. Một học sinh đang nói chuyện với bạn của cô ấy về một trong những điều trải qua trong quá khứ của cô ấy và nó ảnh hưởng đến cô như thế nào. Những câu trong cuộc đối thoại của họ đã bị đảo lộn. Đặt chúng lại đúng thứ tự, sau đó thực hành đoạn hội thoại.)

b) Bạn đã từng nói tiếng Anh với người bản địa chưa?

d) Rồi. Mình đã nói chuyện với một cô gái người Anh mùa hè vừa rồi.

h) Làm thế nào bạn lại gặp cô ấy?

a) Mình đang đi dọc theo đường Tràng Tiền thì một cô gái người Anh tiến về phía mình và hỏi mình đường đến Hồ Hoàn Kiếm. Mình chỉ cho cô ấy, sau đó chúng mình đã bắt đầu nói chuyện về Hồ Hoàn Kiếm.

g) Mọi thứ về Hồ, tên Hồ, Cụ rùa, …

c) Điều này ảnh hưởng đến bạn như thế nào?

f) À, nó làm mình thấy thích thú hơn trong việc học tiếng Anh.

Task 3. Work in pairs. Underline the structures used to talk about past experiences in the dialogue in Task 2, then use the structures and the ideas in Task 1 to make similar dialogues. ( Làm việc theo cặp. Gạch dưới những cấu trúc được dùng nói về những điều trải qua trong quá khứ ở Bài tập 2, sau đó dùng những cấu trúc này và những ý ở Bài tập 1 để làm các đoạn hội thoại tương tự.)

A: Have you ever failed an exam?

B: I failed in an entrance exam to private/ specialized and gifted school (trường tư/ trường chuyên).

A: Why did you fail the exam?

B: Well, I didn’t study very well for it.

A: How did the experience affect you?

B: It taught me the lesson and made me study harder.

A: Have you ever been seriously ill?

B: Yes, I was badly ill last year.

A: How did you become so ill?

B: I was caught in the rain on a winter afternoon.

B: Well, I went for a picnic and didn’t bring my raincoat with me.

A: How did the experience affect you?

B: It made me appreciate my health more.

A: Have you ever traveled to other parts of the country?

B: Well, by coach and by boat.

A: How did the experience affect you?

B: It made me love my country more.

A: Have you ever talked to a famous pop star?

B: Yes, I did three week ago.

B: Well, I went to my friend’s birthday party and met him.

A: What did you talk about?

A: How did the experience affect you?

B: It changed my attitude to pop stars.

A: So, how was your weekend?

B: Oh, really good. I happened to see Khoi My.

B: That’s right. Have you ever met her?

A: Yes, I have. In one of her show in Ho Chi Minh City last years. She is very charming.

B: Yes. She sings beautifully, too.

A: Have you ever been to Ho Chi Minh City?

B: No, I’ve never been there.

A: You should go there sometime. It’s an interesting city and the hotels are wonderful.

C. Listening (Trang 27-28 SGK Tiếng Anh 11)

– Work in groups. Look at the picture and say what is happening in it. ( Làm việc nhóm. Nhìn hình và nói điều gì đang xảy ra trong đó.)

In the picture, we see:

– a house is on fire.

– the fire brigade is fighting to put out the fire.

– and people are running away with the firemen’s help.

memorable: đáng ghi nhớ, không quên được

scream: (n) tiếng thét ; (v) kêu thét

gas stove: bếp ga

escape: trốn thoát

terrified: cảm thấy khiếp sợ, kinh hãi

replaced: thay thế, thay chỗ

unforgettable: không thể quên được

protected: bảo vệ, bảo hộ, che chở

2. F: It happened thirteen years ago.

3. F: It started in the kitchen because she forgot to turn the gas stove off.

Christina says that family is more important than things. Do you agree or disagree with her? Why? Exchange your ideas with a parner. ( Christina nói rằng gia đình quan trọng hơn mọi thứ. Bạn đồng ý hay không đồng ý với cô ấy? Tại sao? Trao đổi ý kiến của mình với bạn học.)

– I agree with her because family is important. You can get back things you’ve lost, but when you lose your family, you lose everything.

– Family is more important than anything else because it can’t be replaced. It gives me love, support, …

Write a letter to your pen friend telling him/her about one of your most memorable past experiences. Your letter … . ( Viết một lá thư cho người bạn tâm thư của em để kể cho bạn ấy về một trong những kỉ niệm khó quên của bạn. Lá thư của bạn nên bao gồm những ý chính sau:)

I’m fine. And you? I’m very glad writing letter to you. I will tell you about one of my most memorable past experiences. Last month, my mother told me to bring a raincoat before I went to school but I did not obey. When I went home, suddenly it rained. It rained more and more heavily. I decided to go home in rain without raincoat. That night, I’m seriously ill. I was pity when seeing my parents looked after me and worry about me.

I hope you won’t do it as me. I look forward to hearing from you soon.

Last night I had a scary dream. I was walking along an empty street late at night. Suddenly a lion appeared at the end of the street. He ran toward me with his big mouth open and sharp teeth. He roared and jumped upon me. I screamed loudly and awoke. I’m still frightened now. By the way, how have similar problems now. Write to me as soon as possible.

How have you been doing? Have you got any plan for the coming school break? Perhaps I will go to see my parents in the countryside.

Let me tell you about my last summer vacation at my grandparents’. It was one year ago and was one of my most unforgettable experience.

There is a river at the back of my grandparents, and I often go swimming there when I spend my vacation with them.

One day when I was swimming with my friends, I suddenly caught a cold. I felt so dizzy and was too weak to continue. I thought I was going to drown but I couldn’t call out for help. Luckily one of my friend saw that. He swam towards me and tried to pull me up. My life was finally saved.

Now recalling that moment I understand how precious life is. This event taught me to appreciate my life.

What about you? Have you got any unforgettable holiday that you would like to share with me?

E. Language Focus (Trang 29-30-31 SGK Tiếng Anh 11)

6. didn’t listen/ was thinking

7. phoned/didn’t answer/ were … doing

8. was not wearing/ didn’t notice/ was driving

7. went/ said/ hadn’t arrived

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 11 Unit 2: Personal Experiences Để Học Tốt Tiếng Anh Lớp 11

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 2: Personal Experiences Để học tốt Tiếng Anh lớp 11

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 2: Personal Experiences

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 2: Personal Experiences giúp thầy cô và các em học sinh lớp 11 có thêm tài liệu để chuẩn bị bài và ôn bài học Tiếng Anh lớp 11 Unit 2, nâng cao kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 11, từ vựng Tiếng Anh lớp 11 để đạt kết quả tốt trong học tập và thi cử môn Tiếng Anh lớp 11.

Bài tập tiếng anh lớp 11 Unit 2: Personal Experiences số 2 Bài tập tiếng anh lớp 11 Unit 2: Personal Experiences số 1 Bài tập tiếng anh lớp 11 Unit 2: Personal Experiences số 3

Reading – Unit 2 trang 22 tiếng Anh 11

Picture b: A man is giving a girt some money to buy a hat.

Picture c. A girl is holding a bank-note, thinking about something.

Picture d: A girl is watchingT.V, on which a woman is wearing the hat she likes.

Picture e: A girl is at the hatter’s buying a hat.

Picture f: A girl is stealing something in boy’s bag.

While you read Read the stop, and then do the tasks that follow. (Đọc câu chuyện và sau đó làm bài lập sau.)

MY MOST EMBARRASSING EXPERIENCE

Điều đáng xấu hổ nhất của tôi

Điều đáng xấu hổ nhất của tôi đã xảy ra cách đây vài năm, khi tôi còn là một học sinh lớp 9. Tronegnhững ngày đó, ước mơ lớn nhất của tôi là có được một chiếc mũ màu đỏ, một chiếc mũ bằng bông mềm như một trong những ngôi sao nhạc pop, Thần tượng của tôi đội trong video clip của cô ấy. Tôi nghĩ rằng tôi sẽ cảm thấy rất tuyệt khi đội nó.

Cha tôi biết điều này, vì vậy vào ngày sinh nhật của tôi, ông đã cho tôi một số tiền để tôi có thể mua chiếc mũ cho chính mình. Tôi rất vui mừng và quyết định đi đến cửa hàng ngay lúc ấy. Tôi đã lên xe buýt và ngồi xuống bên cạnh một cậu học sinh cùng độ tuổi với tôi. Cậu bé liếc nhìn tôi và quay đi. Có một cái nhìn lén lút trên gương mặt của cậu ấy, nhưng tôi không nghĩ nhiều về điều đó. Tôi đang bận tưởng tượng làm thế nào khi tôi đội chiếc mũ đỏ. Sau một lúc, tôi quay lại và nhìn thấy chiếc cặp của cậu bé đã được mở. Bên trong đó, tôi thấy một nắm đô la ghi chú chính xác giống như những tờ đô la mà cha tôi đã trao cho tôi. Tôi nhanh chóng nhìn vào những tờ ghi chú trong túi của tôi nhưng chúng đã biến mất. Tôi chắc chắn rằng cậu bé là một tên trộm. Cậu ấy đã lấy trộm tiền của tôi. Tôi không muốn làm ổn ào lên, vì vậy tôi quyết định chỉ lấy tiền của tôi trở lại từ túi của cậu ấy. mà không nói một lời nào về nó. Nên tôi cẩn thận đặt tay vào túi của cậu ấy, lấy các ghi chú và đặt nó trở lại vào trong túi của riêng tôi.

Với số tiền tôi đã mua chiếc mũ xinh đẹp như mơ của tôi. Khi về nhà tôi đã khoe với cha tỏi.

Cha tôi hỏi: “Làm thế nào con trả tiền cho chiếc mũ đó?”

Tôi trả lời: “Thưa cha, tất nhiên là với số tiền cha dã cho nhân ngày sinh nhật của con”. Ông chỉ vào một nắm đô la ghi chú trên bàn và hỏi: “Ồ? Kia là cái gi?” Bạn có thể tưởng tượng tôi cảm thấy thế nào sau đó không?

Task 1. The words/ phrases in the box all appear in the passage. Use them to fill in the blanks in the sentences (Tất cả các từ/ cụm từ trong khung xuẩl hiện ở đoạn văn. Dùng chúng đế âứn vào chỗ trong ờ các câu.)

making a fuss sneaky glanced embarrassing idols

1. glanced 2. making a fuss 3. embarrassing 4. idols 5. sneaky

Task 2. Work in pairs. Put the pictures of the events (on page 22) in the order they happened in the story. (Làm việc theo cặp. Đặt những tranh cùa sự kiện (ở trang 22) theo đúng thứ tự chúng xuất hiện trong câu chuyện.)

Picture 1 – d Picture 2 – b Picture 3 – f

Picture 4-e Picture 5 – a Picture 6-c

Task 3. Answer the questions. (Trả lời các câu hỏi.)

1. What did she wish to have when she was in trade 9?

– A red floppy cotton hat.

2. Who gave her money on her birthday?

– So that she could buy the hat for herself/ to buy the hat for herself.

3. Why did she decide to take the money from the boy’s bag?

– A wad of dollar notes exactly like the ones her father had given her before.

4. What did she do with the money?

– Because she didn’t like to make a fuss.

5. What did she discover when she came back home?

– She bought her hat with it.

– She might feel embarrassed because that was not her money

– Perhaps the girl could place a notice on a local newspaper to apologize the boy and contact him to give the money back.

– Perhaps the girl might want to tell her father the truth and ask him for help.

* Suggestions

– Perhaps she could come to the police station, tell the police the truth and ask them for help.

– Maybe the girl could get on the same bus next day and look for the boy to return him the money.

Speaking – Unit 2 trang 25 tiếng Anh 11

Task 1. Work in pairs. Match the things you might have done or epxerienced in box A with how the experience might have affected you in box B. (Làm việc theo cặp. Ghép những điều em có thể đã làm hoặc trải qua ở khung A và điều trải qua đó ảnh hưởng đến em như thế nào ở khung B.)

1 – d 2-c 3-a 4-b 5-e

Task 2. Work in pairs. A student talks to her friend about one of her past experiences. And how it affected her. The lines in their conversation are jumbled. Put them in the correct order, then practice the dialogue. (Làm việc theo cặp. Một học sinh đang nói chuyện với bạn của cô ấy về một trong những điều trải qua của mình trong quá khứ và nó ảnh hưởng đến cô như thế nào. Những câu trong cuộc đối thoại của họ đã bị đảo lộn. Đặt chúng lại đúng thứ tự, sau đó thực hành bài đối thoại.)

1. b: Have you ever spoken English to a native speaker?

2. d: Yes, I talked to an English girl last summer.

3. h: How did you meet her?

4. a: I was walking along Trang Tien Street when an English girl came up to meand asked me the way to Hoan Kiem Lake. I told her, then we started talking about the lake.

5. e: What did you talk about?

6. g: Even thing about the lake: its name, the great turtles in it, etc.

7. c: How did the experience affect you?

8. f: We’ll, it made me more interested in learning English.

Task 3. Work in pairs. Underline the structures used to talk about past experiences in the dialogue in Task 2. then use the structures and the ideas in Task 1 to make similar dialogues. (Làm việc theo cặp. Gạch dưới những cấu trúc được dùng nói về những điều trải qua trong quá khứ ở bài đối thoại 2, sau đó dùng những cấu trúc này và những ý tưởng ở bài đối thoại 1 để thực hiện bài đối thoại tương tự)

a.

A: So, how was your weekend?

B: Oh, really good. I happened to see Cam Ly.

A: The famous singer?

B: That’s rittht. Have you ever met her?

A: Yes, I have. In one of her show in Ho Chi Minh City last years. She is very charming.

B: Yes. She sings beautifully, too.

A: Have you ever been to Ho Chi Minh City?

B: No, I’ve never been there.

A: You should go there sometime. It’s an interesting city and the hotels are wonderful.

b.

A: Have vou ever been seriously ill?

B: Yes. and I had to be away from home for nearly to weeks.

A: How did you become so ill?

Giải Bài Tập Tiếng Anh Lớp 11 Mới Review 2 (Unit 4

Falling intonation: 1, 3, 4, 6.

Kỹ thuật có thể giúp người khuyết tật có cuộc sống tốt hơn như thế nào

Ngày nay, người khuyết tật có thể có cuộc sống tốt hơn nhờ sự giúp đỡ của kỹ thuật. Những thiết bị trợ giúp người khuyết tật thị thực hiện mộí hoạt động được gợi là kỹ thuật trợ giúp.

Một chiếc điện thoại có thể không hấp dẫn đối với những người khiếm thính nhưng lại có thể giúp họ gửi tin nhắn bằng đường điện thoại bằng việc sử dụng một chiếc máy chữ điện thoại. Điều này cho phép họ gửi và nhận tin nhan giống những người không khuyết tật và có thể giao tiếp nhanh và hiệu quả.

Những người khiếm thị lại có những văn bản đọc giọng điện tử trên máy tính. Những chương trình nhận dạng văn bản cho phép người ta đưa ra nhímg yêu cầu về giọng nói cho máy tính hoặc yêu cầu chuyền từ qua dạng in.

Để làm cho việc đọc chữ mang tính khả thi, sách trẻ em có thể có cả bàng chữ nối Braille và văn bản in. Bằng cách này, cha mẹ của trẻ em khiếm thị có thể đọc to với các em cùng một cuốn sách cùng lúc với các em đọc bằng tay.

1. Devices that help disabled people to perform an activity.

2. They can communicate quickly bv sending and receiving messages.

3. They can have documents read out loud electronically on their computer.

4. Children with visual impairment and their parents can read together/ share reading.

5. It can improve the quality of life for people with disabilities.

CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở SINGAPORE

* Trường Đại học Quốc gia Singapore (NUS)

– Xếp hạng thứ 24 trên thế giới (2013)

– Các chuyên môn được xếp hạng tốp 10 thế giới: Kĩ sư máy, địa lí, luật, cơ khí, kế toán và tài chính, dược phẩm, giao tiếp và truyền thông học.

* Đại học Công nghệ Nanyang (NTU)

– Xếp hạng thứ 50 trên thế giới

– Tập trung nhiều vào nghiên cứu

– Tuyển sinh đại học và sau đại học vào các trường kĩ thuật, kinh doanh, khoa học và nhân sự, nghệ thuật và khoa học xã hội.

* Đại học Kỹ thuật và Thiết kế Singapore

– Một trường đại học mới phát triến có quan hệ đối tác với Viện Công nghệ Massachusetts, Mỹ và Đại học Zhejiang, Trung Quốc.

1. Which university do you want to go to?

2. Why do you want to study there?

Ông Long: Con đang làm gì thế Mai? Muộn quá rồi. Tại sao con không đi ngủ?

Mai: Con đang cố gắng hoàn thành bài luận của con về sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia ASEAN. Con có thể hỏi bố vài câu hỏi không ạ?

Ông Long: Được, con hỏi đi. Hi vọng bố có thể giúp con.

Mai: Bố có biết số lượng người nói tiếng Anh ở Đông Nam Á là bao nhiêu không?

Ông Long: Khá nhiều đó. ASEAN là khu vực có số lượng người nói tiếng Anh nhiều thứ ba trên thế giới, sau Mỹ và Vương quốc Anh.

Mai: Really? Vậy có bao nhiêu người nói tiếng Anh?

Ông Long: Khoảng 50 triệu, bố nghĩ vậy, … hầu hết nằm ở Phi-líp-pin.

Mai: Năm mươi hay mười lăm?

Mai: Ngày càng có nhiều người học tiếng Anh, đặc biệt ở Việt Nam, vậy con số này đang tăng lên. Bố có biết gì về sự khác biệt văn hóa không?

Ông Long: Các nước ASEAN có nền văn hóa giàu truyền thống và đa dạng. Có nhiều nhóm dân tộc thiểu số trong khu vực.

Mai: Thế còn Việt Nam thì sao, bố?

Ông Long: Ồ, chúng ta có hơn 50 dân tộc thiểu số trên đất nước, và mỗi dân tộc có ngôn ngữ, lối sống và văn hóa riêng.

Mai: Con nghĩ con có đủ thông tin cho bài luận của con rồi. Cảm ơn bố nhiều ạ.

Thailand is one ASEAN member state which has a total area of 513,120 square kilomettres. Its capital is Bangkok. Thailand has a population of 67,149,778 (2014 estimated). The official language used in Thailand is Thai. Its currency is Thai baht. There are some ethnis groups living in Thailand: Chinese, Lao, and Khmer.

The economy of Thailand is based on agri-food production. Its major exports are Thai rice, textile and footwear, fishery products and electronic products.

There are a lot of tourist attractions in Thailand such as Ko Tarutao and Ko Chang, which are known as beautiful islands with sandy beaches and clean water. Ayuthaya is famous as an old and beautiful city, with temples and palaces made of stone.

Thai culture is shaped by many influences from Indian, Lao, Cambodian and Chinese cultures. The most famous festivals in Thailand are Thai New Year (known as water fights) and Loy Kratong, a festival of lights and lanterns.

Among the most popular sports in Thailand are Thai boxing, rugby, golf and football. Come and visit Thailand soon!

Giải Bài Tập Tiếng Anh 11 Unit 1: Friendship

Giải bài tập Tiếng Anh 11 Unit 1: Friendship

A. Reading (Trang 12-13-14-15 SGK Tiếng Anh 11)

Khi bạn chán nản và buồn phiền

Và cần một bàn tay giúp đỡ,

Và không có gì, không, không có gì xảy ra như bạn muốn

Hãy nhắm mắt lại và nghĩ đến tôi

Và tôi sẽ đến bên bạn

Để thắp sáng lên màn đêm tối tăm nhất;

Bạn chỉ cần gọi tên tôi

Và bạn biết, cho dù tôi ở đâu,

Tôi sẽ chạy đến để gặp lại bạn

Xuân, Hạ, Thu hay Đông

Những gì bạn cần làm là hãy gọi,

Và tôi sẽ đến bên bạn, vâng, tôi sẽ đến,

Bạn có một người bạn!

Read the passage and then do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)

Ai cũng có một số người thân, nhưng không ai có nhiều bạn. Bởi tình bạn thân thiết thật sự thì không có nhiều và có nhiều người dường như không thể có bạn thân. Để cho tình bạn thân thiết và dài lâu, cả hai bên phải có vài đức tính rất đặc biệt.

Đức tính thứ nhất là không nghĩ đến lợi ích cá nhân. Một người chỉ quan tâm đến lợi ích và tình cảm của mình không thể là một người bạn đích thực được. Tình bạn cần phải có qua có lại. Tình bạn tồn tại được là nhờ sự cho và nhận và không có tình bạn nào có thể tồn tại được nếu một bên chỉ cho và một bên chỉ nhận.

Sự bền lòng là đức tính thứ hai. Một vài người dường như không bền lòng. Họ vồn vã đón nhận điều học thích thú nhưng chẳng bao lâu họ lại đâm chán và cảm thấy bị một cái mới thu hút. Những người dễ thay đổi và không kiên định như thế không thể có một tình bạn lâu bền.

Sự trung thành là đức tính quan trọng thứ ba. Hai người bạn phải trung thành với nhau và họ phải hiểu nhau nhiều đến nỗi giữa họ không tồn tại sự nghi ngờ. Chúng ta không thích những người dễ tin vào những lời đồn đại và những câu chuyện ngồi lê đôi mách nói xấu bạn bè. Những người dễ bị những lời thì thầm gây ảnh hưởng thì không bao giờ có thể là bạn tốt.

Sự tin tưởng có lẽ là đức tính thứ tư. Phải có sự tin tưởng lẫn nhau giữa bạn bè để cho mỗi người có thể cảm thấy an toàn khi kể cho người kia những bí mật của mình. Có những người không thể giữ bí mật hoặc cho mình hoặc cho người khác. Những người như vậy thì e là không bao giờ giữ cho tình bạn lâu dài.

Cuối cùng, phải có một sự hoàn toàn thông cảm giữa bạn bè với nhau – sự thông cảm với mục tiêu, sở thích, niềm vui, nỗi buồn, sự nghiệp và niềm vui thích của nhau. Và ở đâu không có sự thông cảm thì tình bạn sẽ không tồn tại.

Đáp án: B. Conditions of true friendship.

We need friends for many reasons,

all throughout the four seasons.

We need friends to comfort us when we are sad,

and to have fun with us when we are glad.

We need someone we can count on to treat us nice.

We need friends because we are social in nature,

and having friends makes us feel secure.

We need friends to remember us once we have passed

sharing memories that will always last.

B. Speaking (Trang 15-16-17 SGK Tiếng Anh 11)

A: Can you describe the man in the picture?

B: The man is tall. He has a square face, with a broad forehead yellow hair and a crooked nose. He is wearing sport. He is quite good looking.

A: Can you describe the woman in the picture?

B: The woman is about 24. She is wearing dress, she has shoulder-length black hair. She has an oval face with a straight nose, a broad forehead and black eyes. She is quite pretty.

A: Can you describe the boy in the picture?

B: He may be short-sighted. He has short black hair, round face, broad forehead, small nose. He is quite good-looking.

– My group thinks that being caring is the most important in friendship because when caring about each other, they will share happiness or difficulty with their friends.

Task3. Role-play: Talk about a famous friend. ( Đóng vai: Nói về một người bạn nổi tiếng.)

Bạn đang phỏng vấn một người về người bạn đã giành giải nhất môn Toán quốc tế của bạn ấy.

Em có một người bạn mà em rất hâm mộ. Người bạn ấy vừa đạt giải nhất môn Toán. Một nhà báo đang phỏng vấn em về người bạn ấy.

Journalist: What’s your friend’s name?

Journalist: When was he born?

Interviewee: He was born in 1998.

Journalist: What does he look like?

Interviewee: He’s tall. He has a square face with a broad forehead. He’s good-looking.

Journalist: What are his hobbies?

Interviewee: He likes doing Mathematics.

Journalist: Is he friendly?

Interviewee: Yes. He’s caring, helpful to everybody.

C. Listening (Trang 17-18 SGK Tiếng Anh 11)

apartment building: nhà chung cư

guitarist: người chơi đàn ghi ta

sense of humour: tính hài hước

You will hear Lan and Long talk about their best friends. Listen to … . ( Bạn sẽ nghe Lan và Long nói về những người bạn tốt nhất của họ. Hãy nghe cuộc nói chuyện của họ và sau đó làm các bài tập theo sau.)

How and where they met What they like about their friends

– They used to live in the same residential area in Hanoi.

– Ha’s very friendly and helpful.

– Ha’s sociable. She’s got many friends in Do Son and she introduced Lan around.

– Lan went on a holiday to Do Son and Ha went there to visit her.

Tapescript – Nội dung bài nghe

Write about a friend, real or imaginary, following these guidelines. ( Viết về một người bạn, thực sự hay tưởng tượng, theo các chỉ dẫn sau.)

– giới thiệu tên, tuổi, giới tính và địa chỉ nhà của người bạn, em gặp bạn khi nào và ở đâu.

– miêu tả hình dáng bên ngoài (chiều cao, tóc, mắt, mặt, quần áo, …) và tính cách của bạn ấy (hay giúp đỡ người khác, chân thành, …)

– điều em thích ở bạn ấy.

Bài viết 1: bạn thân là nam

Among the friends that I have. Nam is my close friend. He is seventeen years old. Although we don’t live in the same district, we are now classmates. I met him when we first came to this high school. So we’ve known each other for more than a year. Nam is a good-looking boy. He’s tall with short straight hair and clear black eyes. He has got a square face and looks very energetic and studious. His clothes are not expensive but always clean and well-ironed. We have been friends just because we nearly have the same tastes and qualities. We are very helpful to each other when having difficulties. Moreover, there is completely mutual trust between us. We are always ready to tell each other our most intimate secrets. Another thing is that Nam has a sense of humour. He is known as a class joker. He usually makes our class laugh. He’s very polite to older people, generous and helpful to his friends. When time goes by, our friendship becomes deeper and deeper.

My best friend’s name is “Sao Mai”, which means “Morning Star” in English. She is the same age with me, and we have known each other since we were in grade 5. If I were to describe how she looks, I would say she is very pretty. She is not very tall and quite slim. She has a round face with long black hair, big eyes and regular white teeth. That’s why many people say that her smile can brighten up even the cloudiest day.

E. Language Focus (Trang 19-20-21 SGK Tiếng Anh 11)

Exercise 1. Put the words in the correct order to make sentences, writing the … . ( Đặt các từ đúng thứ tự để tạo thành các câu, viết động từ chính ở thì hiện tại đơn và động từ khác dưới hình thức nguyên mẫu có to.)

1. Who wants something to eat?

2. I have some letters to write.

3. I am delighted to hear the news.

4. My mother has some shopping to do.

5. You always have too much to talk about.

6. It’s lovely to see you again.

8. I’m happy to know that you have passed the exams.

1. The police watched them get out of the car.

2. They let him write a letter to his wife.

3. I heard them talk in the next room.

4. The customs officer made him open the briefcase.

5. The boy saw the cat jump through the window.

6. Do you think the company will make him pay some extra money?

7. I felt the animal move toward me.

8. Do you think her parents will let her go on a picnic?